Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng marketing vào hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG 4

1.1 Hoạt động của ngân hàng thương mại 4

1.1.1. Chức năng của Ngân hàng thương mại: 5

1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại 9

1.1.3. Xu hướng phát triển kinh doanh của ngân hàng hiện đại . 10

1.2. Chức năng và vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng . 141

1.2.1. Khái niệm về Marketing Ngân hàng. 141

1.2.2. Chức năng của Marketing Ngân hàng 163

1.2.3. Vai trò của Marketing Ngân hàng: 174

1.3. Nội dung cơ bản của Marketing Ngân hàng. 17

1.3.1. Nghiên cứu thị trường mục tiêu và xác định thị trường mục tiêu. 18

1.3.1.1. Nghiên cứu thị trường 18

1.3.1.2. Xác định thị trường mục tiêu: 27

1.3.2. Hoạch định chiến lược Marketing; 341

1.3.2.1. Chiến lược sản phẩm của Ngân hàng 341

1.3.2.2. Chiến lược giá 396

1.3.2.3. Chiến lược phân phối 37

1.3.2.4. Chiến lược giao tiếp - khuếch trương 39

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing Ngân hàng 430

1.4.1. Nhân tố chủ quan: 441

1.4.2. Các nhân tố khách quan: 474

1.5. Đánh giá chiến lược Marketing của Ngân hàng Việt Nam. 496

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 49

2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn HN 49

2.1.1. Môi trường hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội 49

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 51

2.2 Thực trạng hoạt động Marketing tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội . 541

2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu: 563

2.2.2. Hoạch định chiến lược Marketing. 58

2.2.2.1. Chiến lược sản phẩm : 58

 2.2.2.2. Chiến lược lãi suất và phí dịch vụ.63

 2.2.2.3. Mạng lưới phân phối.64

2.2.2.4 Hoạt động giao tiếp khuếch trương. 685

2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. 670

2.4. Những tồn tại và nguyên nhân. 796

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG MARKETING VÀO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI. 80

3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 80.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Marketing vào hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. 82

3.2.1. Hình thành bộ phận chuyên trách về Marketing trong mô hình tổ chức . 82

3.2.2. Triển khai các hoạt động Marketing: 8253.2.2.1. Nâng cao chất lượng nghiên cứu thị trường. 85

3.2.2.2. Đa dạng hoá nghiệp vụ, dịch vụ cung ứng cho khách hàng. 87

3.2.2.3. Xây dựng chính sách lãi suất và phí dịch vụ hợp lý, linh hoạt, mềm dẻo theo tín hiệu thị trường. 93

3.2.2.4. Nâng cao chất lượng công tác phân phối nhằm đưa sản phẩm tới khách hàng tốt hơn. 94

3.2.2.5. Đẩy mạnh hoạt động giao tiếp - khuếch trương: 97

3.2.2.6. Hoạch định chiến lược khách hàng. 101

3.3. Kiến nghị: 109

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. 109

3.3.1.1. Tạo môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ hơn cho hoạt động tín dụng Ngân hàng. 109

3.3.1.2. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng. 111

3.3.1.3. Nhà nước cần có chính sách riêng để quản lý cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng. 112

3.3.1.4.Thành lập cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm các Doanh nghiệp. 112

3.3.2. Những kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước: 113

3.3.2.1. Bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ cho các NHTM. 113

3.3.2.2.Ngân hàng Nhà nước cần tăng thêm quyền tự chủ cho các NHTM. 114

3.3.3. Những kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: 115

3.4 Kiến nghị đối với Ban Lãnh đạo ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội : 115

KẾT LUẬN 117

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118

 

