Dự án đầu tư vai trò của dự án trong quản lý đầu tư xây dựng

Mở đầu 1

1. Dự án đầu tư vai trò của dự án trong quản lý đầu tư xây dựng. 2

2. Giới thiệu về dự án đầu tư xây dựng. 3

Phần I 4

Một số lý luận về lập và phân tích dự án đầu tư xây dựng. 4

I. Nội dung dự án đầu tư xây dựng theo quy định của nhà nước. 4

1. Các giai đoạn đầu tư. 4

2. Các giai đoạn lập dự án đầu tư. 4

II.Phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính, an toàn tài chính và độ nhạy của tài chính cho dự án. 9

1.1. Xác định vốn đầu tư cho dự án. 9

1.2. Xác định chi phí trong thời gian vận hành. 10

1.3. Xác định doanh thu cho dự án. 10

1.4. Phân tích độ an toàn tài chính. 11

1.5. Phântích độ nhạy của dự án. 11

2. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội dự án đầu tư. 11

2.1. Nhóm chỉ tiêu động (có tính đến sự sinh tiền tệ theo thời gia và được tính toán cho cả đời dự án). 11

2.2. hương pháp đánh giá hiệu quả tài chính dùng nhóm chỉ tiêu tĩnh: 13

3. hương pháp tính độ an toàn tài chính. 14

3.1. Phân tích điểm hoà vốn. 14

3.2.Khả năng trả nợ của dự án. 15

4.Phân tích độ nhạy của dự án. 16

5. Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội dự án đầu tư . 16

5.1. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế xã hội dựa trên các chỉ tiêu tương tự như phân tích hiệu quả tài chính nhưng dùng giá trị kinh tế để tính toán. 17

5.2.Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế xã hội theo những chỉ tiêu dẫn xuất đơn giản. 17

5.2.3. Giá trị sản phẩm thuần tuý gia tăng bình quân hàng năm(Gbq). 17

5.2.4. Giá trị sản phẩm gia tăng tính cho một đồng vốn của dự án(KH:Ht). 17

5.2.5. Số vốn của dự án tính cho một đồng giá trị sản phẩm gia tăng(H*t). 18

5.2.6. Thu hút lao động vào làm việc cho dự án. 18

5.2.7. Thu nhập ngoại tệ do dự án tạo ra gồm: 18

5.2.8. Các hiệu quả khác. 18

Phần II 20

Lập dự án đầu tư cải tạo trung tâm văn hoá và giả trí tháp nước cổ khu vực phố cổ trung tâm thủ đô hà nội 20

Chương I 20

căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư 20

I. Căn cứ pháp lý để hình thành dự án 20

II. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên, kinh tế xã hội liên quan đến dự án (phân tích những khó khăn và thuận lợi). 20

