Đồ án Xe gạt T130

Để pitston thứ nhất đúng với ĐCT và đánh dấu trên bánh đà so với một điểm chuẩn trên vỏ máy . Quay ngược bánh đà 1 cung bằng góc mở sớm của xupáp nạp và đánh dấu thứ hai trên bánh đà so với điểm chuẩn . Lắp trục cam vào máy sao cho vâu cam nạp vừa đúng vị trí bắt đầu đẩy con đội đi lên . Nếu lắp đúng , khi quay bánh đà thuận chiều một cung đúng bằng góc đóng muộn của xupáp xả kể từ ĐCT , con đội ứng với xupáp xả sẽ dừng không đi xuống.

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xe gạt T130, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông quá 0,03 mm. - Tất cả các bánh răng trục cam , trục khuỷu đều có đánh dấu , vì thế cần phải lắp theo dấu đã đánh : Quay cho rãnh then ở bánh răng trục khuỷu ở vị trí nằm ngang , khi có dấu C trên bánh răng trục cam trùng với dấu C trên bánh răng truyền động bơm cao áp. - Trường hợp bánh răng mất dấu , có thể dựa vào góc mở sớm đóng muộn của xupáp mà đặt bánh răng cho dúng. * Cách đặt bánh răng cam không dấu: Để pitston thứ nhất đúng với ĐCT và đánh dấu trên bánh đà so với một điểm chuẩn trên vỏ máy . Quay ngược bánh đà 1 cung bằng góc mở sớm của xupáp nạp và đánh dấu thứ hai trên bánh đà so với điểm chuẩn . Lắp trục cam vào máy sao cho vâu cam nạp vừa đúng vị trí bắt đầu đẩy con đội đi lên . Nếu lắp đúng , khi quay bánh đà thuận chiều một cung đúng bằng góc đóng muộn của xupáp xả kể từ ĐCT , con đội ứng với xupáp xả sẽ dừng không đi xuống. Bảng khe hở cam Kích thước vấu cam ( mm ) Khe hở bánh răng cam (mm) Cam nạp Cam xả Bình thường Cho phép Bình thường Cho phép 51 – 0,17 50,0 51 – 0,17 50,0 0,08 – 0,35 f- Lắp hệ thống phân phối khí và nắp động cơ - Các mặt nắp xilanh phải phẳng , độ cong vênh không được vượt quá giới hạn , bề mặt không được có vị trí lõm sâu cục bộ quá 0,15 mm. - Cần xiết đai ốc nắp máy theo thứ tự hướng dẫn của nhà chế tạo và nguyên tắc từ trong ra ngoài , từ giữa ra bốn phía theo sơ đồ hình sao hoặc hình xoắn ốc . Cần xiết nắp xilanh làm 2 ữ 3 lần với momen xiết tăng dần. Sơ đồ xiết đai ốc nắp xilanh 3 14 2 13 5 15 9 12 4 1 7 8 10 11 6 Bảnh điều kiện kỹ thuật nắp xilanh động cơ Độ vênh nắp xilanh động cơ (mm) Bề dày mặt nắp xilanh (mm) Bình thường không quá Cho phép không sửa chữa Bình thường Giới hạn 0,10 0,20 137 135 - Lắp móng hãm xupáp phải ôm khít vào đuôi xupáp , giữa hai mặt cắt của móng hãm phải đảm bảo khe hở không dưới 0,5 mm. - Điều chỉnh khe hở xupáp : Nạp 0,30 mm , Xả = 0,30 mm Giảm áp = 0,45 ữ 1,0 mm g- Lắp bơm cao áp: - Đảm bảo dấu C ở bánh cam ăn khớp(trùng) với dấu C ở bánh răng truyền động bơm cao áp. 10- Rà động cơ a- Rà nguội - Khi rà nguội ngoại lực là động cơ điện quay động cơ xe gạt , việc rà nguội được chia làm hai giai đoạn : Rà nguội không có khí nén và rà nguội có khí nén. + Rà nguội không có khí nén : Thì mở giảm áp hoặc tháo vòi phun. + Rà nguội có khí nén : Thì để cơ cấu giảm áp ở vị trí không làm việc , lắp vòi phun . Không khí bị ép trong xilanh trong thời kỳ nén đã tạo tải trọng cho các chi tiết trong động cơ và thúc đẩy quá trình rà . Chế độ rà nguội được quy định do nhà máy chế tạo. - Thời gian đầu quá trình rà nguội cần kiểm tra momen xoắn cần thiết để quay trục