 

doc128 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1007 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng marketing vào hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp xuất nhập khẩu, ngoài ra còn là trở ngại trong việc khai thác và cung ứng ngoại tệ thanh toán với nước ngoài của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội; giá vàng cuối năm 2001 đến nay tiếp tục tăng mạnh; giá cả các mặt hàng khác tương đối ổn định. Bên cạnh những khó khăn có môi trường kinh doanh trên địa bàn Hà nội đem lại thì ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội có những thuận lợi là đội ngũ nhân viên có trình độ, lòng nhiệt tình yêu nghề, sự đoàn kết thống nhất từ ban chấp hành đảng uỷ, ban giám đốc, sự đồng tâm nhất trí của cán bộ Đảng viên, viên chức đã tạo thành sức mạnh tổng hợp để ngân hàng có những bước đi vững chắc trong một môi trường kinh tế sôi động có sự hỗ trợ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội là một NHTM quốc doanh hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng ngân hàng tuân theo Pháp lệnh Ngân hàng tháng 5 năm 1990 và Luật ngân hàng (có hiệu lực ngày 1/10/1998) tuân theo điều ước quốc tế về lĩnh vực ngân hàng. Những năm vừa qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội có những hoạt động tích cực trong việc cơ cấu bộ máy quản lý, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã tập chung vào việc phát huy vai trò và năng lực của từng bộ phận cũng như từng cá nhân trong việc thúc đẩy hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển. Đội ngũ cán bộ được trẻ hoá và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, 100% cán bộ của Ngân hàng có trình độ đại học và trên đại học. 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI . Trong điều kinh tế thị trường cùng với quá trình hợp tác, liên kế kinh tế theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi, giữa các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực luôn xảy ra quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Tuy là loại hình doanh nghiệp có một số nét đặc thù, các Ngân hàng cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Tuy là loại hình doanh nghiệp có một số nét đặc thù, các Ngân hàng cũng không năm ngoài quy luật này. Xét về lâu dài và toàn cục, cạnh tranh là động lực phát triển và nâng cao năng suất hiệu quả. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi cạnh tranh đều có tác dụng tích cực và mang lại hiệu quả, lợi ích chung. Bên cạnh sự cạnh tranh tích cực giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí của các Ngân hàng và mang lại tiện ích tốt hơn cho khách hàng và xã hội còn có sự cạnh tranh không lành mạnh bằng việc sử dụng các biện pháp và công cụ không hợp pháp hoặc trái với chuẩn mực đạo đức xã hội. Những hành vi như vậy thường chỉ đem lại lợi ích cho một Ngân hàng trên cơ sở gây thiệt hại cho thị trường và thiệt hại cho Ngân hàng khác cũng như cho khách hàng và xã hội. Do vậy, ở hầu hết các quốc gia phát triển, để chiến thắng trong cạnh tranh, thu hút đông đảo khách hàng để đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận thì không có một hoạt động nào tốt và hiệu quả hơn là: "Ứng dụng Marketing vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng". Ở Việt Nam, từ khi bước vào thời kỳ đổi mới, việc áp dụng Marketing vào quá trình thực tiễn của các NHTM gặp rất nhiều khó khăn do hạn chế về nhận thức tầm quan trọng của Marketing cũng như thiếu hệ thông thông tin và thị trường, khách hàng... Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội là thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cũng không nằm ngoài thực trạng đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội hiện nay chưa có phòng Marketing trong cơ cấu tổ chức nhưng trong một thời gian không xa nữa, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội sẽ thành lập bộ phận chuyên trách về Marketing trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, từ ban giám đốc đến từng phòng ban và cụ thể là từng nhân viên của Ngân hàng cũng như các chi nhánh đã và đang tiến hành mọi biện pháp để hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã không ngừng kiện toàn tổ chức, sắp xếp lại bộ máy hoạt động phù hợp với mọi yêu cầu