1. Điều kiện tự nhiên. 20

2. Kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội 21

III. Các chính sách kinh tế xã hội và định hướng phát triển các khu vui chơi giải trí thủ đô. 22

IV. Phân tích thị trường. 23

1. Phương pháp phát triển giai đoạn 1996-2000. 23

2. Đánh giá nhu cầu về hoạt động vui chơi giải trí tại thủ đô Hà Nội. 24

3. Năng lực hiện tại của trung tâm vui chơi giả trí tại Hà Nội. 26

4. Nghiên cứu về khả năng canh tranh. 27

Chương II 29

Hình thức đầu tư công suất của dự án 29

I. Sự cần thiết phải lựa chọn hình thức đầu tư và công suất. 29

II. Các hình thức đầu tư. 29

1. Phân loại hình thức đầu tư. 29

2. Lựa chọn hình thức đầu tư. 30

III. Lựa chọn công suất. 30

Chương III 31

chương trình phục vụ và các yêu cầu đáp ứng. 31

I. Dự tính chất lượng sản phẩm, dịch vụ hàng năm của trung tâm vui chơi giải trí. 31

1. Dịch vụ ăn uống, giải khát. 31

2. Dịch vụ bán lẻ. 31

3.Các dịch vụ khác. 32

4. Loại hình kinh doanh: 32

5.Lịch làm việc. 32

II. Các nhu cầu đầu vào và các yếu tố bảo đảm. 32

1. Tính toán nhu cầu về nước 33

1.1. Tính toán nhu cầu nước dùng của khu trung tâm vui chơi giải trí. 33

1.2. Giải pháp cung cấp: 33

2. Tính toán nhu cầu về điện. 33

3. Nhu cầu về lương thực thực phẩm và giải pháp cung cấp. 34

4. Các yêu cầu đáp ứng. 34

Chương IV 35

Phương án địa điểm 35

I. Mô tả địa điểm xây dựng. 35

1. Giới thiệu địa điểm 35

2. Toạ độ điểm. 35

II. Phân tích lựa chọn địa điểm. 35

1. Điều kiện cơ bản. 35

2. Cơ sở hạ tầng. 36

3. Kinh tế xã hội. 37

4. Sử dụng đất. 37

5. Các ảnh hưởng kinh tế xã hội của dự án. 37

6. Phương án giải phóng mặt bằng. 38

Chương V 38

Công nghệ và kĩ thuật 38

I. Sự cần thiết phải lựa chọn công nghệ. 38

II. Lựa chọn công nghệ. 38

III. Bố trí-TRANG TRí NộI Thất và tiện nghi phục vụ trong khu vui chơi giải trí tháp nước cổ. 39

1. Tầng trệt. 40

2. Tầng lửng. 40

3. Tầng một. 40

4. Tầng lửng 2. 40

5. Tầng 2. 41

6. Trang thiết bị dự án. 42

4. Thực hiện các quy trình phục vụ khách. 42

Chương VI 47

Chương VI 48

Giải pháp xây dựng và quản lí bảo vệ môi trường 48

I. Giải pháp xây dựng. 48

I.1. Phương án bố trí mặt bằng công trình. 48

I.2. Hiện trạng công trình(tháp nước cổ). 48

I.3. Nguyên tắc chung về cải tạo dự án. 49

I.4 Các yêu cầu về cải tạo. 49

I.5 Phân bố diện tích dự án. 50

I.6. Tính vốn xây lắp kiến trúc. 51

II. Quản lí bảo vệ môi trường. 51

II.1. Bảo vệ môi trường. 51

II.2. Các giải pháp phòng chống cháy nổ. 52

III. Phương án tổ chức tổng tiến độ thi công 53

1. Lựa chọn phương thức xây dựng. 53

2. Lịch về chuẩn bị xây dựng công trình. 53

3. Lịch trình thực hiên dự án. 54

Chương VII 56

Phương án quản lí sản xuất và bố trí lao động 56

I. Tổ chức bộ máy quản lí sản xuất. 56

1. Tổ chức bộ máy quản lí chung. 56

2. Bộ phận quản lí gián tiếp sản xuất. 56

3. Tổ chức các bộ phận sản xuất. 57

4. Kế hoạch về chi phí lương lao động làm việc trong dự án. 59

5. Kế hoạch về chi phí lương lao động làm việc trong dự án. 59

Chương VIII. 61

Phân tích hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. 61

I. ý nghĩa của việc phân tích tài chính kinh tế dự án đầu tư. 61

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2178 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án đầu tư vai trò của dự án trong quản lý đầu tư xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá trị sản xuất công nghiệp: 19-20% / năm. - Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp: 4-4,5% / năm. -Tổng doanh số bán lẻ thị trường xã hội: 14-15%/năm. -Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vào năm 2000: 1,3%/năm. Định hướng đầu tư thu hút nước ngoài vào Hà Nội đến năm 2000 sẽ tăng từ 8-10 tỷ USD và năm 2010 sẽ là 25 tỷ USD. Cơ cấu vốn đầu tư sẽ chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đô thị. III. Các chính sách kinh tế xã hội và định hướng phát triển các khu vui chơi giải trí thủ đô. Hà Nội là nơi thu hút khách du lịch về đây rất đông. Song các cơ sở hiện có của Hà Nội hoạt động với quy mô nhỏ, thiết bị phần lớn đã củ, lạc hậu và thiếu vốn để mở rộng và nâng cấp. Do vậy chỉ phục vụ một số