khuỷu . Nếu trị số đo đột ngột tăng cao so với bình thường cần phải dừng máy để kiểm tra và khắc phục rồi mới tiếp tục quá trình rà. - Trong quá trình rà nguội cần kiểm tra áp suất dầu bôi trơn . Dầu bôi trơn dùng trong quá trình rà là loại dầu ở động cơ trong quá trình sử dụng . Với động cơ điezel này trục khuỷu quay 500 ữ 600 v/ph, áp suất dầu bôi trơn không nhỏ hơn 1 ữ 1,2kG/cm2 . Cần quan sát kiểm tra nhiệt độ ở các mối lắp ghép quan trọng : ổ đỡ bộ li hợp , ổ trục khuỷu , trục bơm nước trục phân phối , các ổ lăn. Dùng ống nghe phát hiện tiếng ồn , tiếng gõ trong động cơ. Tất cả các hiện tượng bất thường và các sai hỏng phát hiện được trong khi rà nguội cần được khắc phục kịp thời . b- Rà nóng: - Khi rà nóng không tải : Động cơ tự làm việc để tạo tải trọng cho các chi tiết của động cơ bằng chính áp lực của hỗn hợp nhiên liệu cháy trong dộng cơ ở thời kỳ sinh công. - Khi rà nóng có tải : Động cơ phải sinh ra một công cần thiết để thắng mômen cản của phanh điện do máy rà tạo lên. Vì mômen của cơ cấu phanh máy rà được điều chỉnh tăng dần theo thời gian rà và tốc độ của các chi tiết cũng tương ứng tăng lên. Do đó các bề mặt làm việc của các chi tiết động cơ ngày càng trở lên nhẵn bóng hơn ; đồng thời dưới điều kiện làm việc nặng nề này các sai sót trong quá trình sửa chữa , lắp ráp , điều chỉnh cũng được biểu hiện rõ. - Sau khi động sơ đã làm việc cần kiểm tra áp suất dầu bôi trơn . Nếu áp suất dầu bôi trơn lớn hơn hoặc nhỏ hơn áp suất dầu cho phép cần điểu chỉnh lại các van ở binh lọc , bơm dầu bôi trơn. - Cần tiến hành các biện pháp có thể nhanh chóng nâng nhiệt độ dầu , nước sớm đạt trị số làm việc lớn nhật - Nếu dùng hệ thống nước làm mát của phanh rà cần đảm bảo nhiệt độ < 60 0C . Nếu nhiệt độ dầu , nước lớn hơn mức cho phép mà thời điểm phun vẫn đúng , cần kiểm tra lại khe hở các mối ghép chủ yếu của động cơ: Pitston , xilanh, xécmăng, gối đỡ trục khuỷu... - Chế độ rà ( thời gian , tải trọng , và tốc độ động cơ) theo số liệu kỹ thuật quy định . - Việc đo công suất động cơ được thực hiện ở số vòng quay định mức. ở động cơ xe gạt T- 130 khi chạy không tải chỉ cho phép máy 1 và máy 4 hoạt động. Khi máy đã đủ nhiệt độ , tiểng nổ của máy phải đều và ổn định ở mọi chế độ tốc độ và tải trọng của động cơ . Khói xả không được có màu đen , xanh hoặc trắng và không được bắn dầu hạt theo khói xả. Máy không được có tiếng ồn lớn , tiếng gõ lạ , không đượccó hiện tượng chảy dầu , nước và nhiên liệu . Khi máy đang làm việc cần mở nắp đổ dầu kiểm tra mức khí lọt xuống đáy động cơ theo kinh nghiệm. Chỉ khi động cơ đáp ứng hoàn toàn các chỉ tiêu kinh tế , kỹ thuật chủ yếu mới được coi là động cơ đà sửa chữa đạt yêu cầu kỹ thuật và được phép hạ phanh rà xuống để đưa lắp tổng thành. 