Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thương mại và sản xuất Ngọc Diệp

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 3

I. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG NGÀY NAY 3

1 Khái niệm 3

2. Phân loại vốn 5

2.1 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển : 6

2.2 Phân loại vốn theo nguồn hình thành: 11

2.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng: 13

3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp: 14

II HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN: 16

1 Quan điểm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: 16

1.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn: 16

1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: 18

2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn: 21

2.1 Các nhân tố khách quan: 21

2.2 Các nhân tố chủ quan: 22

3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 23

3.1. Vai trò của việc đảm bảo huy động đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 23

3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiẹu quả sử dụng vốn: 25

4. Một số phương hướng, biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng vốn trong doanh nghiệp: 26

4.1 Nguyên tắc sử dụng vốn hiệu quả: 26

4.1.1. Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn cố định. 27

4.1.2 Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn lưu động. 29

4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp: 30

PHẦN II - THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT NGỌC DIỆP. 35

I MỘT SỐ NÉT VỀ CÔNG TY: 35

1 Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ: 35

2.Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty: 36

II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 40

1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: 40

2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp: 46

2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 46

2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định: 48

2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 53

3 Đánh giá tình hình sử dụng vốn tại công ty 58

3.1 Những kết quả đạt được: 59

3.2 Những hạn chế và nguyên nhân: 60

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TM & SX NGỌC DIỆP 63

I- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 63

II - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY NGỌC DIỆP 66

1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 66

1.1. Lựa chọn phương pháp trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý. 66

1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định. 69

1.3 Thực hiện thuê và cho thuê tài sản cố định: 71

1.4. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định. 74

2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 75

2.1. Đẩy nhanh việc thu hồi công nợ, thúc đẩy hoạt động thanh toán giữa các đối tác. 75

2.2.Tăng cường công tác quản lý vốn lưu động trong khâu sản xuất. 78

2.3. Thực hiện tốt công tác dự toán Ngân quỹ. 79

2.4 Các biện pháp kinh tế khác 81

KẾT LUẬN 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

 

