Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh tại Công ty Bảo Việt Hà Nội - Chi nhánh Bảo Việt Cầu Giấy

MỤC LỤC

LỜI MỞI ĐẦU 1

 

PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH 2

I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH 3

1. Sự cần thiết khách quan phải triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh

2. Tác dụng của bảo hiểm toàn diện học sinh. 6

II . SỰ RA ĐỜi VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH Ở VIỆT NAM. 9

1. Đối tượng bảo hiểm. 11

2. Phạm vi bảo hiểm 11

3. Quyền lợi bảo hiểm. 13

4. Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm. 14

5. Thu phí bảo hiểm. 16

6. Hoa hồng đại lý. 16

7. Hợp đồng bảo hiểm 16

8. Thời hạn bảo hiểm. 17

9. Trách nhiệm của các bên khi tham gia bảo hiểm. 17

10. Trả tiền bảo hiểm. 18

 11. Thời hạn khiếu nạn và giải quyết tranh chấp 19

12. Giám định và bồi thường tổn thất. 20

13. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. 22

III. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH 22

1. Kết quả kinh doanh. 22

2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 23

 

PHẦN II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH TẠi CHI NHÁNH BẢO VIỆT CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 2003- 2005 Error! Bookmark not defined.

I. Một vài nét khái quát chung về chi nhánh Bảo Việt Cầu Giấy 27

II. Phân tích thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh giai đoạn 2003-2005. 30

1. Công tác khai thác. 30

2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất. 40

3. Đánh giá kết quả kinh doanh của phòng giai đoạn 2003- 2005 51

 

PHẦN 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH TẠI CHI NHÁNH BẢO VIỆT CẦU GIẤY 59

I. Những thuận lợi vào khó khăn của phòng Cầu Giấy khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm học sinh trong thời gian tới. 59

1. Những nhân tố thuận lợi. 59

2. Khó khăn. 61

II. Định hướng mục tiêu của phòng trong năm 2006. 63

1. Đặc điểm tình hình. 63

2. Phương hướng kinh doanh. 63

III. Những kiến nghị và giải pháp để thực hiện mục tiêu đề ra cho năm 2006 đối với nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh. 65