11- Sửa chữa hộp số và cặp bánh răng hình nón. Kiểm tra sửa chữa hộp số : Bảng tốc độ Số Tiến ( Km/h) Lùi ( Km/h) Trung bình Nhanh Số I 3,7 4,4 3,56 Số II 5,13 6,1 4,96 Số III 7,44 8,87 7,14 Số IV 10,27 12,30 9,90 * Các hư hỏng thường gặp : - Răng của các bánh răng số bị hao mòn , mẻ , gãy. - Các bánh răng đồng tốc bị hao mòn , vỡ. - Càng gài số ( càng cua ) bị mòn vẹt đầu gạt , hoặc gãy. - Các chốt hãm khoá bị mòn , suốt số bị cong. - Các ổ lăn bị mòn rơ , trục số bị cong hoặc hỏng ren đầu trục. * Kiểm tra sửa chữa: - Các chốt số bị cong ta phải nắn lại , khoá ổ , chốt hãm mòn nhiều ta thay mới . Càng cua gài số bị mòn vẹt đầu ta hàn đắp rồi mài theo biên dạng . Càng cua bị gãy có thể hàn đắp , sử dụng đồ gá theo dưỡng. - Trục số bị cong ít ta có thể nắn bằng máy ép thuỷ lực , kiểm tra bằng đồng hồ so , trục bị nứt gãy thì lại bỏ. - Răng của bánh răng số bị sứt mẻ , gãy rằng cưa ta thay bánh răng mới. - Bánh răng đồng trục bị vỡ ta thay thế. - Các vòng bi , may ơ bánh răng mòn phải thay mới. - Kiểm tra sự ăn khớp của các bánh răng. * Cách kiểm tra : Lau sạch cặp bánh răng định kiểm tra , bôi một lớp bột màu rồi quay một vòng sau đó xác định sự ăn khớp qua vết tiếp xúc toàn bộ bề mặt . Vết tiếp xúc tổng hợp ( đơn vị tính là mm2... ) trên toàn bộ diện tích bề mặt của răng là trị số quan trọng đánh giá sự ăn khớp . - Kiểm tra độ dơ giữa cặp bánh răng : Dùng dây chì Ф1mm dài bằng chiều cao của răng cặp bánh răng cần kiểm tra , quay bánh răng rồi lấy chì ra đo , nếu bề dày dây chì tương ứng với 0,5 mm là đảm bảo yêu cầu . * Hộp số bị những hư hỏng sau cần loại bỏ : + Nứt tại chỗ nứt cũ đã hàn vá. + Vết nứt đi qua ổ đặt của trục , vết nứt cánh các mặt lắp ghép ổ lăn dưới 30 mm. + Các vách ngăn bên trong của hộp số bị nứt mẻ lớn. + Những gờ đúc ổ đặt bị vỡ. - Độ côn , ô van lỗ đặt vỏ hộp số không lớn hơn 0,03 mm . Độ nhẵn phải đạt trên L6. Bề mặt làm việc của ổ đặt cho phép có vết xước < 10 vết/lỗ ổ, vết xước sâu ≤ 1mm và dài ≤ 3mm. - Không sửa chữa khi bánh răng có vết nứt . Riêng bánh răng côn đầu trục thứ cấp hộp số bị sứt ,mẻ , vỡ thì loại bỏ . - Mặt làm việc của bánh răng bị rỗ nhỏ hơn 30% diện tích làm việc trên những răng không liền nhau cho phép sử dụng. Những răng bị mẻ , sứt không quá 1/4 chiều dài răng , răng số bị mẻ tối đa không quá 3 răng không liền nhau trong một bánh răng cho phép cấy hàn gia công nhiệt luyện . Khi răng mòn sứt quá 1/4 chiều dài răng được phép sửa chữa bằng cách cắt bỏ phần răng hư hỏng và htay vào đó răng mới. Độ đảo mặt đầu của vành răng với mặt đầu của may ơ ≤ 0,25 mm . Các đầu răng phía gài nhau phải vát 15 0 , độ đảo hướng tâm của vành răng với đầu trục ≤ 0,15 mm . * Sửa chữa đầu trục và tay gài số: - Độ cong của trục không quá 0,05 mm. - Không sửa chữa trục bị gãy. - Độ ôvan và độ côn cổ trục lắp ổ lăn không quá 0,02 mm. - Tay gài số độ mòn hai má tới 1,2 ữ 1,5 mm phải hàn đắp và gia công lại kích thước. - Kiểm tra sửa chữa cặp bánh răng hình nón ( truyền lực trung ương ). - Bánh răng côn đầu trục thứ cấp hộp số bị sứt mẻ , nứt , vỡ thì loại bỏ. - Bánh răng vành chậu bị nứt , vỡ ta thay bánh răng mới. Sơ đồ 2 1 truyền lực trung ương 1-Bánh răng côn đầu trục thứ cấp hộp số 2-Bánh răng vành chậu - Kiểm tra khe hở ăn khớp của cặp bánh răng truyền lực lực trung ương này bằng đồng hồ so đặt vào mặt đầu bánh răng vành chậu , tại ba điểm cách nhau 1800 , giá trị báo trên đồng hồ là khe hở ăn khớp của cặp bánh răng này . Giá trị đó trong khoảng 0,2 ữ 0,8 mm . Điều chỉnh khe hở bằng cách thay đổi số đệm điều chỉnh của bánh răng vành chậu từ bên trái sang bên phải mặt bích ốc ổ lăn mà không thay đổi tổng số đệm chung. 