doc86 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thương mại và sản xuất Ngọc Diệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng vốn cảu doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Việc tiến hành phân tích cụ thể về hiệu quả sử dụng vốn sẽ được cụ thể hoá tại chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thương mại và sản xuất Ngọc Diệp. Phần II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thương mại và sản xuất ngọc diệp. I Một số nét về công ty: 1 Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ: * Vài nét về Công ty và quá trình phát triển Công ty thương mại và sản xuất Ngọc Diệp tiền thân là trung tâm sản xuất thiết bị nội thất văn phòng. Ngọc Diệp hoạt động từ năm 1996 trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp sản phẩm thiết bị nội thất văn phòng, trường học, sân vận động, rạp hát, khách sạn, trung tâm nghiên cứu thí nghiệm, thư viện…vv Trung tâm đã liên doanh liên kết với nhiều hãng lớn trong nước cũng như quốc tế về sản xuất và cung cấp các sản phẩm nội thất ra thị trường và trở thành một địa chỉ tin cậy đối với khách hàng. Trước nhu cầu mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như để tạo điều kiện hoạt động của trung tâm, tháng 5/1998 trung tâm đã chính thức trở thành Công ty thương mại và sản xuất Ngọc Diệp theo giấy phép kinh doanh số 3521 của UBND TP Hà Nội. Công ty được thành lập và đi vào hoạt động theo luật doanh nghiệp do quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hàng 6/ với nguồn vốn pháp định là 25.000.000.000 đồng, vốn lưu động là 40 - 45 tỷ đồng. Trụ sở chính của Công ty đặt tại: 118 Nguyến Du - Hai Bà Trưng - Hà Nội. Khi mới thành lập Công ty thương mại và sản xuất Ngọc Diệp chỉ có số lượng cán bộ công nhân viên rất hạn chế. Song do sự phấn đầu và lòng nhiệt tình trong công việc của toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty đặc biệt là các mục tiêu chiến lược kinh doanh của Ban giám đốc, Công ty Công ty thương mại và sản xuất Ngọc Diệp đã liên tục phát triển. Công ty thương mại và sản xuất Ngọc Diệp hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ hoạt động của Công ty, Điều lệ hoạt động của Công ty được xem như một nguồn luật riêng của Công ty, là hành lang cho toàn bộ cán bộ công nhân viên Công ty phải tuân theo. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty: Giám đốc công ty là người quyết định chiến lược kinh doanh của Công ty đồng thời đề ra mục tiêu hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ. Tất cả những quyết sách phát triển đều được giám đốc công ty xem xét cụ thể, sau đó lập thành văn bản, nghị quyết, quyết định... ban hành cho các bộ phận chức năng. Giám đốc công ty là thành viên sáng lập, trực tiếp theo dõi toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà Công ty đã đề ra. - Phòng dự án: Phòng dự án của Công ty có 10 thành viên trong đó có 1 người đại diện gọi là trưởng phòng dự án. Phòng dự án là phòng kinh doanh về các sản phẩm nội thất và điện lanh thông qua việc tham gia vào các dự án đấu thầu trong nước và quốc tế trong lĩnh vực cung cấp thiết bị nội thất, thiết bị âm thanh, truyền hình nghe nhìn, điện máy, điện lạnh. Tất cả những thành viên của phòng dự án đều là những người do Giám đốc tuyển chọn, họ là những người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về tất cả nhiệm vụ được giám đốc Công ty giao cho. Phòng kế toán: Phòng kế toán của Công ty gồm có 10 thành viên được chia thành hai bộ phận nhỏ là phòng kế toán nội thất và phòng kế toán điện lạnh - bao bì. Các phòng kế toán của công ty có trách