Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây

I. Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.

1. Dự án đầu tư trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư.

II. Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư.

1. Thẩm định dự án đầu tư.

2. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư.

III. Các bước tiến hành thẩm định dự án đầu tư của NHTM.

1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án.

2. Thẩm định nội dung thị trường của dự án.

- Thẩm định sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.

- Khả năng cạnh tranh và các phương thức cạnh tranh.

3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án.

3.1. Thẩm định địa điểm xây dựng công trình.

3.2. Thẩm định về quy mô công suất.

3.3. Thẩm định về công nghệ sản xuất.

3.4. Thẩm định về phương án sản phẩm.

3.5. Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị.

3.6. Thẩm định về nguồn vật liệu sử dụng cho dự án.

3.7. Thẩm định về năng lượng nước sử dụng cho sản xuất của dự án.

3.8. Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án.

3.9. Thẩm định về vấn đề xử lý chất thải và gây ô nhiễm môi trường.

3.10. Thẩm định về lịch trình dự án.

4. Thẩm định nội dung về mô hình tổ chức quản trị và nhân lực cho dự án.

5. Thẩm định nội dung tài chính của dự án.

5.1. Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án.

5.2. Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ dự án.

5.3. Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án.

5.4. Tính chỉ tiêu NPV.

5.5. Tính chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn (IRR).

5.6. Xác định điểm hoà vốn của dự án.

6. Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng.

7. Thẩm định lợi ích kinh tế xã hội.

 