12- Sửa chữa hệ thống nâng hạ thuỷ lực Sơ đồ cấu tạo (hình vẽ trang sau) - Nguyên lý làm việc : Dầu từ thùng chứa ( 2 thùng thông nhau) , qua bơm dầu thuỷ lực (bơm HШ – 100) có áp suất 110 ữ 120 kG/cm2 đ hộp phân phối thuỷ lực đ các xilanh nâng hạ phía trước hoặc xilanh nâng hạ phía sau (nếu có). Hành trình ngược lại , dầu từ các xilanh nâng hạ đ về hộp phân phối đ qua bộ lọc dầu đ về phía thùng chứa. Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống nâng hạ thuỷ lực là làm việc ổn định với áp suất dầu 110 ữ 120 kG/cm2 để các xilanh nâng hạ thuỷ lực làm việc ổn định có hiệu quả. Trong quá trình làm việc , thường bị mất hoặc giảm áp suất dầu trong hệ thống để các xilanh nâng hạ thực hiện hành trình công tác không hiệu quả . Nguyên nhân mất hoặc giảm áp lực trong hệ thống có thể do: + Hỏng bơm dầu thuỷ lực ( bơm HШ – 100). + Hỏng hộp phân phối thuỷ lực. + Hỏng các xilanh nâng hạ. + Rò rỉ dầu do hỏng các vòng chắn dầu bị hỏng , nứt thủng đường ống dẫn trong hệ thống. Sơ đồ hệ thống thuỷ lực nâng hạ chú dẫn: 1. Xilanh nâng hạ phía trước 8. Đường ống cân bằng áp suất hai thùng 2. Thùng dầu thuỷ lực 9. Đường dầu đi làm việc 3. Nắp thùng dầu thuỷ lực 10. Đường dầu hồi 4. Van 11. Đường dầu đi đến xilanh nâng hạ 5. Bơm HШ – 100 12. Hộp phân phối thuỷ lực 6. Bộ lọc dầu thuỷ lực 13. Vị trí cần điều khiển nâng hạ 7. Đường ống dầu nối giữa hai thùng Kiểm tra sửa chữa a- Sửa chữa bộ phận phân phối thuỷ lực : - Bộ phận phân phối kí hiệu P150 – 13 ( loại có 3 ngăn kéo) , mỗi ngăn có 4 vị trí : vị trí hạ , vị trí trung gian , vị trí nâng hạ và vị trí cân bằng (tự do). - Mỗi ngăn kéo có cấu tạo riêng biệt tương ứng với các vị trí , vị trí 4 có van hồi vị ,tác dụng khi nâng (hạ) hết mức thì dầu thừa được hồi về thùng chứa qua van thông . Khi áp lực quá tiêu chuẩn thì van an toàn làm việc , dầu thông với van thông về thùng. Bộ phận phân phối cần được sửa chữa nếu như: + Phát hiện các vết nứt ở thân , ở nắp trên hay nắp dưới hoặc hư hỏng các lỗ ren . + Chảy dầu qua cần điều khiển cầu( chỉ tháo cụm chi tiết nắp trên ). + Không gài được tay điều khiển ngăn kéo hay không thể giữ được ở vị trí làm việc. + áp suất bắt đầu làm việc của bộ tự động nhỏ hơn 100kG/cm2 hoặc lớn hơn 125 kG/cm2 . + Chảy dầu trong cặp ngăn kéo vượt quá 10 ữ 11 cm3/phút. + Chảy dầu qua van thoát lớn hơn 5lít/phút , khi đặt tay điều khiển ở vị trí nâng(hạ) ở áp suất 80 kG/cm2 . +Các chi tiết hao mòn của bộ phận phân phối trong hình vẽ trang tiếp theo. - Sửa chữa van thoát : Phần hình côn bị mòn có thể mài hay tiện cho hết mòn . Độ nhẵn bề mặt của phần hình côn sau khi mài phải đạt L 9 , độ đảo tương ứng với thân van không quá 0,01 mm . Van và bạc dẫn hướng được chọn thành bộ với nhau với khe hở nhỏ nhất nằm trong khoảng 0,015 ữ 0,023 mm.Khi rà , bôi một lớp dầu mỏng và bột rà vào bạc dẫn hướng , đuôi van phải dịch chuyển một cách nhẹ nhàng trong quá trình rà. - Bạc tựa : Mặt vát của bạc ép bị mòn thì ngăn kéo không giữ được ở vị trí hạ , mặt vát của bạc tựa bị mòn thì ngăn kéo không giữ được ở vị trí nâng , tương tự như vậy nếu mòn mặt vát phía dưới của bạc tựa ngăn kéo không giữ được vị trí hơi . Sửa chữa bằng cách tiện lại trên máy tiện bằng dao hợp kim cứng T16K6 , với góc 220 với mặt vát của bạc ép và bạc tựa , góc 170 với mặt vát của bạc tựa . Độ nhẵn bề mặt của mặt vát phải đạt L7. - Van an toàn : Van an toàn bị mòn ở mép ( chỗ tiếp xúc với bi của van an toàn) . Nếu độ mòn không quá 0,5 mm thì có thể mài trên máy mài mặt phẳng nhưng không mài quá 1mm để khỏi làm giảm chiều sâu ôm của đai ốc khi đặt chìa vặn. - Nắp dưới của bộ phận phân khối khí: Nếu bị nứt có thể sửa chữa bằng cách hàn đắp. - Ngăn kéo của bộ phận phân phối : Ngăn kéo được kiểm tra trên khối chữ V chuyên dùng bằng panme có vạch chia 0,002 mm . Độ côn và ôvan của ngăn kéo cho phép không quá 0,003 mm trên cả chiều dài . Đây là một khó khăn vì nhà máy ta hiện tại không sử dụng các dụng cụ đo có độ chính xác tới phần nghìn mm. Ngăn kéo mòn vành ép và làm chảy dầu ở lỗ phía trên làm tăng độ hạ của xilanh lúc treo .Ngăn kéo bị mòn ít ta rà chọn bộ trên thiết bị chuyên dùng giống như rà pitston – xilanh bơm cao áp. - Thân bộ phân phối: Thường bị mòn các bề mặt hình trụ chỗ đặt ngăn kéo . Nếu thân bộ phận phân phối nứt bên trong và bề mặt của lỗ ngăn kéo bị xước sâu quá 0,5 mm thì loại bỏ . Bề mặt mài mòn của lỗ thân đặt ngăn kéo có thể sửa chữa băng cách mài rà , mài rà thô bằng bột rà 30mm , mài rà tinh bằng bột rà 5 ữ 7 mm. Sau rà , độ côn , ôvan ≤ 0,003 mm. Chú ý: Trên mặt rìa của thân ghi dấu nhóm kích thước để khi lắp chọn bộ giữa ngăn kéo và lỗ thân bộ phận phân phối dễ dàng. b- Sửa chữa xilanh thuỷ lực : - Nếu cần pitston bị mòn thì tiện lại hết vết mòn , sau đó hàn đắp . Sau khi gia công mạ crôm , lỗ nắp bị mòn thì tiện rộng sau đó ép bạc đồng hay bạc gang mới , sau gia công khe hở giữa cần và lỗ nắp phai nằm trong khoảng 0,02 ữ 0,1 mm , lỗ của xilanh bị mòn cần mài cho hết mòn . Nếu đường kính xilanh tăng quá 0,32 mm thì bề mặt bên trong phải được mạ thép hay mạ crôm sau mài lại. - Khi lắp pitston vào xilnh yêu cầu pitston phải dịch chuyển một cách đều đặn , không bị kẹt . Độ kín sít của cặp lắp ghép của các chi tiết lắp ghép xilanh lực được kiểm tra dưới áp suất 150 kG/cm2. - Các vòng khít ở bề mặt làm việc của pitston – xilanh lực bằng cao su bị hư hỏng thì thay mới . - Van đầu pitston: Cơ cấu điều chỉnh quãng đường dịch chuyển của pitston làm việc tốt hay không phụ thuộc vào độ kín sát của van . Trong cơ cấu van nếu hỏng vòng phớt bằng cao su thì thay mới , mặt côn của van bị mòn , rỗ thì rà lại cho kín khít , lò xo yếu gãy thì thay mới. c- Sửa chữa thùng dầu và các ống dẫn - Bình lọc dầu thuỷ lực : Các phần tử lọc bị hỏng ta thay mới , lò xo van thông ( van an toàn) bị yếu , gãy thì thay mới ( các lưới lọc đảm bảo kích thước lỗ 0,01 x 0,01 mm) . - Thung dầu : Nếu bị nứt , thủng có thể hàn đắp lại. - Các ống dẫn bằng thép : Nếu bị nứt dập thì hàn đặp lại. - Các ống dẫn nối ghép bằng cao su vải hỏng thì thay mới. * Yêu cầu kỹ thuật : + ở chỗ uốn của ống dẫn bằng thép độ ôvan cho phép không quá 2 mm khi đường kính ống đến 16 mm và không quá 5 mm khi đường kính ống lớn hơn 30 mm. + ở chỗ uốn của ống không có vết rạn . d-Sửa chữa bơm HШ 100: * Nhiệm vụ của bơm HШ 100: Hút dầu thuỷ lực tư bể chứa tạo thành