1. Giải pháp. 65

2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh 73

KẾT LUẬN 76

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh tại Công ty Bảo Việt Hà Nội - Chi nhánh Bảo Việt Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐH,CĐ,THCN % - - - 100 4,7 8,5 8,1 7,1 71,6 100 4,9 8,4 7,8 7,9 71 100 5,2 9,2 7,8 8,4 66,2 100 4,9 9,9 8,1 8,6 68,5 100 4,2 8,7 7,5 6,8 72,8 Nguồn: phòng bảo hiểm cầu giấy Bảng 2. Bảng doanh thu phí bảo hiểm toàn diện học sinh giai đoạn 2001-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 1.Doanh thu phí triệu 646,593 730,650 840,25 1.161,8 1.405,1 2.Tỷ lệ tăng trưởng % - 13 15 38 21 3.Tỷ trọng so với tổng doanh thu phí của phòng % 12,7 14,6 15,5 18,5 20,4 Nguồn: phòng bảo hiểm cầy giấy Ở các bảng trên, chỉ tiêu 2 được xác định như sau: t = Trong đó t: tỷ lệ tăng trưởng năm n Dn: doanh thu phí năm n Dn-1: doanh thu phí năm n-1 Nhìn vào hai bảng số liệu ta thấy tỷ lệ tham gia bảo hiểm ở các khối là rất cao và liên tục tăng qua các năm. Cụ thể năm 2001 mới chỉ có 35579 học sinh tham gia bảo hiểm đạt 53,9% thì đếm năm 2003 có 42013 học sinh tham gia bảo hiểm đạt 62%. Năm 2004 có 65650 học sinh tham gia bảo hiểm chiếm 65% trong tổng số học sinh, so với 2003 thì số học sinh tham gia bảo hiểm tăng lên 660 trường hợp. Năm 2005 có 46860 học sinh tham gia bảo hiểm chiếm 67% trong tổng số học sinh trên địa bàn quận, tăng 187 học sinh so với năm 2004, 847 học sinh so với năm 2003 Doanh thu phí bảo hiểm tương đối cao và tăng trưởng qua các năm. Năm 2001 đạt 646,59 triệu đồng, năm 2002 đạt 730,65 triệu đồng( tăng 1) so vời năm 2001, 2003 tổng doanh thu phí bảo hiểm từ nghiệp vụ này đạt 840,25 triệu đồng (tăng 15%) so với 2002, năm 2004 là 1.161.668.000 đồng tăng 38% so với 2003. Năm 2005 là 1.405.811.500 tăng 21% so với năm 2004. Nguồn phí thu từ nghiệp vụ bảo hiểm học sinh chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu phí của phòng. Năm 2001 tỷ trọng doanh thu từ bảo hiểm học sinh so với tổng doanh thu đạt 12,7%, đến năm 2002 đạt 14,6%. Năm 2003, Bảo Việt Cầu Giấy triển khai 20 nghiệp vụ bảo hiểm với tổng doanh thu đạt 5.416.335.860 đồng thì riêng bảo hiểm học sinh chiếm 15,5%; năm 2004 phòng triển khai được 19 nghiệp vụ bảo hiểm, doanh thu phí từ tất cả các nghiệp vụ là 6.264.507.274 đồng, thì nghiệp vụ này chiếm 18.5%. Con số lên tới 22 nghiệp vụ vào năm 2005 với tổng doanh thu là 6.874.287.138 đồng, còn phí thu bảo hiểm học sinh chiếm khoảng 22% trong tổng doanh thu. Những con số đó đã thể hiện vai trò của bảo hiểm học sinh đối với phòng, đây là nghiệp vụ mũi nhọn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu từ tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm. Nhìn vào cơ cấu khai thác nghiệp vụ bảo hiểm học sinh của phòng ta thấy trong cả năm năm thì khối Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiêp chiếm phần lớn trong tổng số học sinh, sinh viên. Cả năm năm tỷ trọng khối này đều đạt trên 60% trong tổng các khối, đặc biệt là năm 2005 tỷ trọng khối Đại học, cao đẳng đạt tỷ trọng cao nhất 72,8%, năm 2001 và 2002 cũng đạt hơn 70%. Nguyên nhân là do: như đã nói ở trên địa bàn Cầu Giấy tuy không phải là địa bàn rộng của thành phố nhưng nơi đây lại tập trung rất nhiều các trường đại học, cao đẳng của cả nước gồm: một số trường đại học lớn như Đại học Sư Phạm, Đại học Thương Mại, Đại học Ngoại ngữ, các trường cao đẳng phải kể đến Cao đẳng điện lực, Cao đẳng sư phạm mẫu giáo TW1. Hàng năm các trường này thu hút một lượng lớn sinh viên về đây học tập (chiếm đến khoảng 71 đến 75 % tổng số học sinh trên địa bàn Cầu Giấy). Vì vậy, các công ty bảo hiểm đều cố gắng khai thác ở thị trường này. Mặt khác, Bảo Việt Cầu Giấy đã có sẵn mối quan hệ với các