doc70 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo NPV : NPV>0 . 5.5. Tính chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn (IRR). */ Khái niệm: Tỷ suất nội hoàn là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0). */ Công thức: n n ồ Bi (1+IRR)-i - ồ Ci (1+IRR)-i = 0 i = 0 i = 0 5.6. Xác định điểm hoà vốn của dự án. */ Khái niệm : Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá trị của doanh thu. */ Cách tính: Gọi x là khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được. Gọi x0 là khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn. f là chi phí cố định (định phí) . v là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí). v.x là tổng biến phí. p là đơn giá sản phẩm. Ta có hệ phương trình sau: yDT = px yCF = vx + f Tại điểm hoà vốn thì px0 = vx0 + f suy ra : Sản lượng hoà vốn: f x0 = ------------- p - v Doanh thu hoà vốn Nếu điểm hoà vốn càng thấp (tức x0 hoặc DT0 càng nhỏ) thì khả năng thu lợi nhuận của dự án càng cao rủi ro thua lỗ càng thấp. Ta có thể xác định mức hoạt động hoà vốn bằng x0 chia x. Thời gian phân tích hoà vốn thường được tính cho từng năm hoạt động, cho một năm đại diện nào đó hoặc cho cả thời gian hoạt động của dự án. 6. Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải hoàn trả Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn số vốn gốc và lãi vay để NHTM có thể trả lại cho bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với dự án khác. Trong quá trình thẩm định DAĐT, NHTM đậc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ cuả một Doanh nghiệp chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án đang xin vay là dự án đầu tư mới hay đầu tư chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay còn có những nguồn bổ sung nào khác. Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức sau: Tổng số nợ gốc phải trả Số kỳ trả nợ dự kiến = --------------------------------- Số gốc trả mỗi kỳ Số kỳ trả nợ Tổng số nợ gốc phải trả dự kiến = ------------------------------------------------------------- Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản CĐ + Các nguồn dành trả nợ từ vốn vay khác Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận ròng, KHCB TSCĐvà các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo không. Việc phân tích dòng tièn ròng hàng năm của DAĐT sẽ cho ta biết nhiều thông tin quan trọng về khả năng trả nợ NH của DAĐT. 7. Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội. */ Hiệu quả giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá bao gồm: +/ Giá trị gia tăng trực tiếp của sản phẩm hàng hoá tức là do chính hoạt động của dự án sinh ra. +/ Giá trị gia tăng gián tiếp là giá trị sản phẩm hàng hoá thu được từ các dự án khác hoặc các họat động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền mà dự án đang xem xét tạo ra. - Khả năng tạo thêm viêc làm và tăng thu nhập cho người lao động. - Mức độ đóng góp cho ngân sách (thuế, thuê đất, thuê TSCĐ...) - Góp phần phát triển các ngành khác, phát triển khu nguyên liệu. - Góp phần phát triển kinh tế địa phương. Tăng cường kết cấu hạ tầng địa phưong (điện, nước, giao thông...). - Phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch tại địa phương (ngoại ứng tích cực). chương ii: Công tác thẩm định tại nhĐt&Pt hà tây I. Giới thiệu khái quát về NHĐT&PT Hà Tây. 1. Quá trình hoạt động và phát triển. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây là một Ngân hàng cấp tỉnh, trực thuộc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, có trụ đóng tại 197 Quang Trung - Thị xã Hà Đông - Tnh Hà Tây. Là một Ngân hàng nằm trung tâm thị xã Hà Đông, là cửa ngõ Thủ Đô có địa bàn rộng lớn là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có rất nhiều công ty TNHH, các xí nghiệp tư nhân, các tổ sản xuất, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và các hộ công thương. Trên khu vực thị xã cũng có nhiều điểm thương mại lớn nên khách hàng của ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tây rất phong phú, đa dạng. Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động huy động vốn cũng như sử dụng vốn của ngân hàng. Từ một Ngân hàng trước kia chủ yếu là cấp phát vốn ngân sách nhà nước từ năm 1995 chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, ban đầu chi nhánh đã gặp không ít khó khăn, trở ngại. Ngân hàng phải đương đầu với nền kinh tế thị trường hết sức sôi động và cạnh tranh nghiệt ngã với nhiều Ngân hàng khác nhau cùng đóng trên một địa bàn. Trong giai đoạn chuyển đổi này, kinh tế đất nước còn chưa ổn định, lạm phát còn ở mức cao, chế độ lương, tiền còn gắn trách nhiệm nặng nề với ngân hàng, hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn còn bỡ ngỡ chưa bắt nhịp được với nền kinh tế thị trường dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả, thậm chí phá sản. Về phía ngân hàng, cán bộ công nhân viên cũng còn chưa quen với công nghệ ngân hàng hiện đạị. Tuy nhiên những khó khăn thử thách này đã không làm cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây phải bó tay chùn bước. Bằng ý chí vươn lên từ nội lực của trên 70 cán bộ công nhân viên, có sự chỉ đạo chặt chẽ của ngân hàng ĐT&PTVN, Ngân hàng Nhà nước, từng bước ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã lập lại thế chủ động hoà nhập vào cơ chế thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, không những đứng vững mà ngày càng phát triển ổn định trong nền kinh tế thị trường. Trong suốt chặng đường 10 năm thành lập và hoạt động, ngân hàng đã tiến hành mở rộng kinh doanh, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tạo ra một bước tiến đáng kể về chất. Bước đầu đã đưa công nghệ tin học vào lĩnh vực kế toán, thanh toán. Công nghệ thanh toán hiện đại đã góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Để kịp hoà nhập với nền kinh tế thị trường, đồng thời để đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, hiện đại hóa ngân hàng, công tác tổ chức, đào tạo cán bộ rất được ngân hàng chú trọng. Chi nhánh luôn quan tâm đổi mới, sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ phù hợp với những năng lực sở trường của mình và kiến thức đào tạo của từng cán bộ, với tư tưởng chỉ đạo là: “Vì công việc để bố trí lao động chứ không phải vì con người để sắp xếp cán bộ”. Đến nay NHĐT&PT Hà Tây đã có một đội ngũ cán bộ, nhân viên mạnh, có khả năng đáp ứng được đồi hỏi của kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Để mở rộng mạng lưới hoạt động, tạo cơ hội chiếm lĩnh thị trường, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, đi đôi với công tác cán bộ chi nhánh hết sức quan tâm tới việc mở thêm các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch. Đây cũng là điều kiện để tạo cở sở giải quyết chương trình việc làm cho người lao động, góp phần tăng lợi nhuận và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên. Hiện nay chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây có cơ cấu tổ chức như sau: Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây có trụ sở chính đóng tại thị xã Hà Đông và một chi nhánh phụ thuộc đóng tại thị xã Sơn Tây bao gồm ban Giám Đốc và các phòng ban như sau:. - Ban giám đốc . - Phòng giao dịch . - Phòng kế toán tài chính. - Phòng tín dụng . - Phòng nguồn vốn kho quỹ. - Phòng tổ chức hành chính. - Bộ phận thanh toán quốc tế. - Bộ phận kiểm soát. Giữa các bộ phận luôn có sự phối hợp chặt chẽ, cùng hoạt động thống nhất dưới sự lãnh đạo sát sao của ban giám đốc chi nhánh, theo định hướng chung của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam để đạt tới hiệu quả công việc cao nhất. Kết quả là trong suốt mười năm thành lập đến nay, chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được Chủ tịch nước tặng huân chương Lao động hạng 3 Năm 1998. Vinh dự to lớn này là sự cổ vũ động viên và ghi nhận của Đảng và Nhà nước về kết quả hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây trong sự nghiệp đổi mới hoạt động Ngân hàng, góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới kinh tế đất nước. 2. Hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng đầu tư Hà Tây. ý thức sâu sắc về vai trò quan trọng của vốn đầu tư trung và dài hạn đối với sự phát triển của nền kinh tế, xuất phát từ phương châm “Đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp chính là đầu tư cho tương lai của Ngân hàng”, trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây đã có những cố gắng để chấn chỉnh, đổi mới và chú trọng tới hoạt động tín dụng trung và dài hạn, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Tình hình tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây thể hiện trên các mặt cụ thể sau: 2.1- Doanh số cho vay trung dài hạn: Doanh số cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng dư nự của Ngân hàng. Trong năm 1998 là 35.245 trđ trong khi đó tổng dư nợ là 205.898 trđ , năm 1999 là 26.011 trong khi đó tổng dư nợ là 237.978 trđ và 9 tháng đầu năm 2000 là 58.563 trong khi đó dư nợ là 325.423 trđ. Như vậy trong cho vay trung và dài hạn của chi nhánh kể từ cuối năm 1998 đến 9 tháng đầu năm 2000 có những bước phát triển mạnh mẽ, mức dư nợ tăng cao trong khi đố nợ quá hạn thấp (Số liệu phần sau) . Điều này chứng tỏ Ngân hàng rất thận trọng trong việc lựa chọn dự án đầu tư, sàng lọc khách hàng với mục tiêu tăng trưởng trong an toàn . Sở dĩ doanh số cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây so với nền kinh tế thì còn nhỏ bé so với nhu cầu của khách hàng còn khiêm tốn. Nhìn vào tiềm lực của Ngân hàng là do có sự tác động của một loạt các nhân tố khác nhau từ phía doanh nghiệp, phía Ngân hàng cũng như từ phía môi trường kinh tế xã hội, môi trường pháp luật... 2.2- Dư nợ tín dụng trung dài hạn: Nhìn chung từ năm 1998 đến cuối năm 1999 dư nợ tín dụng trung dài hạn của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây có xu hướng giảm xuống. Nếu năm 1998 dư nợ trung dài hạn đạt 114 tỷ VND thì đến năm 1999 mức dư nợ tín dụng trung dài hạn chỉ đạt là 103 tỷ VND (Năm 1999 giảm 11 tỷ so với năm 1998). Có thể thấy rằng trong năm 1999 hoạt động tín dụng trung dài hạn bị chững lại, mức dư nợ trung dài hạn từ 114 tỷ đồng năm 1998 giảm xuống 103 tỷ đồng năm 1999. Sở dĩ có tình trạng này là do trong năm 1999 tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây gặp nhiều khó khăn. Sang năm 2000 hoạt động tín dụng trung dài hạn đã có những tiến bộ đáng kể. Mặc dù trong những năm trước, nền kinh tế cả nước đều chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây gặp rất nhiều khó khăn trong lĩnh vực đầu tư cho vay đối với các doanh nghiệp. Trong 9 tháng đầu năm 2000 mức dư nợ tín dụng trung dài hạn tăng cao. cuối năm 1999 dư nợ tín dụng trung dài hạn là 103 tỷ thì 9 tháng đầu năm 2000 đã tăng lên 131 tỷ điều này chứng tỏ Ngân hàng Đầu tư Hà Tây đã có định hướng đúng trong lĩnh vực đầu tư và phát triển chủ động tìm kiếm khách hàng lựa chon các dự án để cho vay. Bảng 1: Tình hình dư nợ tín dụng trung dài hạn tại NHĐT&PT Hà Tây. Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 1998 1999 9 tháng 2000 1.Dư nợ tín dụng trung dài hạn 114.014 103.090 131.360 2.Tổng dư nợ 205.898 237.978 325.423 3.Tỷ trọng trung dài hạn trên tổng dư nợ. 55,3 % 43,3 % 40,3 % ( Số liệu phòng nguồn vốn NHĐT&PT Hà Tây) 2.3- Cơ cấu cho vay trung dài hạn. * Theo thành phần kinh tế. Trong tổng dư nợ cho vay trung dài hạn thì cho vay khu vực kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn và khá ổn định. Cuối năm 1998 dư nợ cho vay kinh tế quốc doanh là 112 tỷ chiếm 98,2 % cho vay kinh tế ngoài quốc doanh là 1,5 tỷ chiếm 1,8 %. Sở dĩ có sự chênh lệch khá lớn về dư nợ tín dụng trung dài hạn giữa hai khối kinh tế này là do: - Trong những năm đầu khi nền kinh tế đang chuyển mình sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được khuyến khích thành lập đã bung ra với số lượng lớn. Do có tính năng động, nhỏ gọn nên khu vực kinh tế này nhanh chóng thích ứng với cơ chế thị trường và đã thu hút được 1 lượng lớn vốn đầu tư khá lớn của các Ngân hàng Thương mại nói chung. Qua một thời gian hoạt động, bên cạnh những mặt tích cực, những ưu thế và đóng góp mà khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đem lại cho nền kinh tế, những mặt tiêu cực của khu vực này cũng được bộc lộ và những rủi ro nó mang lại cho Ngân hàng cũng ngày càng lớn. Đây là một thị trường đầy phức tạp, luôn tiềm ẩn những vấn đề bức xúc, kinh doanh bất chính... Mặt khác, sự năng động của một số đơn vị KTNQD thường đồng nghĩa với sự táo bạo, xem thường pháp luật, sử dụng vốn vay sai mục đích nên dễ đưa Ngân hàng trở thành nạn nhân của những món nợ khó đòi. Nhanh chóng nhận biết được những nguy cơ rủi ro của khu vực kinh tế này, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây đã kịp thời có các biện pháp để thu hồi vốn và từ năm 1998 đến nay, Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây chỉ duy trì cho vay tỷ trọng cho vay vốn đối với khu vực này ở mức thấp khoảng 15 - 20% trong tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn. Bảng 2: Cơ cấu cho vay trung dài hạn theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Triệu đồng Năm 1998 1999 9 tháng 2000 Tổng dư nợ 205.898 237.978 325.423 Tổng dư nợ trung dài hạn 114.014 103.090 131.360 Kinh tế QD 112.449 100.242 126.799 Kinh tế NQD 1.565 2.848 4.561 (Số liệu Phòng nguồn vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà Tây) - Nhìn chung, các doanh nghiệp Nhà nước có ưu thế hơn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn tín dụng (về quy mô vốn, trình độ lập dự án đầu tư, kiến thức pháp luật...). Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn xấp xỉ khoảng 50 % trong tổng dư nợ cho vay tín dụng, trong khi đó cho vay trung và dài hạn kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng cao do có sự tăng mức dư nợ trung và dài hạn qua các năm nhưng mức dư nợ cho vay trung dài hạn đối với khu vực KTQD lại có xu hướng tăng lên về số tuyệt đối. Dư nợ tín dụng trung dài hạn đối với khu vực kinh tế này đã tăng lên từ 112 tỷ đồng năm 1998 lên 126 tỷ đồng 9 tháng đầu năm 2000. Như vậy Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã thực hiện được chính sách hợp lý chủ động tìm kiếm khách hàng trong cho vay góp phần phát triển kinh tế địa phương. 2.4- Nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn luôn được coi là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây ở mức tương đối thấp (0,38% năm 1998, 0,20% năm 1999, 0,20% chín tháng đầu năm 2000). Hơn nữa theo đánh giá của Ngân hàng thì hầu hết các khoản nợ quá hạn của Ngân hàng đều có khả năng thu hồi. Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 100% . Bảng 3: Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo loại hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây (Quá hạn / Tổng dư nợ tính cả nợ khoanh) Đơn vị: Tỷ lệ % Chỉ tiêu 1998 1999 9 tháng 2000 Tín dụng ngắn hạn 0,67 0,74 0,14 Tín dụng trung dài hạn 0,38 0,20 0,20 ( Số liệu phòng nguồn vốn kinh doanh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây) Kể từ năm 1998 trở lại đây, tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn có xu hướng giảm. Điều này chứng tỏ song song với những nỗ lực mở rộng tín dụng trung dài hạn, tăng dần tỷ trọng tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ thì chất lượng các món cho vay trung dài hạn có xu hướng tốt. Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã có những giải pháp đồng bộ kịp thời thì tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của Ngân hàng được đánh giá là thấp trong mấy năm gần đây sẽ duy trì được và chủ trương mở rộng tín dụng trung dài hạn là có hiệu quả . Tình hình tín dụng trung dài hạn và nợ quá hạn nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân căn bản là công tác thẩm định các DAĐT trước khi cho vay còn có những thiếu sót và nhược điểm nhất định. Dưới đây là một số nguyên nhân gây ra tình hình trên. II. ứng dụng quy trình thẩm định DAĐT vào thẩm định dự án xin vay mua máy trộn bê tông áp - phan của Công ty Xây dựng công trình giao thông 8 - Tổng Công ty Xây dựng Việt Nam : 1. Dự án xin vay mua máy trộn bê tông: 1.1.1. Năng lực pháp lý của Công ty. Công ty Xây dựng công trình giao thông 8 là Doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Xây dựng Việt Nam. Công ty được thành lập theo Quyết định số 1108/QDTCCB-LD ngày 3/6/1993 của Bộ Xây dựng. Giấy phép kinh doanh số 108568 ngày 14/6/1993 do Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp và Giấy phép kinh doanh XNK số 1031/ GP do Bộ Thương mại cấp ngày 23/6/1995. Công ty có chức năng, nhiệm vụ chính như sau: Xây dựng các công trình công cộng, đường giao thông nhóm A - B. Xuất nhập khẩu trực tiếp, cung ứng vật tư thiết bị chuyên ngành xây dựng. Cung ứng các dịch vụ tổng hợp khác, sản xuất vật liệu xây dựng. Xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Ban giám đốc và Kế toán trưởng Công ty đều có quyết định bổ nhiệm hợp pháp của cấp có thẩm quyền. 1.1.2 Lịch sử phát triển và tình hình kinh doanh. Năm 1993 khi mới thành lập, Công ty chỉ có 2 chiếc máy trộn bê tông, qua 6 năm hoạt động, Công ty đã trang bị thêm một số thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng tăng của doanh nghiệp. Tổng số lao động hiện tại là 259 người (30/9/2000). 