lượng ít người tham gia. Mặt khác có một số cơ sở được đầu tư và trang thiết bị hiện đại có thể làm thoả mãn nhu cầu vui chơi giải trí của người dân. Tuy nhiên, lại nằm quá xa trung tâm thủ đô như Khu vui chơi giải trí Cầu Đôi (Đông Anh), đồng thời với các phương tiện giao thông công cộng của Hà Nội chưa phát triển, do vậy số lượng khách khu này còn rất ít. Một số công viên của Hà Nội như công viên Lê-Nin, Thủ Lệ, Bách Thảo vì mới có hoạt động vui chơi giải trí chủ yếu dành cho thiếu niên nhi đồng và người lớn đi bách bộ vãn cảnh. Tuy nhiên thời tiết xấu thì các hoạt động này không tiến hành được. Có thể thấy rằng trung tâm thủ đô Hà Nội, đặc biệt là khu phố cổ (Quận Ba Đình-Hoàn Kiếm) hiện nay chưa có một điểm vui chơi giải trí nào đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch cũng như người dân địa phương, vừa thăm quan khu phố cổ Hà Nội vừa tham gia các hoạt động vui chơi giải trí. Trước tình hình trên thành phố Hà Nội đã lập kế hoạch đầu tư vào lĩnh vực phát triển khu vui chơi giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân cũng như khách du lịch đến thủ đô. Từ nay đến năm 2002 thành phố sẽ tập trung đầu tư xây dựng nâng cấp 8 dự án vui chơi giải trí với tổng diện tích là 794ha trong đó 171ha mặt nước. Các dự án đó là: -Công viên Lênin-hồ Bảy Mẫu nằm ở trung tâm thành phố có diện tích là 64ha trong đó diện tích mặt nước là 40ha. -Công viên Tuổi trẻ thủ đô (Thanh Nhàn) có diện tích 24ha. -Trung tâm du lịch văn hoá thể thao (Thuỷ Cung Thăng Long) nằm tại bán đảo Hồ Tây với diện tích 21,3ha. -Khu vui chơi giải trí Mễ Trì (Thanh Xuân) rộng 170ha trong đó có 17ha mặt nước. -Khu công viên Bách Thảo với diện tích 12ha. Tổng vốn đầu tư cho 6 dự án trên đây dự kiến khoảng 3.000 tỷ đồng VN. -Khu Cổ Loa với diện tích 200ha. -Khu công viên cây xanh vui chơi giải trí hồ Yên Sở rộng 3000ha trong đó có 100ha mặt nước. Bên cạnh đó thành phố cũng khuyến khích việc hình thành các khu sinh hoạt văn hoá, thể thao và giải trí lành mạnh cho nhân dân thủ đô. IV. Phân tích thị trường. 1. Phương pháp phát triển giai đoạn 1996-2000. Để phấn đấu đạt được mục tiêu phát triển đến năm 2000, cần phải có sự thay đổi rõ rệt cơ cấu phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn tạo nên sự thay đổi về chất, về mọi mặt đời sống xã hội các tầng lớp dân cư. Muốn vậy vấn đề quan trọng hàng đầu là phải tăng nhanh tốc độ đầu tư phát triển toàn xã hội hàng năm lên khoảng 28-30%GDP. Phấn đấu tăng thêm tích luỹ trong nước và huy động mọi tiềm năng để đảm bảo nguồn vốn trong nước chiếm hơn 50%. Đồng thời huy động nguồn vốn nước ngoài (ODA), đầu tư trực tiếp của nước ngoài, để đầu tư phát triển thiết lập một cơ cấu đầu tư hợp lý cho thời kỳ 1996-2000 theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ưu tiên có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác thế mạnh của đất nước của mỗi vùng, mỗi nghành. Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm có hiệu quả. Để đảm bảo mục tiêu GDP bình quân đầu người vào năm 2000 tăng gấp đôi so với năm 1990 thì nhịp độ tăng GDP hàng năm phải đạt từ 10-11% (nếu có điều kiện thuận lợi 11-12%). Muốn vậy các nghành kinh tế phải có nhịp độ tăng trưởng như sau: -Giá trị sản xuất của ngành nông lâm nghiệp thời kì 1991-1995 tăng bình quân 4,3% /năm thì 1996-2000 tăng bình quân 4,5-4,7%. -Giá trị sản xuất ngành công nghiệp thời kỳ 1991-1995 tăng bình quân 13,5%/năm thì 5 năm 1996-2000 tăng bình quân 15-16%. -Giá trị sản xuất thuộc các ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ thời kỳ 1991-1995 tăng bình quân 12,5%/năm thì 5 năm 1996-2000 tăng bình quân 12,5-14%. Phấn đấu đạt được nhịp độ tăng trưởng như trên sẽ tạo ra hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2000 cụ thể như sau: Cơ cấu GDP (Theo giá hiện hành). Stt Chỉ tiêu Năm 1990 1995 2000 1 Tổng GDP (giá hiện hành) 100 100 100 2 Nông nghiệp, lâm nghiệp 37,5 26,2 17,4 3 Công nghiệp, xây dựng cơ bản 22,6 30,3 35,0 4 Dịch vụ 38,6 42,5 47,0 Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 như đã trình bày trên đây thì nhu cầu về vốn đầu tư toàn xã hội( tình theo mặt bằng giá năm 1996) thời kỳ 1996-200 là 450.000-460.000 tỷ đồng, tương đương khoảng 41,3 tỷ USD, bằng 30% GDP. Trong đó dự kiến huy động từ nguồn trong nước là 51% và từ nguồn nước ngoài là 49%. 