trường đó nên rất thuận lợi cho phòng khi triển khai nghiệp vụ này. Cũng nhìn vảo bảng 1, mặc dù tổng số học sinh trên địa bàn quận tham gia bảo hiểm tại phòng tăng lên qua các năm. Nhưng không phải là bất kì khối nào cũng tăng đều như nhau, hay nói cách khác sự biến động lượng học sinh tham gia bảo hiểm của phòng giữa các khối là không giống nhau. Nếu từ năm 2001 đến 2003 lượng học sinh đều tăng ở hầu hết các khối, thì từ 2003 đến 2004 tỷ lệ tham gia bảo hiểm ở các khối đều tăng nhưng khối sinh viên tăng lại không đáng kể do tổng số học sinh tham gia bảo hiểm chỉ tăng 660 người. Sang đến năm 2005 sự cạnh tranh mạnh mẽ của công ty bảo hiểm như Bảo Minh, Pjico…một số thị phần của trường đã bị mất đi ở các khối PTTH, THCS, mầm non làm cho tỷ lệ tham gia bảo hiểm ở khối này giảm đi, mặc dù phòng cũng đã có thêm một số trường mới tham gia như PTDL Đông Đô, Nguyễn Siêu (những năm trước tham gia với Bảo Minh). Song bên cạnh đó, do làm tốt công tác vận động tuyên truyền dựa trên mối quan hệ sẵn có với các trường đặc biệt là khối đại học, cao đẳng phòng mà lượng học sinh tham gia bảo hiểm ở các trường thuộc khối đại học, cao đẳng đều tăng ở tất cả các trường. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm khối đại học, cao đẳng tăng 4,3% so với 2004 điều này đã làm cho tổng học sinh tham gia bảo hiểm tăng lên. Để đạt được kết quả như trên, không chỉ dựa vào nỗ lực của cán bộ phòng bảo hiểm, mà còn có nhiều nguyên nhân khác, cụ thể: + Phòng bảo hiểm Cầu Giấy là phòng kinh doanh thuộc công ty Bảo Việt Hà Nội, trực thuộc tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Đây vốn là doanh nghiệp hoạt động mạnh trên thị trường bảo hiểm. Thương hiệu bảo Việt đã khẳng định được vị thế của mình. do đó công ty đã tạo được ấn tượng tốt trong đối với khách hàng. Trong lĩnh vực bảo hiểm toàn điện học sinh Bảo Việt Hà Nội luôn tạo được ấn tượng tốt đối với các bậc phụ huynh, cũng như đối với bản thân các em. + Địa bàn Cầu Giấy có một lượng học sinh, sinh viên đông đảo, đặc biệt là số sinh viên. Nguyên nhân là ngoài hệ thống các trường mầm non, tiểu học, các trường phổ thông trung học thì ở Cầu Giấy còn là nơi tập trung rất nhiều các trường đại học trong cả nước: Đại học giao thông, Đại học sư phạm, Đại học ngoại ngữ, Đại học thương mại, Cao đẳng sư phạm, Cao đẳng điện lực, Cao đẳng mẫu giáo TW1 ..mặt khác phòng đã có sẵn mối quan hệ với các trường trên địa bàn vì đã triển khai nghiệp vụ này từ nhiều năm, do đó đây là điều kiện rất thuận lợi cho phòng khi khai thác tại khi vực này. + Từ năm 2001 đến 2005 ta thấy bên cạnh việc số học sinh tham gia bảo hiểm ngày càng tăng làm cho doanh thu phí ngày càng tăng lên. Một nguyên nhân khác làm tăng phí bảo hiểm phải kể đến là các học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm ngày càng cao. Khi kinh tế cành phát triển thì khả năng tài chính này càng tăng, các bậc cha mẹ cũng như các em học sinh có thể tham gia bảo hiểm với mức phí ngày càng cao. Cũng do đời sống vất chất tăng do đó các yêu cầu chăm sóc sức khỏe khi xảy ra rủi ro ngày tăng lên thì việc mọi người tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm tăng là điều hoàn toàn tự nhiên. Điều này mở ra cho các công ty bảo hiểm nói chung cung như Bảo Việt Cầu Giấy nói riêng thêm một cách mới nhằm tăng doanh thu phí là không chỉ chú trọng đến việc thu hút thêm học sinh tham gia từ các trường mà còn có thể hướng dẫn họ tham gia bảo hiểm với hạn mức trách nhiệm ngày càng cao. + Bảo Việt Cầu giấy có đội ngũ cộng tác viên làm việc nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao. Để bảo bảo cho công tác khai thác và theo dõi quản lý dễ dàng, phòng bảo hiểm Cầu Giấy đã có văn bản quy định về trách nhiệm của các cộng