nhiệm: Hạch toán đầu ta và đầu vào, lên doanh số bán, đối chiếu công nợ đối với các nhân viên kinh doanh, dự án, đối chiếu công nợ với bên đặt hàng. Quyết toán thu chi và làm tất cả các nghiệp vụ kế toán thông thường khác. Các phòng kinh doanh: + Các phòng kinh doanh nội thất và điện lạnh: Phòng kinh doanh nội thất và điện lạnh của công ty được hoạt động dưới dạng các showroom đặt tại Nguyễn Du, Tôn Đức Thắng, Thái Hà… Các phòng kinh doanh này có chức năng giao dịch với khách hàng, phân phối các sản phẩm của công ty như: Các thiết bị nội thất văn phòng, Điện tử, điện lạnh… Tổng hợp doanh thu hàng tháng, thu hồi công nợ… Quản lý và chăm sóc các đại ký cũng như khách hàng bán lẻ. + Phòng kinh doanh bao bì: Phòng kinh doanh bao bì cũng có chức năng nhiệm vụ tương tự như các phòng kinh doanh nội thất và điện lạnh, tuy nhiên mặt hàng kinh doanh ở đây là các sản phẩm về bìa carton. Phòng thiết kế: Phòng thiết kế của công ty có nhiệm vụ thiết kế sản phẩm, trang trí nội thất, tư vấn cho khách hàng…Đây là bộ phận quan trọng giúp cho các sản phẩm mang nhãn hiệu “ Ngọc Diệp” ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Phòng tổ chức - hành chính: Phòng tổ chức – hành chính có trách nhiệm sắp xếp, tổ chức các vấn đề về nhân sự, các hoạt động xã hội Tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Bộ phận kho: Đây là bộ phận rất quan trọng, có nhiệm vụ quản lý hàng hoá nhập và xuất. Kho Ngọc Diệp bao gồm khối văn phòng chịu trách nhiệm điều hàng, quản lý và làm các nghiệp vụ về xuất nhập cũng như các nghiệp vụ về kế toán khác. Ngoài ra còn có một số lượng thợ kỹ thuật rất lớn có nhiệm vụ lắp và bảo hành hàng hoá. Nhà máy: Được đặt tại khu công nghiệp Như Quỳnh A - Hưng Yên - Hà Nội. Nhà máy là nơi sản xuất hàng hoá của công ty và cũng có bộ máy quản lý như một cơ quan độc lập dưới sự lãnh đạo của trưởng nhà máy. Nhà máy gồm có: Giám đốc nhà máy, các phòng chức năng của Nhà máy ( phòng kỹ thuật, phòng KCS, phòng kế hoạch sản xuất) và công nhân sản xuất. Giám đốc nhà máy: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung quá trình thực hiện sản xuất theo đơn hàng của tổng công ty bao gồm: Từ khâu thiết kế, vật tư, lên kế hoạch về ca kíp, nhân lực, tiến độ thực hiện cho từng bộ phận sản xuất, kiểm tra chất lượng sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đóng gói, giao hàng. Các phòng chức năng của Nhà máy: + Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm phụ trách, theo dõi mọi khâu trng quá trình sản xuất từ khâu thiết kế đ đưa vào sản xuất đ KCS đ đóng gói. Đồng thời nghiên cứu cải tiến, áp dụng những kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm ra những giải pháp cho việc sản xuất sản phẩm đạt chất lượng tối ưu nhất. + Phòng kế hoạch sản xuất: Đảm bảo vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất, đồng thời trực tiếp lên kế hoạch sản xuất cho từng bộ phận trong nhà máy bao gồm: số lượng sản phẩm, số lượng người thực hiện, thời gian hoàn thành. Công nhân sản xuất: Làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của quản đốc từng phân xưởng và giám sát kỹ thuật, có trách nhiệm đối với các sản phẩm của mình, đảm bảo sản phẩm đạt được chất lượng tốt, theo đúng các yêu cầu đề ra. Mặc dù mỗi bộ phận, phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, tuy nhiên, các bộ phận, phòng ban trên hàng ngày phối hợp chặt chẽ với nhau để thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty, tạo nên một hệ thống quản lý chặt chẽ, một cơ cấu tổ chức có trình tự, bên cạnh các bộ phận quản lý được đặt tại trụ sở chính của Công ty là các đơn