100% số cán bộ công nhân viên đều là kỹ sư các ngành nghề, phần lớn là ngành kỹ sư xây dựng. Tổng Giám đốc Công ty có học vị PTS chuyên ngành Xây dựng. Phó Tổng Giám đốc là kỹ sư kinh tế. Các giai đoạn phát triển và sự thay đổi mặt hàng kinh doanh: - Năm 1993 Công ty chỉ có chức năng xây dựng các công trình giao thông và kinh doanh tổng hợp. - Năm1995, bổ sung thêm chức năng XNK trực tiếp ngành xây dựng. - Năm 1997, bổ sung thêm chức năng sản xuất vật liệu xây dựng. - Năm 1998, bổ sung thêm chức năng đại lý xuất khẩu lao động. 1.2. Dự án vay vốn Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây để đầu tư mua máy trộn bê tông áp-phan: 1.2.1 Cơ sở pháp lý của dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật số 206KĐT ngày 10/5/2000. Quyết định phê duyệt Luận chứng số 288 CĐQT ngày 11/5/2000 của Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Xây dựng Việt Nam . Hợp đồng mua máy Công văn cam kết mua bảo hiểm. Công văn bảo lãnh cho món vay mua máy của Tổng công ty Xây dựng Việt Nam . Giấy phép nhập khẩu của Bộ Xây dựng. 1.2.2 Nội dung căn bản của dự án xin vay vốn: Hiện nay, việc xây dựng làm đường giao thông ngày càng gia tăng. Quan hệ XNK ngày càng được mở rộng đặc biệt là với các nước trong khối ASEAN. Chính vì vậy Công ty Xây dựng công trình giao thông 8 xin vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây để mua 01 máy trộn bê tông nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng sản lượng hàng năm. 2. Quy trình thẩm định và kết quả thẩm định của Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây về DA xin vay mua máy trộn bê tông. Nhận được hồ sơ xin vay vốn của Công ty Công trình giao thông 8 gửi đến ngân hàng, Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây đã nhanh chóng tiếp nhận, xem xét và xử lý trên tinh thần tạo điều kiện thời gian để khách hàng không bị lỡ cơ hội đầu tư. Việc tổ chức thẩm định dự án xin vay đã được phân công trách nhiệm cụ thể và triển khai mau chóng. 2.1 Thẩm định cơ sở pháp lý và sự cần thiết phải đầu tư dự án: - Về cơ sở pháp lý của dự án: Xuất phát từ cơ sở hồ sơ mà chủ đầu tư gửi đến NH, cán bộ thẩm định đã tiến hành xem xét các yếu tố pháp lý của dự án. Nhìn chung, chủ đầu tư và dự án đã hội tụ đủ những yếu tố pháp lý cần thiết, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của tín dụng ngân hàng. - Về sự cần thiết phải đầu tư dự án: Bằng các số liệu và phân tích cụ thể, chủ đầu tư đã chứng minh và làm rõ được sự cần thiết phải đầu tư thêm máy để đáp ứng nhu cầu thực sự của nền kinh tế. Trên cơ sở nội dung pháp lý và sự cần thiết phải đầu tư dự án được làm rõ, cán bộ thẩm định đã chuyển sang xem xét vấn đề thị trường qua các số liệu cụ thể do chủ đầu tư thuyết trình trong dự án. 2.2 Thẩm định nội dung thị trường của dự án: Hiện nay do việc giao lưu hàng hoá giữa các nước trên thế giới ngày càng phát triển, hơn nữa Việt nam đang thực hiện chính sách mở cửa để hội nhập kinh tế nên nhu cầu giao thông ngày càng lớn. 2.2.1 Đối tượng và phương thức tiêu thụ sản phẩm: Công ty đang có nhiều quan hệ với các bạn hàng trong khu vực và trên thế giới. Nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước cũng như quốc tế, việc xây dựng các công trình giao thông tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu và hội nhập và điều cần thiết. 2.2.2 Tình hình cạnh tranh trên thị trường hiện tại. Căn cứ vào thị trường xây dựng tại Việt Nam nói chung và cân đối với năng lực sẵn có của Công ty thì việc đầu tư thêm một máy trộn bê tông là một điều rất cần thiết. Với loại máy này sẽ rất thuận lợi cho việc xây dựng các công trình - Điều rất có ý nghĩa là giá mua máy trộn bên tông hiện nay đang xuống rất thấp nên khả năng thanh toán để hoàn vốn cao (Do tiết kiệm được vốn đầu tư). Giá mua máy là 1.550.000USD cộng chi phí đi nhận máy, chạy thử cộng với thuế nhập khẩu vào cỡ 150.000 USD nữa. Theo tính toán của Công ty có khả năng hoàn trả gốc và lãi vay NHĐT trong 8 năm (Trong khi giá các máy khác cùng cỡ có thể đến 1,8 - 2,2 Triệu USD). Giá cước vận tải hiện nay không đổi và đáp ứng đựoc yêu cầu của khách hàng. Như vậy giá mua máy là rất hợp lý, có tính cạnh tranh cao. Tổng công ty Xây dựng Việt Nam giới thiệu, kiểm tra và tư vấn trong suốt quá trình giao dịch, đàm phán ký hợp đồng... Tổng Công ty Xây dựng là cơ quan chủ quản trực tiếp của Công ty Xây dựng công trình giao thông 8 và đã trực tiếp hoặc tư vấn mua nhiều máy có kết quả tốt cho nhiều đơn vị trong và ngoài ngành. 