tác viên đó là: tuyên truyền công tác Bảo hiểm học sinh ở các trường học, hướng dẫn cụ thể cho các phụ huynh học sinh tham gia bảo hiểm đúng quy tắc, tiến hành thu phí và lập danh sách số học sinh tham gia bảo hiểm để nộp đúng kì hạn cho phòng. Mặt khác, chế độ đãi ngộ của phòng đối với các cộng tác viên được thực hiện tốt, ngoài khoản tiền chi trả hoa hồng thì còn có chế độ khen thưởng cho những cộng tác viên làm việc có hiệu quả cao. Những biện pháp trên đã làm cho đội ngũ cộng tác viên với phòng làm việc có tinh thần trách nhiệmvà hiệu quả tốt hơn. + Ngoài những nguyên nhân đã kể trên, một nguyên nhân rất quan trọng cần phải kể đến là phòng Bảo Việt Cầu Giấy đã biết áp dụng những biện pháp khai thác tốt trong đó phải kể đến: Phòng đã thực hiện các biện pháp tuyên truyền quảng cáo để quảng bá hình ảnh của công ty. Biện pháp tuyên truyền rất đa dạng như:quản cáo trên báo đài, các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua bạn bè người thân của các em học sinh cũng như các gia đình mà giới thiệu về công ty… Phí bảo hiểm được tính toán khoa học, hợp lý nhằm đảm bảo sức cạnh tranh của công ty lại vừa bảo đảm đem lại cho công ty khoản lợi nhuận hợp lý. Học sinh tham gia bảo hiểm kết hợp 3 điều kiện bảo hiểm B+C+D tỷ lệ phí bảo hiểm là 0.5% số tiền bảo hiểm/người/năm. Phòng đã tìm hiểu điều tra về khả năng nguyện vọng của cho mẹ học sinh, sau khi thống nhất với hội phu huynh học sinh và nhà trường đã lựa chọn cho học sinh tham gia theo một trong các mức bảo hiểm sau: Điều kiện bảo hiểm Số tiền bảo hiểm (Người/vụ) Phí bảo hiểm. (Người/ năm) Bảo hiểm kết hợp ( B+C+D) 5 tr đ 6tr đ 7tr đ 8 tr đ 25.000 đ 30.000 đ 35.000 đ 40.000 đ Nguồn: hướng dẫn thực hiện quy tắc bảo hiểm toàn diện học sinh Việc tạo ra các khung mức phí bảo hiểm như vậy là rất linh hoạt, giúp các bậc phụ huynh cũng như các em học sinh dễ dàng lựa chọn mức phí bảo hiểm cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình. Đây cũng là yếu tố làm tăng sức cạnh tranh của công ty nói chung cũng như của phòng bảo hiểm Cầu Giấy nói riêng. Ngoài ra, Bảo Việt Hà Nội còn nhận bảo hiểm miễn phí cho học sinh, sinh viên là con liệt sĩ, thương binh hạng 4/4 đang theo học tại các trường tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt Hà Nội. Điều này đã vừa thể hiện tấm lòng biết ơn của công ty đối với những con người có công với đất nước đồng thời thông qua việc làm này còn tạo ra được hình ảnh tốt đẹp của công ty đối với các bặc phụ huynh học sinh với nhà trường từ đó đã góp phần tạo được mối quan hệ của phòng đối với hầu hết các phòng trên địa bàn quận. Việc áp đụng tốt những biện pháp nói trên cộng với sự nỗ lưc cố gắng của cả phòng đã dẫn đến doanh thu phí bảo hiểm từ bảo hiểm toàn điện học sinh khá cao và liên tục tăng trưởng dương. Để đánh giá được tình hình thực hiện so với kế hoạch khai thác đề ra ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 3. Tình hình thực hiện kế hoạch giai đoạn 2001-2005 Năm Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu kế hoạch đồng 661 728 850 1.100 1.300 Doanh thu thực hiện đồng 646,59 730,65 840,275 1161,86 1.405,81 % hoàn thành kế hoạch % 0,978 1,003 0.988 1.056 1.08 Nguồn: phòng bảo hiểm cầu giấy Bảng số liệu trên cho thấy hầu hết các năm phòng đều suất xắc hoàn thành kế hoạch đặt ra. kế hoạch thường được lập từ đầu kì trước khi khai giảng năm học, phòng đựa trên đặc điểm tình hình, doanh thu năm trước và chỉ tiêu tăng trưởng mà Bảo Việt Hà Nội đề ra để lập kế hoạch cho từng nghiệp vụ bảo hiểm. Nói chung cũng như bảo hiểm học sinh nói riêng, việc hoàn thành kế hoạch đặt ra không phải là việc dễ dàng mà nó đòi hỏi một sự cố gắng rất lớn của tất cả cán bộ nhân viên của phòng. Năm 2003 và năm 2001 do sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty khác Bảo Việt Cầu giấy chỉ hoàn thành được 98,8% kế hoạch ban đầu. Một số thị phần bị mất đi như mầm non Sơn Ca năm 2003 chuyển sang với Bảo Minh… Trong khi đó những biện pháp khai thác đề ra lại chỉ tập trung nhăm làm tăng số học sinh tham gia bảo hiểm, vì vậy phòng đã không hoàn thành được kế hoạch. Các năm 2002, 2004,2005 Bảo Việt Cầu Giấy đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, nguyên nhân là do rút kinh nghiệm từ năm 2003, Bảo Việt Cầu Giấy đã triển khai nhiều biện pháp nhằm vừa thu hút thêm số lượng học sinh tham gia bảo hiểm như hoa hồng khai thác, giảm phí cho các trường tham gia với số lượng lớn và là khách hàng truyền thống của phòng, tích cực xâm nhậm vào một số thị trường mới… Ngoài ra phòng còn chủ trương hứng đẫn học sinh tham gia bảo hiểm với mức bảo hiểm cao hơn. Vì vậy, bước sang năm 2004 và 2005 mặc dù vẫn gặp phải sự cạnh tranh ác liệt từ phía các công ty khác nhưng phòng đã suất xắc hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra cụ thể: năm 2004 doanh thu kế hoạch đặt ra là 1100.000.000đ doanh thu thực hiện là 1.161.886 triệu đồng vượt 5.6% so với kế hoạch. Năm 2005 doanh thu kế hoạch là 1.300 triệu đồng doanh thu thực hiện là 1.405.811 triệu đồng vượt trên 8% kế hoạch đề ra. Nhận xét : qua phân tích trên ta thấy: + Với việc tuyển các cộng tác viên ngay tại các cơ sở trường, học Phòng bảo hiểm Cầu Giấy đã tạo được các mối quan hệ tốt với một số trường lớn trên địa bàn quận, đồng thời do biết áp dụng các biện pháp tuyên truyền quản cáo do đó hàng năm đã thu hút được một lượng lớn học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm. + Phòng Bảo Hiểm Cầu giấy đã đề ra một chiến lược khai thác tốt, phát huy được những mặt mạnh cũng như hạn chế được tối đa các mặt còn yếu kém nhằm khai thác được nhiều nhất số lượng khách hàng trên địa bàn quận. Mặc dù vậy bên canh các đó phòng vẫn còn những vấn đề tồi đọng cần khắc phục, đó là: +Vì nguồn lực phòng còn hạn chế (hiện phòng mới chỉ có 6 cán bộ) mà việc khai thác bảo hiểm lại thường được tiến hành tập trung vào đầu năm học vì vậy mà kết quả đạt đươc còn khiêm tốn (tỷ lệ tham gia bảo hiểm của khối mầm non, Đại học, Cao đẳng còn thấp… + Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng ác liệt hơn, một số công ty như Bảo Minh, Pjico luôn tìm mọi cách giành dật khách hàng với phòng gồm: tăng tỷ lệ hoa hồng cho đại lý, hoa hồng để lại trường..trong khi đó khả năng thích nghi với môi trường của phòng chưa tốt, khả năng cạnh tranh còn hạn chế. Chính vì thế năm 2005 phòng đa mất đi một số trường trên địa bàn. + Tỷ lệ tham gia bảo hiểm ở hầu hết các khối đã khá cao, do đó muốn tiếp tục tăng tỷ lệ tham gia bảo hiểm toàn điện học sinh ở tất cả các khối nhằm đạt chỉ tiêu tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận của công đề ra ở các kì tiếp theo sẽ rất khó khăn. Muốn khắc phục điều này, phòng bảo hiểm Cầu Giấy cần tuyên truyền để các em tham gia bảo hiểm ở các hạn mức trách nhiệm cao hơn, từ đó sẽ dẫn tới tăng phí thu toàn nghiệp vụ. 2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Để thực hiện tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất công ty Bảo Việt Hà Nội đã hướng đẫn các phòng bảo hiểm thuộc các quận trên thành phố triển khai những biện pháp cụ thể: + Phối hợp gia đình, ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo hướng đẫn các em học sinh tham gia những hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh, đề ra thời gian biểu cho các em học tập, vui chơi ở nhà và trường học. Nghiêm cấm chơi các trò chơi nguy hiểm nhừ đua xe, treo cây cao, chơi bóng ở vỉa hè, hay lòng đường.. + Phổ biến cho các em học sinh kiến thức về