2. Đánh giá nhu cầu về hoạt động vui chơi giải trí tại thủ đô Hà Nội. Hà Nội có một vị trí địa lý thuận lợi và đầu mối của các hoạt động chính trị, kinh tế và văn hóa của các nước. Hà Nội cũng là nơi tập trung các cơ quan ngoại giao, đại diện các tổ chức quốc tế, khoảng 1.100 văn phòng đại diện nước ngoài và hơn 300 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội ngày một tăng nhanh. Theo đó, các nhu cầu của cuộc sống của người dân ngày càng phải được đáp ứng ở mức cao hơn. Trong giai đoạn hiện nay, ăn no, mặc ấm không còn tiêu chí của cuộc sống, đại bộ phận dân cư Hà Nội, mà người ta đã bắt đầu chú ý đến các nhu cầu cao hơn, như ăn ngon, mặc đẹp và đặc biệt là đời sống tinh thần phải được nâng cao thường xuyên. Trong đó phải kể đến nhu cầu hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh của nhân dân thủ đô. Trên đà phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá thì cuộc sống sinh hoạt, học tập và làm việc hàng ngày của mọi tầng lớp dân cư thủ đô ngày càng diễn ra khẩn trương và sôi động hơn. Vì vậy sau những chuỗi ngày làm việc, học tập căng thẳng và mệt mỏi thì mọi người dân đều mong muốn được tham gia vào các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh để tái sinh sức lao động cho những ngày làm việc và học tập tiếp theo có hiệu quả và năng suất hơn. Giống như đặc điểm chung của Việt Nam, dân số thủ đô Hà Nội có cơ cấu tương đối trẻ, cơ cấu dân số nội thành theo độ tuổi trong thời gian tới vẫn duy trì với đặc điểm tỷ trọng dân số trong độ tuổi trẻ vẫn cao. Việc di dân cơ học cũng tăng cường thêm cho đặc điểm này. Đây là nhóm hoạt động kinh tế và xã hội tích cực như làm việc, chơi thể thao và tiêu dùng mua sắm. Ngoài ra Hà Nội còn là nơi tập trung các trường đại học lớn trong cả nước, hàng năm có khoảng 60.000 sinh viên đang theo học tại các trường đại học tại Hà Nội. Do đó, nhu cầu vui chơi giải trí của dân cư Hà Nội rất lớn và thường xuyên. Bên cạnh nhu cầu của dân cư Hà Nội là các nhu cầu sinh hoạt vui chơi giải trí của những người nước ngoài đang cư trú, làm việc và học tập tại Hà Nội. Theo số liệu điều tra mới đây của tập đoàn kiểm toán Price Waterhouse, hiện tại có khoảng 20.000 người nước ngoài đang cư trú dài hạn tại Hà Nội bao gồm những người làm việc tại các văn phòng đại diện, các dự án vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ, các đại sứ quán, các tổ chức ngoại giao…Trước mắt, đây là phần thị trường chủ yếu của các dịch vụ vui chơi giải trí. Trong những năm tới đây, cùng với tốc độ phát triển đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, nhất là khi Việt Nam đã hoàn toàn hoà nhập vào cộng đồng quốc tế sau một loạt những thắng lợi về ngoại giao, số lượng người nước ngoài cư, trú, làm việc tại Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng sẽ gia tăng với tốc độ cao qua các năm. Theo số liệu thống kê và dự báo của các cơ quan hữu quan, tốc độ gia tăng của người nước ngoài vào làm việc, cư trú và công tác tịa Hà Nội ước tính trung bình tăng 20%/năm. Với việc gia tăng số lượng người nước ngoài vào cư trú và làm việc tại Hà Nội dẫn đến sự gia tăng về nhu cầu vui chơi giải trí. Ngoài ra, theo số liệu thống kê trong năm 1998, Việt Nam đã đón tiếp khoảng gần 1,5 triệu khách du lịch quốc tế, trong đó số khách tới Hà Nội khoảng 380.000-400.000 người. Theo dự báo, số lượng khách nước ngoài đến Việt Nam sẽ gia tăng với tốc độ là 20%-30% năm và Hà Nội sẽ đón tiếp 35-40% lượng khách này. Thêm vào đó, trung bình hàng năn có khoảng hàng nghìn lượt khách từ các địa phương khác trên cả nước tới Hà Nội để tham quan du lịch. Với các yếu tố chính nêu trên đây đã dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ các nhu cầu sinh hoạt vui chơi giải trí tại địa bàn thủ đô Hà Nội. 3. Năng lực hiện tại của trung tâm vui chơi giả trí tại Hà Nội. Sau 1 năm chỉnh đốn khủng hoảng, năm 1998 hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí tại Hà Nội có một số khởi sắc với các