2.3 Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án: 2.3.1 Quy mô dự án: Công ty đầu tư một máy trộn bê tông áp-phan thuộc chủng loại tân tiến. Các thông số kỹ thuật đã được kiểm nghiệm và lưu hành tốt tại thị trường Việt Nam. - Nơi sản xuất: Tại Nhật năm 1997. 2.3.2 Đăng kiểm: Hạn đăng kiểm thân và máy: 25/5/2000. Các trang thiết bị trên máy đều đầy đủ, chất lượng tốt theo đúng yêu cầu của Bộ xây dựng đề ra. 2.3.3.Nhiên liệu sử dụng: Máy sử dụng dầu chạy máy loại FO 180CST là loại nhiên liệu phổ thông rẻ tiền, dầu nhờn của Castrol, Shell hoặc Calltex. 2.3.4 Địa điểm và kế hoạch triển khai dự án: Giao máy tại một cảng do 2 bên mua bán thoả thuận tại Nhật, Hông kông, Singapo (Đây là quy ước quốc tế). Sau khi nhận, trong thời gian 01 tháng sẽ làm mọi thủ tục và đưa về VN chạy thử trước khi khai thác chính thức. 2.4 Thẩm định về phương diện tổ chức và quản lý: - Hình thức kinh doanh: Công ty tự khai thác và cho thuê. - Mô hình tổ chức quản trị dự án: Công ty trực tiếp kinh doanh với sự tham gia của các phòng ban, có sự chỉ đạo của Tổng giám đốc. - Cơ chế nhân sự: Lái xe là người của công ty, lương theo chế độ Nhà nước quy định. 2.5 Thẩm định phương diện tài chính: 2.5.1 Dự toán vốn và nguồn đầu tư: Dự toán vốn: - Giá mua máy dự toán 1.500.000 USD (Theo quyết định phê duyệt mua máy của HĐQT Tổng Công ty). - Giá mua máy sau khi thẩm định lại 1.550.000 USD do giá máy trên thế giới có phần nhích lên so với khi duyệt dự án. - Chi phí đi nhận máy, thuế trước bạ, chi phí chạy thử là 150.000 USD - Như vậy tổng dự toán mua máy là 1.700.000 USD Cân đối nguồn đầu tư: - Vốn tự có và tự huy động của chủ đầu tư: 265.000 USD = 16% tổng dự toán. Nguồn này dùng để mua nguyên nhiên liệu khi nhận máy, đi nhận máy chạy thử, đóng thuế trước bạ. - Dự kiến vay Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây 1.435.000 USD = 84% tổng dự toán để mua máy. 2.5.2 Hiệu quả kinh tế của dự án mua máy: Doanh thu: - Năm xe có doanh thu: 320 ngày - Ngày sửa chữa off- hire : 45 ngày - Doanh thu : 2400 USD/ ngày. - Doanh thu 1 năm: 2400 USD * 320 = 7680.000 USD Chi phí: - Lương cơ bản theo cho đội lái xe và vận hành máy : 9.511,3 USD - BHXH, BHYT, CĐ 19% : 1814,7 USD - Phụ cấp : 57.158,2 USD - Dầu nhờn : 71.875,0 USD - Sửa chữa thường xuyên : 89.900,0 USD - Sửa chữa lớn : 107.000,0 USD - Bảo hiểm thân máy : 35.250,0 USD - Bảo hiểm P&I : 25.560,0 USD - Quản lý phí : 40.000,0 USD - Khấu hao cơ bản /năm : 212.500,0 USD - Trả lãi vay NH bình quân /năm : 62.065,0 USD - Vật liệu, phụ tùng : 10.000,0 USD - Chi khác bằng tiền : 30.000,0 USD Cộng : 755.694,2 USD Lãi trước thuế : 12.305,8 USD Lãi sau thuế : 8.367,9 USD Như vậy sau khi đầu tư thêm phương tiện lợi ích thu được như sau: - Doanh thu tăng thêm 1 năm : 768.000 USD - Phân bổ thêm quản lý phí của Công ty : 40.000 USD - Lãi trước thuế tăng : 12.305,8 USD Phân tích điểm hoà vốn: (332.074-140.750+140.750+3.937) Điểm hoà vốn trả nợ = ---------------------------------------------- * 100 = 68% 768.000-270.529 Nhận xét chung về phương diện tài chính: - Nguồn vốn tự có tham gia đảm bảo. - Sau đầu tư máy mới đem lại lợi nhuận ròng 8.368 USD. - Điểm hoà vốn trả nợ = 68% tuy vẫn còn hơi cao (< 60 % coi là tốt), nhưng Công ty đã có kế hoạch trả nợ NHĐT qua các năm, đảm bảo giá thành không bị thay đổi, tình hình SXKD không ảnh hưởng. 2.6. Phương án cho vay thu nợ đối với dự án: 2.6.1. Phương án cho vay: Căn cứ vào HĐ tín dụng giữa Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây và Công ty Xây dựng công trình giao thông 8, NH sẽ phát tiền vay theo hợp đồng mua bán máy: - Trong thời gian từ 3- 5 ngày sau khi ký hợp đồng mua bán máy, NH sẽ chuyển 10% giá trị hợp đồng vào tài khoản “Đồng chủ sở hữu” mang tên cả người bán và người mua tại một NHTM có uy tín ở Nhật bản để đặt cọc. - Trước thời gian giao máy 3 ngày, Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Tây ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0030.doc
Tài liệu liên quan