chăm sóc sức khoẻ, luật lệ an toàn giao thông, cấp kinh phí cho nhà trường dùng để mua thuốc men, sách báo về chăm sóc sức khoẻ, khuyến khích các trường thành lập hội chữ thập đỏ hứơng đẫn học sinh phòng bệnh và chữa bệnh. +Tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh vào các dịp thích hợp để kết hợp giữa gia đình, nhà trường, công ty tìm ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tai nạn. + Phối hợp với cảnh sát giao thông công cộng, các cơ quan truyền hình báo chí nhăm tuyên truyền luật lệ giao thông cho các em, xây dựng biển báo, áp phích.. ở cổng trường hay các đoạn đường đẽ xảy ra tại nạn nhằm nhắc nhở các em chú ý khi tham gia giao thông. Tổ chức, hoặc hỗ trợ tổ chức các cuộc thi tìm hiểu luật lệ an toàn giao thông, hình thành ý thức cho các em học sinh biết cách tự bảo vệ tính mạng và sức khoẻ cho bản thân mình. + Khyến khích khen thưởng kịp thời cho những đơn vị nào làm tốt công tác công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Để có kinh phí cho các hoạt động kể trên, hàng năm sau khi thu phí xong Các công ty sẽ trích ra một khoản tiền nhất định để lập quỹ dự phòng. Quỹ này thường được chi trả cho các hoạt động chủ yếu sau: + Tuyên chuyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý thức chăm sóc sức khoẻ, kiến thức về giao thông an toàn… + Chi khen thưởng cho các cộng tác viên, cán bộ nghiệp vụ thực hiện tốt nhiệm vụ đề phòng, ngăn ngừa tai nạn rủi ro xảy ra. + Chi tài trợ hội nghị khách hàng. Tỷ lệ chi cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất, cũng như cơ cấu chi cho từng hoạt động là khác nhau ở mỗi công ty. Điều này phụ thuộc vào chính sách mục tiêu mà công ty muốn hướng đến trong từng giai đoạn. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của công ty cũng như môi trường canh tranh của công ty, bởi thực hiện công tác này cũng là biện pháp để tăng khả năng của công ty trên thị trường. Thông thường các công ty thường duy trì tỷ lệ này trong khoảng 5-10% phí bảo hiểm thu được. Bảo Việt Hà Nội hướng dẫn các phòng tuỳ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh trên địa bàn mình mà duy trì một tỷ lệ chi thích hợp cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Với phòng bảo hiểm Cầy Giấy tỷ lệ này thường được duy trì trong khoảng từ 4-6% phí thu hàng năm. Bảng 4. Tình hình chi đề phòng hạn chế tổn thất 2001-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 1.Tổng chi cho ĐPHCTT. + Tuyên truyền quảng cáo + Chi phí y tế + Hội trợ khách hàng. + khen thường triệu Triệu Triệu Triệu Triệu 36 10,69 18,07 3,53 3,672 38 11.32 20,141 3,534 4,028 42 13,17 21,22 3,4 4,54 58 18,5 28,2 4,61 6,54 70.29 22.5 35.4 3.5 6.89 2. Cơ cấu chi. + Tuyên truyền quảng cáo + Chi phí y tế + Hội trợ khách hàng. + khen thường % % % % % 100 29,7 50.2 9,8 10,3 100 29,8 50,3 9,3 10,6 100 31,37 50,52 8,03 10,08 100 32,15 48,64 7,94 11.27 100 32.03 50.35 7.82 9.8 Nguyồn số liệu phòng bảo hiểm Cầu Giấy Bảng số liệu cho thấy chi phí cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2001 chi cho đề phòng hạn chế tổn thất là 36 triệu đồng. Năm 2003 số chi là 42 triệu đồng tăng về số tuyệt đối là 6 triệu, về số tương đối là 18 % (so với năm 2001), năm 2004 là 58 triêu đồng tăng về số tuyệt đối là 16 triệu, về số tương đối là 38% (so với 2003). Năm 2005 tổng chi đề phòng hạn chế tổn thất tăng ở tất cả các khâu từ khâu tuyên truyền quảng cáo đến khen thưởng…tổng chi là 70,29 triệu tăng về số tuyệt đối so với 2003 là 12,9 triệu. Về số tuyệt đối là 21%. Nguyên nhân dẫn đến chi cho đề phòng hạn chế tổn thất tăng lên là do: +Lượng học sinh tham gia bảo hiểm ngày càng tăng lên qua các năm từ 35579 học sinh tham gia bảo hiểm năm 2001, 40213 học sinh năm 2003 đến 46806 học