đoàn nghệ thuật trong nước và một số đoàn nổi tiếng nước ngoài biểu diễn nhiều hơn, một số những trung tâm thể dục thẩm mĩ, thể dục thể hình, CLB thanh niên đã ra đời với các hoạt động phong phú như quốc tế vũ, ca hát quần chúng đã thu hút được đông đảo người Hà Nội tham gia. thêm vào đó, Hà Nội còn phát triển hơn như Tennis, đánh gôn, Bowling, đặc biệt phát triển môn trượt Patin với sự khai sinh không dưới hai mươi sân trượt thu hút đông đảo thanh thiếu niên tham gia đã được thực hiện tạo nên một phong trào chứng tỏ lòng yêu mến thể thao và giải trí lành mạnh của thanh thiếu niên Hà Nội. Trên địa bàn thủ đô Hà Nội hiện nay đã có một số trung tâm vui chơi giải trí đã và đang hình thành và triển khai như: -CLB Hà Nội(tại 76 Yên Phụ), Liên doanh giữa công ty đầu tư phát triển thuỷ sản và khai thác Hồ Tây với công ti Rising Dragon Ltd.,(British Virgin Islands) với tổng số vốn đầu tư là 10 triệu USD hoạt động chủ yếu là cungn cấp các dịnh vụ thể thao và giải trí cho các thành viên CLB. Với các hoạt động thể thao bao gồm: GYM Circuit, Tennis, water skiing, bơi lội và các dịch vụ nhà hàng. -CLB Láng Hạ(tại khu vực Láng Hạ) Liên doanh giữa công ti Đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội với công ti Link Resources Snd, Bhd.. Co.,(Malaixia), Sang Young Development(Singapore) với tổng vốn đầu tư là 3 triệu USD, loại hình hoạt động chủ yếu là sân gôn. -Công ty TNHH Quốc tế LMC là công ti 100% vốn nước ngoài được đầu tư bởi các công dân Việt Nam đang sống và làm việc tại Cộng hoà Liên bang Nga, hoạt động chủ yếu là cung cấp các dịch vụ vui chơi giải trí như bowling, các trò chơi điện tử, vũ trường, Karaoke, quầy bán đồ lưu niệm. Các dịch vụ ăn uống tại số 8 phố Ngọc Khánh. Tổng vốn đầu tư cho dự án này là: 5,1 triệu USD. Hiện nay, dự án đã đi vào hoạt động. -Công ty liên doanh Trung tâm vui chơi giải trí Hà Nội tại vườn thú Hà Nội với tổng vốn đầu tư gần 10 triệu USD là liên doanh giữa vườn thú Hà Nội với công ti Cavalier Venture Ltd., (British Virgin Islands), hoạt động chủ yếu là cung cấp các dịch vụ vui chơi giải trí như Bowling, các trò chơi điện tử, các dịch vụ ăn uống tại vườn thú Thủ Lệ. -Công ti liên doanh TNHH Hà Nội SuperBowl liên doanh giữa công ti XNK huyện Từ Liêm và công ti Robina Development Inc. (British Virgin Islands) với tổng vốn đầu tư 8.366.000 USD, hoạt động chủ yếu là cung cấp các dịch vụ vui chơi giải trí như Bowling, trò chơi điện tử, các dịch vụ ăn uống tại quận Cầu Giấy Hà Nội. -Công ti TNHH trung tâm văn hoá thể thao-thể thao-giải trí Hà Nội. Liên doanh giữa công ti điện ảnh và băng hình Hà Nội, công ti TNHH dịch vụ mĩ thuật và công ti Best Return Investonent Ltd., (British Virgin Islands) với tổng vốn đầu tư là 8 triệu USD, hoạt động chủ yếu là cung cấp và kinh doanh các loại hình phục vụ bao gồm: Bowling, chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật, trò chơi điện tử, Bi-a, tập thể thao, các quầy bán hàng và ăn uống tại phố Phạm Ngọc Thạch-Đống Đa(ngã ba Chùa Bộc). -Công ti Cao ốc quốc tế Hồ Tây, liên doanh giữa công ti Du lịch- Dịch vụ và thương mại (TOSECO), công ti TNHH Xây dựng và kiến trúc Hồng Bang với LeonD. Dem adteis Construction Co-operation(USA) và công ty Dragon Age Investment Ltd., (British Virgin Islands) với tổng vốn đầu tư là 9.900.000 USD với mục tiêu xây dựng một toà nhà hàng, khu vui chơi giải trí, trung tâm thể thao, rạp mini, trung tâm hội thảo tại 16 phố Thuỵ Khuê Hà Nội. -Mới đây, các đơn vị Việt Nam (gồm công ti cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội, Ban Tài chính Quản trị thành uỷ, công ty đầu tư khai thác Hồ Tây, công ti cổ phần đầu tư và xây dựng Thăng Long, Bưu điện thành phố Hà Nội, công ti TNHH Trí Thành, công ti TNHH Tân Đức, công ti TNHH đầu tư phát triển và xây dựng Thành Đô) dự tính sẽ xây dựng tại khu vực ao cá giống phường Nhật Tân , quận Tây Hồ một tổ hợp nghỉ ngơi, giải trí với diện tích rộng trên 6,4 ha bao gồm 3 khu vực: Khu trò chơi trên cạn(Công viên Vầng Trăng, đu quay, đoàn tàu trẻ em, đĩa quay đứng, ôtô điện, sân gôn, mini Bowling, phòng chiếu phim không gian ba chiều…) khu vui chơi dưới nước(bể