vị trực thuộc Công ty được thành lập và nằm trên các địa bàn khác nhau. Mỗi một đơn vị có cơ sở trực thuộc của Công ty đều có một người được ban giám đốc Công ty bầu ra làm đại diện cho đơn vị cơ sở đó như: Các trưởng phòng kinh doanh, trưởng kho, quản lý nhà máy... Họ có trách nhiệm quản lý các hoạt động diễn ra hàng ngày tại các cơ sở đó. chịu sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty theo cơ chế hạch toán phụ thuộc. II Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty: 1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: Trong thời gian qua nhờ sự năng động sáng tạo, chủ động tìm kiếm thị trường, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tổng tài sản của công ty tăng liên tục qua các năm: Các năm 2004, 2005 tổng tài sản tăng tương ứng là 6.619 và 21.793 triệu đồng, với tỷ lệ là 5,1 % và 20,9%. Trong đó tài sản cố định tăng mạnh năm 2005 với mức tăng là 2.417 triệu đồng hay 21,7 %, năm 2004 tài sản cố định của công ty tăng 883 triệu đồng, tương đương với 6,5 %. Ngược lại, tài sản lưu động tăng ít vào năm 2004 nhưng năm 2005 tăng 20.910 triệu đồng, tức tăng 34,4 %. Bảng 2- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm. Đơn vị : triệu đồng S tt Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ (%) 2003 2004 2005 04/003 05/04 1 Doanh thu 88.462 98.327 105.364 111,15 107,16 2 Doanh thu thuần 85.519 96.774 102.879 113,16 106,30 3 Lợi nhuận trước thuế 1.602 1.950 1.153 121,72 59,10 4 Tỷ suất LN/ DTTx100 (đ) 1,873 2,015 1,121 - - 5 Tổng quỹ lương 9.673 11.472 9.916 118,60 86,43 6 TNBQ 1người/ 1 tháng(1000đ) 760 785 846 103,29 103,86 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty thương mại và sản xuất Ngọc Diệp các năm 2003,2004,2005. Kết cấu tài sản thay đổi không đáng kể, tài sản lưu động luôn chiếm trên 80 % tổng tài sản của đơn vị. Tổng doanh thu tăng kéo theo sự gia tăng của doanh thu thuần, năm 2005 doanh thu thuần đạt 102.879 triệu đồng, tăng 6.105 triệu đồng, tốc độ tăng nhỏ hơn so với năm 2004 (tăng 6,3 % so với tốc độ tăng 13,16 % năm 2004). Đời sống công nhân viên được cải thiện dần, tổng quỹ lương năm 2005 bằng 86,43% so với năm 2004, nhưng thu nhập bình quân đầu người tăng lên 3,86% so với năm 2004 tức là đạt 846 nghìn đồng. Nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn luôn có lãi. So với năm 2003, năm 2004 lợi nhuận trước thuế tăng 348 triệu đồng, đạt 1.950 triệu đồng, năm 2005 lợi nhuận trước thuế giảm xuống còn 1.153 triệu đồng, mức giảm là 797 triệu đồng hay hơn 40%. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ở mức 2,015 (năm 2004) và 1,121 (năm 2005). Tức là cứ 100 đồng doanh thu được 2,015 đồng lợi nhuận (năm 2004) và 1,121 đồng là số lợi nhuận thu được từ 100 đồng doanh thu của năm 2005. Vì vậy, năm 2005 tỷ suất lợi nhuận giảm. Nguyên nhân là do chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu : năm 2005 mặc dù doanh thu thuần tăng hơn năm 2004, lợi nhuận gộp đạt 5.558 triệu đồng song chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng (4.405 triệu đồng so với 3.004 triệu đồng của năm 2004) làm lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp giảm. Hơn nữa năm 2005 tốc độ tăng của hoạt động xây dựng lắp đặt (có doanh thu lớn nhưng tỷ suất lợi nhuận nhỏ) lớn hơn nhiều so với tốc độ của hoạt động kinh doanh thương mại cả về doanh thu lẫn lợi nhuận. Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được kết quả tốt khiến tình hình tài chính của công ty được cải thiện hơn. Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở trong bảng 3. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, năm 2004 tổng tài sản tăng 5,1% so với năm 2003 và năm 2005 tăng 29,3% so với năm 2004. Giá trị tổng tài sản tăng từ 70.743 triệu đồng lên 96.155 triệu đồng gấp hơn 1,3 lần, điều đó cho thấy doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn, tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp để có thể sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, những phân tích cụ thể sự hợp lý của việc tăng tài sản cũng như nguồn vốn của công ty sẽ được đề cập trong những phần sau. ở đây ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính để có một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về tỷ suất tài trợ, năm 2003 chỉ tiêu này là 17,4% đến năm 2004 giảm xuống còn 16,8% và năm 2005 chỉ còn 13,0%. Sở dĩ như vậy là vì tổng nguồn vốn tăng trong khi vốn chủ sở hữu tăng chậm (2,0 % năm 2004 và 3,6 % năm 2005), sự biến động như vậy là không hợp lý, nó cho thấy mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp là không cao. Về tỷ suất đầu tư, công ty duy trì ở mức dưới 20%: năm 2004 tỷ suất này là 15,7% tứclà tài sản cố định chiếm tới 15,7% và tỷ trọng này tăng trong năm 2004 (đạt 18,2 %) sau đó năm 2005 giảm xuống còn 15%. Sự chuyển biến về cơ cấu tài sản như vậy giúp doanh nghiệp giảm bớt áp lực giá đấu thầu cao do phải trích khấu hao tài sản cố định lớn. Bảng 3 Tình hình tài chính của doanh nghiệp Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm Chênh lệch 00//99 Chênh lệch 01/00 2004 2005 Số tiền % Số tiền % 1 Tổng tài sản Tr đ 70.743 74.362 96.155 3.619 5,1 21.793 29,3 2 Tài sản lưu động - 59.610 60.812 81.722 1.202 2,0 20.910 34,4 3 Vốn bằng tiền - 55.215 58.650 76.939 3.435 6,2 18.289 31,2 4 Tài sản cố định - 11.133 13.550 14.433 2.417 21,7 883 6,5 5 Tổng nguồn vốn - 70.743 74.362 96.155 3.619 5,1 21.793 29,3 6 Nợ phải trả - 60.942 63.643 85.052 2.701 4,5 21.409 33,6 7 Nợ ngắn hạn - 58.515 62.119 83.054 3.604 6,2 20.935 33,7 8 Vốn chủ sở hữu - 10.510 10.719 11.103 209 2,0 384 3,6 9 Tỷ suất tài trợ: (8)/(5)% % 17,4 16,8 13,0 - - - - 10 Tỷ suất đầu tư: (4)/(1)% - 15,7 18,2 15,0 - - - - 11 Tỷ lệ (6)/(1) - 86,1 85,6 88,5 - - - - 12 Tỷ suất TT NH: (2)/(7) - 101,9 97,9 98,4 - - - - 13 Tỷ suất TT tức thời (3)/(7) - 94,4 94,4 92,6 - - - - 14 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ (8)/(4) - 94,4 79,1 77,0 - - - - Nguồn: Báo cáo tài chính công ty thương mại và sản xuát Ngọc Diệp năm 2004,2005 Về tỷ suất tài trợ tài sản cố định, tỷ lệ giảm dần trong các năm qua. Năm , vốn chủ sở hữu đủ để tài trợ gần đủ tài sản cố định (94,4%). Các năm sau tỷ lệ này giảm xuống ở mức dưới 80%. Điều này chứng tỏ hai năm qua nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định lớn, vốn chủ sở hữu không đủ để đáp ứng. Do đó doanh nghiệp phải tài trợ một phần tài sản cố định của mình bằng các khoản nợ. Ngoài ra, tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản đều cao qua các năm, năm tỷ trọng này là 86,1%, năm 2005 công nợ phải trả còn chiếm 88,5 % tổng tài sản của đơn vị. Điều này dễ thấy vì nợ phải trả của công ty tăng nhanh hơn so với sự gia tăng của tổng tài sản. Tỷ trọng nợ phải trả cao và chủ yếu là khoản vay có tính lãi gây ảnh hưởng bất lợi đến kết quả sản xuất kinh doanh. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2004 và 2005 giảm hơn so với năm nhưng đều đạt khoảng 98%. Do đó việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tương đối thuận lợi. Đó là vì tài sản lưu động của công ty đã có tăng mạnh trong những năm này. Đồng thời khả năng thanh toán nhanh của đơn vị cũng khá cao vì các khoản tồn kho chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản của đơn vị và tồn quỹ tiền mặt được duy trì một mức thường xuyên từ 3 đến 6 tỷ đồng. Ngoài ra ta xét chỉ tiêu: Vốn lưu động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Hoặc: Vốn lưu động thuần = Vốn dài hạn - Tài sản cố định Vốn lưu động thuần (vốn lưu động ròng) tại công ty trong ba năm qua được phản ánh qua bảng sau: Bảng 4 - Vốn lưu động ròng của công ty Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tài sản lưu động 59.610 60.812 81.722 Nợ ngắn hạn 58.515 62.119 83.054 Vốn lưu động ròng 1.095 -1.307 -1.332 Vốn lưu động thuần của doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Năm , vốn lưu động thuần là 1.095 triệu đồng, hai năm 2004 và 2005 đều âm. Điều này chứng tỏ nợ ngắn hạn quá cao so với tài sản lưu động, hay vốn trung dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản cố định của đơn vị. Một phần nợ ngắn hạn được dùng để tài trợ cho tài sản cố định. Điều này không đảm bảo sự tương thích giữa tính chất về thời gian và lãi suất. Do đó, cần có sự điều chỉnh để duy trì mức vốn luân chuyển thuần hợp lý. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn năm cũng giảm mạnh so với các năm trước. Bảng 5- Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Doanh thu Tr đ 85.519 96.774 102.879 2 Lợi nhuận trước thuế “ 1.602 1.950 1.153 3 Lợi nhuận sau thuế “ 1.210 1.492 886 4 Tổng tài sản “ 70.743 74.362 96.155 5 Vốn chủ sở hữu “ 10.510 10.719 11.103 6 Hiệu suất sử dụng TTS % 120,89 130,14 106,99 7 Doanh lợi vốn % 2,26 2,62 1,20 8 Doanh lợi vốn CSH % 11,51 13,92 7,98 Nguồn: Báo cáo tài chính công tyTM&SX Ngọc Diệp Năm 2004, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 130,14% tăng cao hơn so với mức 120,89% của năm . Nhưng năm 2005 hiệu suất này lại giảm xuống còn 106,99. Nó cho biết một đồng tài sản đem lại cho doanh nghiệp 1,2 đồng doanh thu (năm ) và 1,3 đồng doanh thu nhưng đến năm 2005 chỉ là 1,1 đồng. Doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu đều tăng trong năm 2004 nhưng giảm hơn vào năm 2005. Một trăm đồng vốn kinh doanh thu được 2,26 (năm ) đồng và 2,62 (năm 2004) đồng là lợi nhuận song năm 2005 chỉ còn 1,2 đồng. Số lợi nhuận tương ứng kiếm được từ vốn chủ sở hữu là 11,51 đồng (); 13,92 đồng (2004) và chỉ còn 7,98 đồng vào năm 2005. Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phải hoàn toàn thuận lợi, một só chỉ tiêu đã phản ánh tình trạng không ổn định trong hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài những bất lợi do điều kiện khách quan mang lại thì hoạt động quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng tác động không nhỏ. Do vậy, cần đi sâu phân tích chi tiết để thấy được những mặt được và những mặt hạn chế để có giải pháp kịp thời và hiệu quả. 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp: 2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn và tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây dựng nhu cầu vốn đầu tư cho máy móc thiết bị là tương đối lớn vì vậy cần xem xét mức độ an toàn của nguồn vốn khi đầu tư vào tài sản này để có chính sách huy động các nguồn vốn vay trung và dài hạn một cách hợp lý vì nguồn vốn chủ sở hữu không thể đảm bảo cho toàn bộ tài sản cố định. Như phần trước ta đã phân tích, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng chậm trong những năm qua. Điều này là do doanh nghiệp phải nộp khấu hao về Tổng cục công nghiệp quốc phòng hơn nữa hàng năm công ty nhận được rất ít nguồn vốn từ cơ quan chủ quản. Trong khi đó nhu cầu về máy móc thiết bị để thi công các công trình mà thuộc hạng mục quốc phòng