sinh năm 2005. Đây là nguyên nhân chính đẫn đến tổng chi cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất tăng lên. Hàng năm phòng trích ra khoảng giao động từ 4-6% vì thế nếu lượng học sinh tham gia càng nhiều, phí thu được càng nhiều đẫn đến chi cho đề phong hạn chế tổn thất tăng lên. + Ngoài nguyên nhân trên thì phòng bảo hiểm Cầu Giấy ngày càng coi trọng công tác này, Theo ý kiến của trưởng phòng bảo hiểm Cầu Giấy về vai trò của công tác đề phòng hạn chế tổn thất tới hoạt động kinh doanh của phòng chú cho biết : đây là khâu không thể xem nhẹ, làm tốt công tác này sẽ giảm bớt được những rủi ro tai nạn xảy ra cũng như góp phần giảm bớt mức độ nghiêm trọng của tai nạn, ốm đau…dẫn đến số số tiền chi trả bồi thường giảm từ đó làm tăng lợi nhuận của công ty. Mặt khác, việc trích lại một phần phí bảo hiểm để lại trường để mua các chi phí y tế thuốc men, sách báo…thể hiện sự quan tâm của phòng tới tất cả các em học sinh trong trường không phân biệt có tham gia bảo hiểm hay không… làm cho chất lượng phụ vụ tăng lên từ đó làm tăng sức cạnh tranh của phòng. Vì thế, năm 2004 và 2005 phòng bảo hiểm Cầu Giấy đã tăng tỷ lệ chi cho đề phòng hạn chế tổn thất từ 4% (Vào 2003) lên 5% phí bảo hiểm. Trong cơ cấu chi đề phòng hạn chế tổn thất thì chi phí cho y tế và sơ cứu ban đầu chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 50% tổng chi ở cả ba năm. Thể hiện đây là khâu quan trọng nhất trong công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Khi xảy ra tai nạn nếu có những biện pháp đúng đắn kíp thời ngay tại trường sẽ phần nào giảm bớt những tổn thất trước hết là cho tính mạng sức khoẻ của bản thân các em sau đó nó có ý nghĩa giúp giảm bớt chi bồi thường cho công ty. Việc bố trí được những tủ thuốc ở các lớp học cũng là hình thức nhắc nhở các em một ý thức tự giác tự bảo vệ sức khoẻ cho bản thân từ đó sẽ hạn chế được những rủi ro sảy ra. Chính vì vậy, trong cơ cấu chi cho đề phòng hạn chế tổn thất chí cho các chi phí y tế luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi - đây là một chính sách hoàn toàn đúng đắn và hợp lý của phòng. Bên cạnh chi phí cho y tế và sơ cứu ban đầu, thì chi cho tuyên truyền quảng các cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi của hoạt động này. Tỷ lệ chi cho tuyên truyền quảng cáo lần lượt là 29,7%. 29,8%. 31,37% , 32,15% và 32,9% ở các năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005. Công tác này không chỉ có tác dụng nhắc nhở các em học sinh biết chu ý chăm sóc sức khoẻ, tự bảo vệ mình mà còn hướng dẫn cho các bậc cha mẹ thấy được một phương pháp khoa học đúng đắn trong việc chăm sóc giáo dục và bảo vệ con cái từ đó sẽ làm giảm đi đáng kể những vụ taí nạn đáng tiếc do không hiểu biết gây nên. Về công tác khen thưởng tài trợ hội nghị khách hàng mặc dù chiếm tỷ trọng không cao trong tổng chi nhưng đây cũng là một khoản chi phí không thể thiếu trong cơ cấu chi của hoạt động này. Thực hiện công tác này có tác dụng khuyến khích những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt việc đề phòng hạn chế tổn thất tiếp tục thực hiện những biện pháp đề phòng hạn chế để làm tốt hơn nữa, còn các đơn vị khác thì sẽ cố gắng thực hiện tốt nhằm hạn chế rủi ro xảy ra. Cũng nhìn vào bảng số liệu ta thấy, mặc dù chi phí cho đề phòng hạn chế tổn thất tăng qua các năm. Nhưng tỷ lệ chi cho đề phòng hạn chế tổn thất biến động không đều từ năm 2001 đến 2003 chiếm 7% trong tổng chi, đến năm 2004 thì tỉ lệ này tăng nhanh lên 11%( tăng 4% so với 2003), còn đến năm 2005 tỷ lệ này lại giảm xuống 1%. Việc tỷ lệ chi năm 2005 giảm 1% so với năm 2004 không phải là do phòng bảo hiểm Cầu Giấy xem nhẹ công tác này, mà nguyên nhân là do bước sang năm 2005 cùng với việc doanh thu