dầu có áp lực đến xilanh thuỷ lực. + Các hư hỏng của bơm HШ 100 và cách sửa chữa phục hồi. - Hư hỏng: Trong quá trình làm việc của bơm HШ 100 thường bị giảm hay mất áp lực dẫn đến giảm hiệu quả công tác của hệ thống . Ta có thể kiểm tra áp suất của bơm bằng đồng hồ đo áp suất ở đầu đẩy của bơm. Nếu trị số báo của đồng hồ nhỏ hơn áp suất định mức (110ữ 120 kG/cm2) cần tháo bơm ra để kiểm tra sẳ chữa. - Kiểm tra: + Kiểm tra ngoại dạng các trục bánh răng chủ động và bị động xem các bánh răng có bị tróc rỗ , gãy mẻ không. + Kiểm tra bề mặt làm việc giữa bạc tựa với mặt đầu các bánh răng yêu cầu mặt bạc phải thẳng , khe hở làm việc C = ( 0,04 ữ 0,08 ) mm. + Kiểm tra khe hở giữa đỉnh răng các bánh răng với mặt trong thân bơm, khe hở D = ( 0,05 ữ 0,11 ) mm. + Kiểm tra các phớt cao su cổ trục. - Sửa chữa: + Nếu bạc đồng bị mòn , có các vết xước cần mài rà lại sao cho đảm bảo độ phẳng . Đảm bảo yêu cầu đúng khe hở tiêu chuẩn. + Nếu khe hở giữa đỉnh bánh răng với mặt trong chi tiết > khe hở tiêu chuẩn cần sửa chữa bằng phương pháp hàn đắp một lớp vào mặt trong chi tiết theo bề mặt làm việc , sau đó gia công và mài trên máy mài chuyên dùng đẻ đạt được khe hở trong khoảng ( 0,05 ữ 0,11) mm. + Nếu các lỗ ren trên vỏ bơm bị hỏng ta phải taro ren mới. Các gioăng phớt mòn hỏng ta phải thay mới. + Sau sửa chữa rửa sạch sẽ thổi bằng khí nén , lắp giáp kiểm tra . Yêu cầu đảm bảo các điều kiện kỹ thuật của bơm. - Khe hở giữa đỉnh răng và thân bơm trong khoảng ( 0,05 ữ 0,11 )mm. - Khe hở giữa mặt đầu bánh răng với bạc đồng ( 0,04 ữ 0,08 ) mm. - Đảm bảo độ kín khít không rò rỉ , chảy dầu ra ngoài. - Lắp bơm lên xe chạy thử: + Bơm HШ 100 sau sửa chữa phục hồi lắp lên xe làm việc , bơm chạy phải êm , đảm bảo áp suất theo yêu cầu bằng 100kG/cm2 . Hệ thống thuỷ lực làm việc có hiệu quả. + Trong quá trình lắp ráp ta phải chỉnh áp lự bơm dầu đúng quy trình bằng cách điều chỉnh bộ phân phối và dùng đồng hồ đo áp suất kiểm tra . áp suất trong hệ thống bơm dầu quá quy định sẽ gây phá hỏng gioăng phớt, hỏng đường ống. e- Sửa chữa bơm HШ 32. Nhiệm vụ của bơm HШ 32 : Tạo áp lực đồng thời duy trì dầu có áp lực trong hệ thống thuỷ lực điều khiển giúp cho việc trợ lực bàn đạp li hợp chính và li hợp lái được nhẹ nhàng. * Kiểm tra và sửa chữa bơm HШ 32: - Tháo và kiểm tra ngoại dạng : Trục bánh răng chủ động , bị động , các bạc đệm và các phớt cao su chắn dầu. - Kiểm tra các trục bánh răng chủ động và bị động xem có bị tróc rỗ , sứt mẻ , gãy vỡ thì phải thay thế. Ngõng trục của bánh răng mòn ít cần phải mài cho hết vết mòn . Độ đảo của ngõng trục bánh răng cho phép không quá 0,01 mm. - Kiểm tra các bạc : Sau thời gian làm việc bạc bị mòn nhiều ở mặt đầu lớn , ở chỗ tiếp xúc với mặt đầu của bánh răng do đó làm giảm chiều cao của bạc .Bạc cũng bị mòn ở lỗ lắp ghép với ngõng trục bánh răng , lỗ của bạc bị mòn về một phía vì bánh răng ép về phía lỗ hút . Bạc cũng bị mòn ở bề mặt hình trụ chỗ tiếp xúc với thân bơm và nắp bơm. - Kiểm tra khe hở đầu bạc với mặt đầu bánh răng cho phép C=(0,03 ữ 0.06) mm . Nếu vượt quá giá trị này cần sửa chữa. - Kiểm tra các phớt cao su chắn dầu , nếu mòn rách cần thay mới. - Kiểm tra khe hở giữa