sóng nhân tạo, hệ thống trường trượt, bể bơi cho trẻ em, bể nước nóng có mái che và các trò chơi dưới nước). Khu vui chơi phụ trợ (phòng chới cho trẻ em, thể dục, thể hình, tenis, vât lý trị liệu, siêu thị). Khu vui chơi này được dầu tư 100% vốn trong nước do các các công ty quốc doanh và người ngoài quốc doanh trên đây cùng góp vốn cùng xây dựng và kinh doanh, dự kiến công trình này sẽ được hình thành và được đưa vào sử dụng tháng 5 năm 2000. - Ngoài ra còn có một số khu trung tâm vui chơi giải trí khác được thành lập tại Hà Nội từ nguồn vốn trong nước như câu lạc bộ Khúc Dạo và mới đây nhất là khu vui chới giải trí Cầu Đôi (Đông Anh) ,… Tuy nhiên hoạt động thể thao vui chới giải trí ở Hà Nội còn bộc lộ nhiều khó khăn, còn mất cân đối và chưa liên tục. Trong số các dự án có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay một số đã đi vào hoạt động còn một số đang triển khai. Trong một số chỉ phục vụ cho người nước ngoài có thu nhập cao như câu lạc bộ Hà Nội, câu lạc bộ Láng Hạ. Công ty khu vui chới giải trí Việt Nam thì tập trung phục vụ đối tượng là thiếu nhi và nhi đồng. Đối với công ty liên doanh TNHH Hà Nội Superbowl và công ty TNHH quốc tế LMC với quy mô đầu tư của mình cũng chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu thực tế. 4. Nghiên cứu về khả năng canh tranh. Trung tâm nghiên cứu và giải trí tháp nước cổ ra đời sẽ phải cạnh tranh với các khu vui chơi giải trí hiện và đang xây dựng ở Hà Nội (như trong mục 3 đã nói). Trung tâm vui chới văn hoá Tháp nước cổ sau khi cãi tạo và nâng cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị ở Hà Nội. Tháp nước cổ sẽ được áp dụng công nghệ và quản lý, điều hành tiên tiến, nhất là với các thiết bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Nằm ở vị trí tương đối thuận tiện, với môi trường trong lành và yên tĩnh, nằm ngay tại giữa trung tâm khu phố cổ Hà Nội rất quen thuộc với người dân thủ đo Hà Nội. Đồng thời nằm ở giao điểm giữa các phố lớn và nằm ở trung tâm khu phục vụ ngoại giao. Toàn khu phố cổ Đô hội sẽ là nơi lý tưởng cho các tầng lớp thanh niên khu phố cổ, sẽ cạnh tranh tốt hơn so với các khu vui chới giải trí liên doanh. Vì ở đó xa và giá vé thường rất đắc không phù hợp với mức thu nhập với người dân Việt Nam. Chủ yếu là thu hút người nước nước ngoài đến đây thưởng thức những món ăn Việt Nam và mua hàng lưu niệm. Gần đây trung tâm văn hoá và giải trí Tháp nước sẽ đi vào hoạt động tốt và sức thu hút khách vào vui chơi giải trí. * Kết luận sự ra đời của dự án Sau khi nghiên cứu thực trạng về thị trường các dịch vụ vui chơi giải trí tại địa bàn Hà Nội có thể khẳng định rằng việc đầu tư cải tạo Tháp nước cổ Hàng Đậu, Hà Nội thành một khu vui chới giải trí với các hoạt động như phòng tranh, quán cafộ, nhà hàng thời trang, cửa hàng lưu niệm, sàn nhảy, sân trời nhìn ra toàn khung cảnh khu phố cổ Hà Nội là cần thiết và đáp ứng đước nhu cầu thực tế, đồng thời phù hợp với chủ trương phát tiển các hoạt động vui chới giải trí lành mạnh của chính quyền thành phố. điều đó có cũng làm cho các hoạt động vui chới giải trí tại Hà Nội trở nên phong phú và đa dạng hơn, đáp ứng được nhu cầu mọi tầng lớp nhân dân thủ đô cũng như khách du lịch đến Hà Nội. Dự án ra đời và đi vào hoạt động mang lại hiệu quả: - Tạo ra một trung giải trí lành mạnh trong lòng khu phố cổ, góp phần vào công cuộc xây dựng thủ đô văn minh và hiện đại, nâng cao đời sống tinh thần cho mọi tầng lớp dân cư thủ đô. - Tạo ra điểm thu hút du lịch dành cho khách trong và ngoài nước. - Giải quyết công ăn việc làm và tạo ra thu nhập cho các lao động tại thủ đô. - Góp phần tăng thêm nguồn thu ngân sách cho thành phố Hà Nội. Chương II Hình thức đầu tư công suất của dự án I. Sự cần thiết phải lựa chọn hình thức đầu tư và công suất. Sau khi nghiên cứu thị trường và khẳng định sự cần thiết đầu tư các nhà đầu tư bước sang một bước quyết định mới đó sẽ là đầu tư dưới hình thức gì? công suất bao nhiêu?. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đầu tư, song trong nhiều trường hợp việc lựa chọn hình thức đầu tư đúng đắn sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của dự án đầu tư. Vì khi chọn được hình thức đầu tư đúng sẽ mang lại cho chủ đầu tư sự ưu đãi của nước tiếp nhận đầu tư. Nếu như hình thức đầu tư được lựa chọn nằm trong các hình thức đầu tư mà nhà nước tiếp nhận đầu tư đang khuyến khích phát triển. Sự ưu đãi được thể hiện như sau: Giảm thuế doanh thu và lợi tức, giảm và miễn thuế xuất nhập khẩu, các thủ tục thực hiện đầu tư được ưu tiên giải quyết. Lựa chọn hình thức đầu tư đúng với năng lực và trình độ kinh nghiệm của mình, các nhà đầu tư sẽ quản lý tốt việc đầu tư của mình, tránh được những rủi ro và lãng phí. Lựa chọn công suất thích hợp cũng rất quan trọng. Nếu lựa chọn công suất nhỏ sẽ không thu được lợi nhuận đạt đến mức cao nhất, dẫn đến lâu thu hồi vốn đầu tư, hoặc nếu công suất quá lớn sẽ dẫn đến trình trạng sản phẩm dịch vụ không tiêu thụ hết hoặc công trình không hoạt động hết công suất gây thiệt hại về tài chính. II. Các hình thức đầu tư. 1. Phân loại hình thức đầu tư. Hình thức đầu tư có nhiều loại để tiện quản lý trong thực tiển kinh doanh người ta phân chúng như sau. - Phân loại đầu tư theo mức độ và tính xây dựng. - Phân loại đầu tư theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư và đối tượng mình bỏ vốn ra. Ngoài ra việc phân loại hình thức đầu tư còn phân theo các loại khác. Phân loại theo nội dung kinh tế, cộng dụng phục vụ (công trình mạng tính chất sản xuất và phi sản xuất). a. Phân loại hình thức đầu tư xét mức độ và tính chất xây dựng. Phận loại theo hình thức đầu tư xét theo chỉ tiêu này thì các hình thức đầu tư được chia làm 3 dạng. * Đầu tư cải tạo mở rộng: Hình thức này là đầu tư bỏ vốn đầu tư ra để sửa chữa, nâng cấp và nâng công suất của cơ quan sản xuất của mình nhằm mục đích nâng cao khối lượng sản phẩm, dịch vụ của cơ sở để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hình thức đầu tư này thường được áp dụng đối với các cơ sở sản xuất cũ vẫn còn giá trị sử dụng tương đối lớn hoặc mới xây dựng nhưng công suất quá bé không đáp ứng được các nhu cầu hiện tại quá lớn. * Đầu tư mua sắm thiết bị thay đổi dây chuyền thiết bị. Nội dung của hình thức đầu tư này là thay đổi toàn bộ dây chuyền công nghệ thiết bị, máy móc phục cụ sản xuất trong xí nghiệp. Hình thức này được áp dụng đối với cơ sở sản xuất có dây chuyền đã xuống cấp, cũ kĩ và lạc hậu, các sản phẩm của dây chuyền sản xuất ra có chất lượng mẫu mã kém không thích hợp với nhu cầu xã hội mà chi phí đầu vào lại tăng dẫn đến giá thành tăng, thị trường không chấp nhận, công nghệ mới sẽ tạo ra sản phẩm (dịch vụ) với mẫu mã chất lượng tốt có sức cạnh tranh với các sản phẩm(dịch vụ) cùng loại trên thị trường. * Đầu tư xây dựng mới là hình thức đầu tư mà trong đó chủ đầu tư sẽ bỏ vốn đầu tư vào xây dựng mới hoàn toàn một cơ sở sản xuất hay dịch vụ kể cả phần xây lắp và trang thiết bị dây chuyền công nghệ. -ưu điểm của hình thức đầu tư xây dựng này là đáp ứng được các yêu cầu phát triển của sản xuất với qui mô công suất đủ lớn và công nghệ tiên tiến. -Nhược điểm của hình thức đầu tư này là khối lượng công việc tương đối lớn, thời gian chuẩn bị xây dựng kéo dài và yêu cầu về vốn đầu tư lớn. * Trong dự án này hình thức đầu tư là cải tạo tháp nước cổ Hà Nội thành một trung tâm vui chơi giải trí. Chủ đầu tư: Doanh nghiệp nhà nước(Côngti kinh doanh nước sạch Hà Nội). 2. Lựa chọn hình thức đầu tư. Qua xem xét, đánh giá kĩ lưỡng các hình thức đầu tư ở Việt Nam, các mặt tích cực và hạn chế của từng hình thức đầu tư, đồng thời qua tìm hiểu thị trường, các đối tác và thực trạng, thực tế của các đối tác, công ti kinh doanh nước sạch Hà Nội chọn hình thức đầu tư cải tại tháp nước cổ Hà Nội, thành một trung tâm vui chơi giải trí tiện lợi và đa năng. Đạt tiêu chuẩn quốc tế (Trên cơ sở kiến trúc bên ngoài vẫn giữ nguyên). III. Lựa chọn công suất. Đây là dự án dịch vụ văn hoá trên cơ sở lợi dụng kiến trúc tháp nước cổ Hà Nội. Do vậy dựa trên mặt bằng sẵn có sẽ bố trí các dịch vụ: -Nhà hàng, quầy bar, karaoke. -Sàn nhảy. -Bộ phận bán lẻ, hàng lưu niệm, thời trang. Tổng cộng 1007 m2 diện tích sử dụng gồm có 6 tầng(tầng trệt, tầng lửng 1, tầng 1, lửng 2, tầng 2). Theo kinh nghiệm những