phí bảo hiểm tăng nhanh thì các chi phí khác cũng tăng lên. Đáng kể nhất là chi hoa hồng đã tăng từ 139 đến 168, 67 triệu, điều này đã làm cho tỷ lệ chi đề phòng hạn chế tổn thất trong tổng chi giảm đi 1% trong khi chi phí cho công tác này vẫn tăng lên hàng năm. Nhận xét. Nhìn chung phòng đã thực hiện nghiêm túc công tác đề phòng hạn chế tổn thất, quỹ dự phòng cho hoạt động này được thực hiện đầy đủ hàng năm khi thu phí bảo hiểm. Các cán bộ của phòng luôn ý thức được đây là hoạt động quan trọng lên không có chuyện làm qua loa, đại khái… Chính vì vậy đã giảm đi đáng kể nguy cơ xảy ra rủi ro cũng như hạn chế tổn thất xảy ra. Điều này được thể hiện qua số liệu chi bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm học sinh của phòng trong ba năm 2003-2005: Mặc dù số học sinh tham gia bảo hiểm ngày càng tăng lên 42013 người vào năm 2003, 42763 người năm 2004, và 46860 năm 2005 nhưng số vụ tạn nạn tăng lên không đáng kể thậm chí còn giảm ở năm 2004, đồng thời mức độ của mỗi vụ tại nạn cũng giảm đi, số tiền bồi thường ngày càng giảm: năm 2003 là 402,7 triệu vào 2003, 395 triệu vào 2004 và khoảng 398,5 triệu vào 2005. Song bên cạnh đó cũng phải kể đến mốt số hạn chế nhất định vì số lượng cán bộ phòng không nhiều nên đôi khi không thể nắm được tình hình thực hiện ở tất cả các trường. Vì thế, ở một số trường quỹ dự phòng không được sử dụng đúng mục đích. Ngoài ra nguồn kinh phí của phòng giành cho hoạt động này còn hạn chế nếu có thể tăng lượng tiền lên thì sẽ đạt đươc tác dụng lớn hơn. 3. Công tác giám định bồi thường Khi người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro, để xét mức độ thiệt hại làm cơ sở cho việc bồi thường các công ty bảo hiểm phải tiến hành hoạt động giám định tổn thất, làm tốt công tác giám định sẽ bảo đảm cho việc bồi thường được tiến hành nhanh chóng, chính xác, và hợp lý. Giám định tổn thất được thực hiện bởi các chuyên viên giám định. Tuỳ theo từng nước, từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm và tuỳ từng nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau mà quy chế về chuyên viên giám định bảo hiểm cũng khác nhau. Ở nước ta trong, nghiệp vụ bảo hiểm học sinh các chuyên viên giám định thường là các cán bộ của công ty phụ trách khai thác về nghiệp vụ bảo hiểm này đảm nhiệm. Các chuyên viên giám định bảo hiểm phải công minh, cẩn thận và hiểu biết một cách thấu đáo về từng nghiệp vụ mà mình phụ trách. Yêu cầu đối với công tác giám định phải đảm bảo các yêu cầu sau: Việc ghi nhận thiệt hại phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, khách quan và trung thực bao gồm: ghi lại thực trạng và xác định lại mức độ trầm trọng và nguyên nhân xảy ra thiệt hại. Công việc giám định chỉ được thực hiện khi bên tham gia bảo hiểm hay công ty bảo hiểm yêu cầu. Phải biết đề xuất các biện pháp bảo quản phòng ngừa thiệt hại, khi tổn thất xảy ra, chuyên viên giám định phải có nghĩa vụ can thiệp để giảm thiểu mức độ trầm trọng của tổn thất và tình trạng gia tăng thiệt hại. Thông tin mà chuyên viên giám định cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm là những chi tiết về sự kiện xảy ra và các vấn đề liên quan như: thực trạng hiện trường nơi xảy ra tổn thất, các quyết định của cơ quan công an và chính quyền địa phương… Những thông tin này sẽ không có giá trị nếu được cung cấp quá muộn bởi nó sẽ không đuợc đưa ra thảo luận và làm bằng chứng khi lập biên bản giám định. Bảng 5: Tình hình giám định của phòng qua ba năm 2001-2005 Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 1.Tổng số vụ tai nạn Vụ 1283 1297 1314 1323 1416 2.Số vụ phát hiện sai phạm Vụ 9 11 14 17 12 3. Chi phí giám định Triệu 13

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docD0054.doc