đỉnh răng bánh răng với mặt trong thân bơm.Cho phép khe hở này D = ( 0,09 ữ 0,13) mm . Nếu D > giá trị cho phép cần sửa chữa bạc. - Kiểm tra nắp bơm: Bề mặt lắp ghép của nắp bơm yêu cầu phải phẳng nhẵn , nếu có các vết xước mòn vượt quá 0,1 mm phải mài cho phẳng. - Sau kiểm tra khe hở vượt quá giới hạn cho phép cần sửa chữa bạc bằng phương pháp tóp . Sau tóp cần mài rà để đạt được các thông số kỹ thuật của bơm rồi lắp ghép bơm. * Yêu cầu kỹ thuật của bơm HШ – 32 sau sửa chữa: - Khe gở gữa đỉnh bánh răng với thân bơm D = ( 0,09 ữ 0,13 ) mm. - Khe hở giữa bạc và mặt đầu bánh răng bơm C = ( 0,03 ữ 0,06 )mm. - Chiều cao của bạc phải bằng chiều sâu của lỗ thân bơm . Cho phép mặt đầu của bạc nhô lên 0,1 mm hay thấp xuống 1,4 mm . Chiều cao của 1 cặp bạc không được chênh lệch quá 0,005 ữ 0,006 mm. - Độ đảo của ngõng trục không được quá 0,1 mm. - Bơm lắp vào hệ thống không được có sự rò chảy chảy dầu , chạy êm và đảm bảo áp suất dầu trong hệ thống = 30 ữ 40 kG/cm2, nếu vượt quá giới hạn cho phép cần hiệu chỉnh lại cho đúng. 13- Sửa chữa hệ thống lái – phanh. a- Sửa chữa hệ thống lái: - Sơ đồ cấu tạo (hình trang 46) - Nguyên lý làm việc : Khi tác tụng một lực gạt cần lái (16) về bên phải người lái dưới tác dụng dẫn động cơ khi đẩy thanh đẩy (7) tác động vào trợ lực li hợp trái (3) dưới tác dụng của trợ lực thuỷ lực nhờ bơm HШ-32 tạo ra áp lực đẩy cần bơm (2) dẫn động có thanh kéo (1) kéo vòng ép li hợp lái bên phải , khi thắng lực ép của bộ lò xo li hợp lái thì các đĩa ma sát được tách rời nhau. Truyền lực bên phải qua thanh li hợp lái bị cắt , bên trái dẫn truyền momen , xe gạt thực hiện quay vòng (đổi hướng ) từ trái rẽ sang phải . - Khi thôi tác dụng cần lái (16) trả về vị trí cũ thẳng đứng dưới tác dụng lực hồi vị của bộ lò xo li hợp lái được lái được đóng li hợp phải xe lại chuyển động thẳng . - Khi cần chuyển hướng bên trái thì ta lại thao tác gạt cần điều khiển (16) về bên trái , quá trình dẫn động làm việc như bên phải. - Trong quá trình làm việc hệ thống lái thường bị hư hỏng: + Mất lái ( người lái kéo gạt điều khiỉen không tác dụng) + Xe di chuyển không đều( bên rẽ it , bên rẽ nhiều) * Kiểm tra sửa chữa: - Chỉ có thể do hỏng bơm dầu (HШ – 32) trợ lực li hợp lái , ta kiểm tra sửa chữa bơm. - Rò rỉ dầu thuỷ lực ở hệ thống :Nứt thủng đường ống dẫn ta hàn đắp lại , hỏng các vòng chắn dầu ta thay mới . - Hỏng các đĩa ma sát ở một trong hai cụm li hợp lái ( có thể cả hai ) . Cần kiểm tra thay thế (trường hợp trượt các tấm ma sát do dính bẩn ta tiến hành rửa sạch). b- Sửa chữa cơ cấu phanh - Dưới tác dụng của bàn đạp chân phanh(17) dẫn động đến vòng đai phanh(4) ôm chặt tang phanh ( tang ngoài của cụm li hợp trái) đồng thời cùng với tay lái kéo thẳng vào lòng người lái thực hiện quá trình phanh. - Qua quá trình làm việc các má phanh bị mòn , hoặc trượt làm cho phanh mất tác dụng . Ta kiểm tra rửa bằng xăng nếu bẩn , mòn quá ta thay đai phanh mới đảm bảo khe hở má phanh cho phép là 0,2 mm. 14- Sửa chữa hộp giảm tốc cạnh Truyền lực trung ương (1) truyền mômen xoắn qua cụm li hợp lái(2) qua hộp giảm tốc cạnh (3) tới bánh chủ động hình sao (4) Trong quá trình làm việc hộp giảm tốc cạnh thường gặp