và kinh tế đang tăng nhanh. Công ty đã cố gắng huy động vay nợ dài hạn song mức vốn dài hạn vẫn không đủ tài trợ cho tài sản cố định. Vì vậy công ty đã phải huy động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ một phần cho tài sản cố định. Các năm 2004 và 2005 số tài sản cố định được tài trợ bởi nợ ngắn hạn lần lượt là 1.307 triệu đồng và 1.332 triệu đồng. Tình hình này không đảm bảo an toàn cho tài sản cố định của công ty vì vòng quay của nguồn vốn ngắn hạn nhỏ hơn rất nhiều so với thời gian thu hồi vốn cố định do vậy sẽ gây khó khăn cho khả năng thanh toán và trả nợ ngắn hạn của công ty. Bảng 6: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh (triệu đồng) Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Vốn dài hạn 12.228 12.243 13.101 - Vốn chủ sở hữu 10.510 10.719 11.103 - Nợ dài hạn 1.718 1.524 1.998 2 TSCĐ & đầu tư dài hạn 11.133 13.550 14.433 3 Vốn lưu động thường xuyên (1) - (2) 1.095 -1.307 -1.332 Để tiến hành thi công được các công trình xây dựng chỉ chuẩn bị các máy móc thiết bị thôi thì chưa đủ, doanh nghiệp còn cần phải đảm bảo đủ vốn lưu động đáp ứng cho nhu cầu vốn trong quá trình thi công. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động bao gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty thương mại và sản xuất Ngọc Diệp trong 3 năm qua như sau: Bảng 7: Nhu cầu vốn lưư động thường xuyên Đơn vị: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm Năm 2004 Năm 2005 1 Nợ ngắn hạn 58.515 62.119 83.054 2 Các khoản phải thu 44.374 48.067 61.822 3 Hàng tồn kho 3.506 2.162 4.783 4 Nhu cầu VLĐ thường xuyên 10.635 11.890 16.449 Bảng trên cho thấy các nguồn vốn ngắn hạn đã thừa để tài trợ cho khoản phải thu và hàng tồn kho: ba năm qua nhu cầu vốn lưu động thường xuyên đều dương tức là các khoản tài sản lưu động ngoài ngân quỹ đều do nợ ngắn hạn tài trợ, công ty không phải vay nợ dài hạn để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Nói chung điều này đảm bảo sự tương thích về mặt thời gian. Tuy nhiên, với mức nợ ngắn hạn cao và tỷ lệ vay ngắn hạn ngân hàng lớn như ở công ty khiến công ty phải mất thêm chi phí trả lãi ngân hàng. Năm 2004 và 2005 tỷ lệ vay ngắn hạn/ nợ ngắn hạn là 30% (năm 2004, tương ứng18.635/32.119) và 35% (năm 2005, tương ứng 29.069/83.054). Qua phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy vốn lưu động ròng thì âm và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là dương. Điều đó chứng tỏ tỷ trọng nợ ngắn hạn cao đến mức không hợp lý, tỷ trọng nợ dài hạn thấp ảnh hưởng đến sự an toàn trong thanh toán của công ty. Như vậy, công ty cần xem xét lại cơ cấu vốn phải cân đối lại nguồn vốn nâng cao tính an toàn và tiết kiệm chi phí trả lãi vay tránh tình trạng thừa vốn ngắn hạn mà lại thiếu vốn dài hạn. 2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định: 2.2.1 Tình hình và cơ cấu tài sản cố định của công ty: Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy để đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp cần phân tích cơ cấu tài sản cố định. Cơ cấu tài sản cố định cho ta biết những nét sơ bộ về công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của các máy móc trang thiết bị của công ty. Tình hình nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định của công ty thương mại và sản xuất Ngọc Diệp biểu hiện trong hai bảng sau: Bảng 8- Nguyên giá và giá trị còn lại tài sản cố định Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 NG GTCL NG GTCL NG GTCL Nhà cửa, vật kiến trúc 1.743 1.610 1.810 1.685 2.842 2.608 Máy móc thiết bị 6.724 6.126 6.827 6.564 8.906 7.412 Phương