dịch vụ kinh doanh thì ước tính số lượng khách đến du lich khu vui chơi giải trí tháp nước cổ Hà Nội. Trong đó: -Khách đến quầy bar, cafe, nhà hàng, cửa hàng, quầy lưu niệm, quầy bi-a, sàn nhảy ước tính cho một năm khoảng 12.240 lượt khách. Chương III chương trình phục vụ và các yêu cầu đáp ứng. I. Dự tính chất lượng sản phẩm, dịch vụ hàng năm của trung tâm vui chơi giải trí. 1. Dịch vụ ăn uống, giải khát. Dịch vụ ăn uống và giải khát rất quan trọng vì doanh thu dịch vụ này cũng không nhỏ và tỉ suất lợi nhuận cao. Không những thế, chất lượng phục vụ ăn uống giải khát nhanh và thuận tiện, hợp vệ sinh với các món ăn ngon, hấp dẫn sẽ là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách tới đây du lịch, tăng khả năng cạnh tranh với các khu vui chơi giải trí khác. Ngoài việc phục vụ ăn uống, giải khát cho khách đến du lịch, dịch vụ còn đáp ứng cho các nhân viên còn làm tại khu trung tâm vui chơi giải trí và khách vãng lai. 2. Dịch vụ bán lẻ. Dịch vụ bán lẻ gồm có: -Quầy hàng lưu niệm. -Quầy hàng thời trang. a. Quầy lưư niệm Quầy hàng này chủ yếu bán các mặt hàng như: Đồ trang sức, túi xách bằng cườm, thổ cẩm… những bức tranh sơn mài, sách báo nói về quê hương Việt Nam và thông tin trong nước. Chủ yếu là bán cho khách nước ngoài. b. Quầy thời trang Gồm có những mặt hàng: Như quần áo, vải, mũ, khăn bằng lụa tơ tằm… 3.Các dịch vụ khác. Ngoài dịch vụ chính trên khu trung tâm vui chơi giải trí còn có các dịch vụ khác để đáp ứng nhu cầu của khách hàng: - Dịch vụ văn hoá phẩm. -Dịch vụ thông tin liên lạc. -Dịch vụ vui chơi giải trí: karaoke, bi-a, sàn nhảy. -Dịch vụ nhà hàng, quầy bar, cafe. Các dịch vụ này sẽ góp phần quan trọng vào chất lượng phục vụ của trung tâm vui chơi giải trí làm cho khách du lịch cảm thấy thoải mái, đầy đủ… 4. Loại hình kinh doanh: Gồm có: -Dịch vụ bán lẻ. - Nhà hàng, giải khát, bi-a. -Sàn nhảy. -Karaoke. 5.Lịch làm việc. Thời gian mở cửa của tháp nước cổ Hà Nội là từ 6h sáng đến 23 h tối, do vậy thời gian làm việc của nhân viên sẽ từ 6h sáng đến 23 h tối và được chia làm hai ca như sau: -Ca sáng: từ 6h cho đến 15h với 1 tiếng 30 phút ăn trưa. -Ca tối : từ 14h cho đến 23 h với 1 tiếng 30 phút ăn tối. Tháp nước cổ Hà Nội hoạt động 7 ngày/tuần, số ngày hoạt động 360 ngày(trừ những ngày lễ đặc biệt như Tết Nguyên Đán, ngày Quốc tế lao động). Tuy nhiên tháp nước cổ Hà Nội sẽ dành 10 ngày để thực hiện các công việc duy tu bảo dưỡng máy móc thiết bị. Số ngày mở của hoạt động của tháp nước cổ Hà Nội là 348 ngay/năm. Với đặc điểm là một khu sinh hoạt vui chơi giải trí do đó các hoạt động của tháp nước cổ Hà Nội phải đáp ứng được các nhu cầu vui chơi giải trí của mọi tầng lớp dân cư và khách du lịch trong nước, ngoài nước. II. Các nhu cầu đầu vào và các yếu tố bảo đảm. Nguyên nhiên liệu là một yếu tố quan trọng trong sự hoạt động của khu vui chơi giải trí tháp nước cổ Hà Nội. Để đảm bảo chất lượng phục vụ tốt thì điều cần thiết phải có một kế hoạch cung cấp nguyên nhiên liệu một cách đầy đủ, kịp thời, đúng tiêu chuẩn, qui cách chất lượng theo kế hoạch. Các nhu cầu đầu vào bao gồm các nhu cầu chủ yếu: -Nhu cầu dùng nước. -Nhu cầu dùng điện. -Nhu cầu về lương thực thực phẩm. -Nhu cầu về rượu, bia và các nước giải khát. 1. Tính toán nhu cầu về nước Nước trong khu vui chơi giải trí sẽ được sử dụng trong các mụch đích sau: -Nước sinh hoạt của các nhân viên phục vụ. -Nước cho dịch vụ bán hàng(phục vụ ăn uống). -Nước cho cứu hoả. -Nước cho nhu cầu của ban quản lí khu trung tâm giải trí phố cổ. 1.1. Tính toán nhu cầu nước dùng của khu trung tâm vui chơi giải trí. a. Nhu cầu nước cho ban quản lí và nhân viên phục vụ. +Nước tắm: V1=2xVtbx66 người=20,0m3/ngày. Vtb: Lượng nước trung bình mỗi lần 0,15m3. +Nước rửa: V2=3xVtbx66 người=3,0m3/ngày. Vtb: lượng nước trung bình mỗi lần rửa 0,015 m3. +Nước cho nhu cầu vệ sinh: V3=3x0,02x66 người=4m3/ngày. Tổng sẽ bằng 20+3+4=27m3/ngày=9315m3/năm. b. Nhu cầu nước cho bộ phận ăn uống. V4=25m3/ngày. +Nhu cầu cho thiết bị điều hoà không khí+nồi hơi: V5=50m3/ngày. Như vậy, tổng số nhu cầu dùn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0079.doc
Tài liệu liên quan