các hư hỏng: - Sứt mẻ răng hoặc gãy răng của bánh răng. - Hao mòn hoặc bị vỡ vòng lăn. - Hỏng các vòng chắn dầu. * Kiểm tra sửa chữa: - Nếu răng của bánh răng bị sứt mẻ hoặc gãy ta phải thay mới. - Trường hợp hao mòn ít ta phục hồi như sửa chữa bánh răng hộp số. - Các ổ lăn hao mòn quá trị số cho phép ta thay thế mới. - Các vòng chắn dầu hỏng ta thay mới. - Độ dơ cho phép giữa hai bánh răng là 0,3 mm. - Kiểm tra vết tiếp xúc giữa cặp bánh răng: Vết tiếp xúc phải phân bố đều từ vòng cơ sở và cách đỉnh răng khoảng 2 mm. 15- Sửa chữa hệ thống di động , khung. a- Sửa chữa cụm galê tỳ: - Hư hỏng thường gặp: + Vành bánh , ổ lăn , trục , bạc bị mòn. + Gioăng rách chảy dầu , trục gãy , răng bị cháy. + Thân bị nứt vỡ , lò xo yếu. * Yêu cầu kỹ thuật: - Thân bị nứt vỡ có thể hàn đắp , vành bánh mòn quá quy định ép vành bạc hàn để đảm bảo độ dày của vành bánh cũng như đường kính ngoài của galê tỳ. - Cụm thăng bằng phải quay tự do trên đầu trục của xà ngang . Độ dich dọc của cụm thăng bằng không quá 0,6 mm. - Các galê tỳ phải thật thẳng hàng , sai lệch cho phép nhỏ hơn hoặc bằng 1mm . Trục galê tỳ phải nhẵn không kẹt trong ổ đỡ , ổ đỡ ép vào thân có độ dôi 0,026 ữ 0,120 mm , cho phép tới 0,020 mm không sửa chữa . Bề cao của gờ ngoài là 18,5 mm cho phép dùng tới 13,5 mm và gờ trong ( loại 2 gờ) bình thường 16,5 , cho phép tới 11,5 mm. - Mặt dưới của galê tỳ phải cùng nằm trên một mặt phẳng. b- Sửa chữa cụm galê đỡ. - Hư hỏng thường gặp: + Bạc trục bị mòn , cháy ren. + Vòng đệm mòn chảy dầu. + ổ lăn mòn khe hở lớn . + Đường kính ngoài bị mòn. + Thân bị nứt vỡ. * Yêu cầu kỹ thuật: - Không dùng galê đỡ bị vỡ , trục cháy ren thì hàn đắp tiện lại ren , các vòng đệm mòn phải mài lại. - Trục galê đỡ nếu mòn một phía 1mm cho phép quay 1800 phía ít mòn lên trên . Độ lệch không quá 2,50 mm về phía đối xứng của trục bánh đỡ và bánh dẫn hướng. - Độ dịch dọc của galê đỡ bình thường là 0,03 ữ 0,65 mm , cho phép tới 1,5 mm phải sửa chữa. c- Sửa chữa bánh dẫn hướng. - Hư hỏng thường gặp: + Trục bị mòn. + Vành bánh , mayơ nứt vỡ. + Lò xo căng xích bị yếu. + Chảy dầu. * Yêu cầu kỹ thuật khi sửa chữa: - Độ dịch dọc cảu bánh răng dẫn hướng là 0,2 ữ 0,7 mm . Không sử dụng khi độ dịch dọc lớn hơn quy định. - Độ dịch dọc của khung đỡ xích không được quá 2 mm . Các khung đỡ xích phải song song với nhau. - Vành bánh dẫn hướng bị mòn được phép hàn đắp và gia công lại theo kích thước ban đầu . Những vết nứt được vát rãnh và hàn đắp. d- Sửa chữa chốt xích , dải xích. - Hư hỏng thường gặp + Mắt xích bị vênh nứt . + Lỗ xích bị mòn , méo , vỡ. + Chốt xích bị mòn , gãy. + Bạc chốt xích bị mòn. + Mấu xích bị mòn Bulông dẫn động li hợp lái Pitston trục li hợp lái Hộp trợ động li hợp lái . Giải phanh. lò xo hồi vị Dẫn động phanh Đũa dẫn động cơ trợ lực Dẫn động phanh Êcu điều chỉnh phanh Dẫn động phanh Bulông điều chỉnh phanh Cần phanh Hộp tay lái Khoá hãm tay lái Khoảng mở của tay lái Tay lái- Cần phanh chân 18,19.20. Dẫn động phanh chân 21. Dẫn động trợ lực lái. 22. Bulông điều chỉnh độ tròn dải phanh * Yêu cầu kỹ thuật: - Loại bỏ mắt xích bị nứt rạn . Mắt xích bị vên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docT130-77.DOC