tiện vận tải 3.051 2.897 3.102 2.598 2.778 2.613 Tổng cộng 11.518 10.633 11.739 10.847 14.526 12.633 Bảng 9 -Tỷ trọng nguyên giá và giá trị còn lại tài sản cố định Đơn vị :% Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 NG GTCL NG GTCL NG GTCL Nhà cửa, vật kiến trúc 15,1 15,1 15,4 15,5 19,6 20,6 Máy móc thiết bị 58,4 57,6 58,2 60,5 61,3 58,7 Phương tiện vận tải 26,5 27,3 26,4 24,0 19,1 20,7 Tổng cộng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Với hoạt động chủ yếu là xây dựng các nhà cửa, các công trình dân dụng sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nên công ty thương mại và sản xuất Ngọc Diệp có cơ cấu tài sản cố định rất đặc trưng đó là giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn: khoảng ở mức 58- 61 % nguyên giá tức là chiếm quá nửa tài sản cố định của công ty. Giá trị còn lại của máy móc thiết bị cũng chiếm khoảng 58 % giá trị còn lại tài sản cố định của đơn vị. Kế đến là phương tiện vận tải, tỷ trọng phương tiện vận tải là khá cao, hai năm 2003 và 2004 luôn chiếm khoảng một phần tư nguyên giá và giá trị còn lại, năm 2005 giảm xuống còn 20%. Các tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm trụ sở, nhà sản xuất và các thiết bị văn phòng...nói chung giữ mức độ ổn định khoảng dưới 20%. Những tài sản cố định này không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nên chỉ cần duy trì ở mức độ vừa đủ để duy trì hoạt động, tỷ trọng như ở công ty đã là khá cao. 2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Bảng 10- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định Đơn vị : Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm % tăng, giảm 04/03 % tăng, giảm 05/04 2003 2004 2005 1 Doanh thu thuần 85.519 96.774 102.879 13,2 6,3 2 LN trước thuế 1.602 1.950 1.153 21,7 -40,9 3 NG bình quân TSCĐ 10.961 11.629 13.133 6,1 12,9 4 VCĐ bình quân 11.133 13.550 14.433 21,7 6,5 5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1)/(3) đơn vị Đồng 7,80 8,32 7,83 6,67 -5,88 6 Sức sinh lợi của TSCĐ (2)/(3) đơn vị Đồng 0,146 0,167 0,088 14,38 -47,3 7 Suất hao phí TSCĐ (3)/(1) đơn vị Đồng 0,128 0,120 0,128 -6,25 6,67 8 Hiệu suất sử dụng VCĐ (1)/(4) đơn vị Đồng 7,68 7,14 7,13 -7,03 -0,14 9 Hiệu quả sử dụng VCĐ (2)/(4) đơn vị Đồng 0,144 0,144 0,080 0,00 -44,44 Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ta không chỉ căn cứ vào tính hiệu quả trong sử dụng vốn cố định mà còn phải đánh giá năng lực hoạt động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, sức sinh lời của tài sản cố định ... So với năm , năm 2004 chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định và sức sinh lợi của tài sản cố định đều tăng và do đó suất hao phí tài sản cố định (bằng nghịch đảo của sức sinh lợi của tài sản cố định) giảm đi. Năm một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tạo ra được 7,8 đồng doanh thu, tương ứng tạo ra được 0,146 đồng lợi nhuận. Đến năm 2004 các con số tương ứng là 8,32 đồng và 0,167 đồng. Suất hao phí TSCĐ giảm đi 6,25% trong năm 2004 (để có một đồng doanh thu thuần cần 0,12 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định). Đến năm 2005 thì có sự sụt giảm trong hiệu suất sử dụng cũng như sức sinh lợi của TSCĐ, đồng thời kéo theo sự gia tăng suất hao phí TSCĐ. Đặc biệt sức sinh lợi của TSCĐ giảm 47,3%, từ 0,167 giảm xuống còn 0,088, chứng tỏ trong năm 2005 nguyên giá bình quân tăng mạnh trong khi lợi nhuận lại giảm đi. Điều này là dễ hiểu vì trong năm 2005 doanh nghiệp đã đầu tư thêm máy móc thiết bị mới làm ngu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0159.doc
Tài liệu liên quan