thực tiễn, đưa ra chiến lược kinh doanh luôn theo sát với thực tế và từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, luôn thay đổi phong cách và lề lối làm việc văn minh, lịch sự và hiệu quả với phương châm “sự thành đạt của khách hàng là mục tiêu hành động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội”. Với tinh thần đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội luôn thực hiện tốt chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước nói chung và của Thủ đô nói riêng và hoàn thành các chỉ tiêu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực thi chính sách tiền tệ ngân hàng nhà nước. 2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu: Nghiên cứu thị trường là khâu quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Thị trường cũng là xuất phát điểm và là mục tiêu của hoạt động Marketing. Ngay từ khi hoạt động độc lập theo cơ chế thị trường, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã rất quan tâm đến công tác này từ việc phát hiện ra nhu cầu đến việc đưa ra giải pháp nhằm kích thích nhu cầu và đáp ứng những nhu cầu đó, hoạt động nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu tập trung vào những công việc sau: Nghiên cứu môi trường kinh doanh : Với vai trò là NHTM quốc doanh hoạt động chủ yếu trên thị trường tài chính tiền tệ , Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã hướng của mình để phục vụ đắc lực, có hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá . Bước sang thập niên đầu của thế kỷ 21, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá diễn ra trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh, nước ta đang hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới với sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi đó nền nông nghiệp đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức: cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, sản xuất chưa theo sát yêu cầu của thị trường, sản phẩm làm ra chất lượng thấp, giá thành cao, khả năng cạnh tranh còn thấp. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà nội xét về bản chất, tự thân nó đã là một thách thức to lớn kể cả trước mắt và lâu dài. Nắm bắt được tình hình này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã biết lợi dụng những điểm mạnh để tìm cho mình phương hướng kinh doanh phù hợp. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội có một thuận lợi rất lớn là hoạt động trên địa bàn là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của cả nước, là đầu mối giao thông nối liền các khu vực kinh tế lớn của cả nước về đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không, là nơi thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài, có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng : Với phương châm tối đa hoá thị trường hoạt động, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã và đang thực hiện chính sách đa dạng hoá khách hàng. Hàng năm, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đều thực hiện phân loại khách hàng và phục vụ tất cả đối tượng khách hàng như: dân cư, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các trường học, bệnh viện,...chủ trương về công tác khách hàng là: giữ được khách hàng truyền thống, có uy tín, thu hút khách hàng mới có chất lượng cao, không phân biệt thành phần kinh tế. Số lượng khách hàng đến giao dịch được theo dõi thường xuyên tại phòng kinh doanh và đối với những khách hàng vay vốn để sản xuất thì giao cho từng cán bộ phụ trách quản lý, giám sát từ khi cho vay đến khi thu nợ. Chính từ hoạt động này Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã nắm bắt được nhu cầu của từng loại khách hàng: nhu cầu thanh toán vốn, nhu cầu thu tiền mặt tại chỗ của một số doanh nghiệp như công ty bia Hà nội, nhà máy thuốc lá Thăng long, công ty bia Đông nam Á, các chi nhánh kho bạc Hà nội..., nhu cầu gửi tiền, nhu cầu đầu tư tín dụng, cho vay hộ nghèo, nhu cầu về mở LC, thanh toán LC, thanh toán nhờ thu, trả chậm, nhu cầu mua bán ngoại tệ, nhu cầu bảo hành, uỷ thác,... Bên cạnh, việc nắm bắt nhu cầu hiện tại như vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đang tiến hành nghiên cứu xu hướng thay đổi nhu cầu của khách hàng trên cơ sở phân tích và dự đoán về các ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Những nguồn thông tin từ sách báo rất hữu ích cho công việc nghiên cứu nhu cầu, nó giúp ngân hàng biết được những biến động về thị trường, giá cả, tình hình sản xuất của các ngành, các lĩnh vực mà khách hàng của ngân hàng tham gia vào. Chẳng hạn, khi hiệp định thương mại Việt -Mỹ được ký kết thì sẽ tạo triển vọng cho ngành may mặc, thủ công mỹ nghệ,...xuất khẩu. Các khách hàng trong ngành này sẽ có nhu cầu rất lớn để mở rộng qui mô sản xuât. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội rất quan tâm đến các doanh nghiệp sản xuất có mặt hàng xuất khẩu không chỉ để thu hút ngoại tệ về cho ngân hàng mà còn để thu hút các doanh nghiệp khác đến quan hệ với ngân hàng. Lãi suất và phí thanh toán áp dụng đối với các doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu, có khả năng tài chính lành mạnh là rất ưu đãi. Và đó là chiến lược giá và chiến lược khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội . Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội có số lượng khách hàng như sau: khách hàng gửi tiền có 497 là tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội; 10 tổ chức TD; 17.205 khách hàng là dân cư. Khách hàng vay vốn: 150 doanh nghiệp nhà nước trong đó 10 công ty 90,91,93; 103 doanh nghiệp ngoài quốc doanh; 562 hộ sản xuất ; trên 3.000 là tư nhân và cán bộ công nhân viên. Nghiên cứu hoạt động của các Ngân hàng khác: là một mảng rất quan trọng. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội đều phải theo dõi sát sao tình hình hoạt động cũng như xu thế phát triển của họ. Điều đó thể hiện ở ba mặt: Một là: Chế độ kinh doanh của các ngân hàng khác. Hai là: Tình hình hoạt động kinh doanh và ưu thế của ngân hàng khác so với mình Ba là: Nghiên cứu khách hàng của các ngân hàng khác. Tuy vậy, đây là một công việc rất khó khăn và phức tạp nhất trong hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn cho mình một thị trường kinh doanh an toàn hiệu quả. Hiện nay, với 4 NHTM quốc doanh, 2 ngân hàng chính sách, 4 ngân hàng liên doanh, 26 ngân hàng nước ngoài, 48 NHTM cổ phần, 26 văn phòng đại diện của các tổ chức tín dụng và ngân hàng nước ngoài. Với số lượng Ngân hàng như trên, thị trường các ngân hàng hiện nay là khá lớn và đang có xu hướng tăng thêm. Tìm hiểu để biết về chế độ, tình hình kinh doanh và khách hàng của Ngân hàng đòi hỏi một đội ngũ nhân viên khá lớn. Nghiên cứu cho thấy, hiện tại nhóm NHTM quốc doanh, một số NHTM cổ phần, Ngân hàng nước ngoài cung cấp những sản phẩm và dịch vụ giống nhau và có khả năng cạnh tranh với nhau. Các Ngân hàng không còn chịu sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là ở việc cung cấp tín dụng. Ưu thế lớn nhất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội là có nguồn vốn tăng trưởng khá và ổn định do vậy mà luôn đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu cần thiết của khách hàng. Với định hướng hoạt động đa năng, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội cung ứng ra thị trường hầu hết các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, có khả năng đầu tư cho các dự án trung dài hạn lớn nhằm hiện đại hoá và công nghiệp hóa nền kinh tế thủ đô. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội còn là đơn vị dẫn đầu trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về tạo nguồn vốn kinh doanh, năm 2001 ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã cung ứng nguồn vốn nội tệ để cân đối cho toàn ngành tăng 63,8% so với năm 2000. Nguồn vốn năm 2001 đạt 4.257 tỷ đồng tăng 27,3% so với năm 2000, cho các thành phần kinh tế vay 4.040 tỷ đồng tăng 27% so với năm 2000. Cũng trong năm 2001, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã mở rộng đầu tư tín dụng cho các thành phần kinh tế, chú trọng mở rộng cho vay trung dài hạn để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đổi mới thiết bị, mở rộng qui mô sản xuất, đã áp dụng phương thức đầu tư tín dụng đồng tài trợ với 2 dự án lớn đó là cho Tổng công ty gốm sứ vay 208 tỷ đồng để xây dựng Nhà máy kính nổi Bình Dương, Công ty Bia Hà Nội vay 10 triệu đô la Mỹ để nâng công suất lên gấp 2 lần công suất hiện có. Nhờ đổi mới kinh doanh nên năm 2001 có thêm 30 doanh nghiệp vay vốn tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội. Vừa cho vay các dự án lớn tập trung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội còn mở rộng cho vay sinh hoạt đối với công chức, viên chức, sĩ quan, công nhân viên quốc phòng trong các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, lực lượng vũ trang với gần 400 tỷ đồng, vốn cho vay của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội đã hỗ trợ cho nhiều gia đình cải tạo, sửa chữa nhà ở, mua sắm các tiện nghi sinh hoạt trong gia đình góp phần cải thiện đời sống. Trên đây là một số nội dung hoạt động nghiên cứu thị trường chủ yếu được tiến hành tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội. Những thông tin thu được là cơ sở để xây dựng chiến lược, Marketing hiệu quả trong cho kinh doanh ; vừa thoả mãn tốt nhu cầu khách hàng, vừa đem lại lợi ích kinh tế cho ngân hàng . 2.2.2. Hoạch định chiến lược Marketing. Chiến lược Marketing được xây dựng trên cơ sở những kết quả nghiên cứu thị trường và định hướng phát triển của ngân hàng. Mục tiêu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội là lành mạnh tài chính, tăng vốn điều lệ, nâng cao khả năng cạnh tranh, đa dạng hoá sản phẩm và đổi mới công nghệ. Hoạch định chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội do phòng kinh doanh phụ trách. Cụ thể gồm các chiến lược sau: 2.2.2.1. Chiến lược sản phẩm : Chính sách huy động vốn đa dạng: Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng, huy động vốn hiệu quả sẽ phản ánh tình hình tài chính, uy tín cao của bất kỳ Ngân hàng nào. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã có rất nhiều hình thức huy động vốn để tăng nguồn vốn cụ thể là: Nhận tiền gửi của dân cư; của tổ chức kinh tế ; của Kho bạc Nhà nước ; của các tổ chức tín dụng, của các tổ chức khác. Phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu. Vay vốn của Ngân hàng Nông Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, của các tổ chức tín dụng khác. Ngoài việc huy động nguồn vốn bằng đồng Việt Nam, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội đã làm tốt công tác huy động ngoại tệ mạnh. Cụ thể đạt được như sau: Năm 2001: Nguồn vốn Việt Nam đồng đạt 3.866tỷ tăng 24,9% so với năm 2000, nguồn vốn đô la Mỹ đạt 319 tỷ đồng tăng 56,4% so với năm 2000. Trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân cư, chiếm 88% tổng nguồn vốn ngoại tệ. Chính sách đa dạng hoá các hình thực sử dụng vốn: Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng là “sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho khách hàng theo đó ngân hàng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính và các nghiệp vụ khác. Hiện nay, ở Việt Nam kinh doanh tín dụng là loại hình nghiệp vụ đem lại nguồn thu nhập cao nhất cho Ngân hàng. Hoạt động tín dụng có an toàn hiệu quả mới bảo toàn được vốn và tăng trưởng vốn, đảm bảo cho Ngân hàng ốn định và phát triển. Trong năm 2000, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội đã cho 950 hộ nghèo vay 1,2 tỷ đồng vốn cho sản xuất kinh doanh, nhiều hộ đã có thu nhập khá trả nợ ngân hàng được 1,7 tỷ đồng, số hộ thoát khỏi đói nghèo là 354 hộ. Các tổ tương trợ, tổ tiết kiệm và vay vốn đã trực tiếp tiến hành cho vay đối với hộ nghèo. Năm 2001, dư nợ đạt 1.572 tỷ đồng chiếm 72,7% tổng dư nợ, dư nợ trung dài hạn là 429 tỷ bao gồm: Dư nợ bằng tiền đồng Việt Nam là 1237 tỷ đồng. Dư nợ bằng ngoại tệ là 22 triệu đô la Mỹ. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội đã tăng vốn đầy tư cho các đơn vị như Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp, Tổng công ty cà phê, Nhà máy thuốc lá Thăng Long, các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu; đặc biệt Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã dành một khoản vốn lớn để đầu tư cho cán bộ công nhân viên thuộc các đơn vị sản xuất kinh doanh ; cơ quan hành chính sự nghiệp; bệnh viện, trường học để phục vụ đời sống nhằm mục đích từng bước nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trên địa bàn Hà Nội. Song song với việc đáp ứng nhu cầu vốn nội tệ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội cũng luôn quan tâm tới việc đảm bảo nguồn ngoại tệ để kịp thời cung cấp cho khách hàng. Chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước trong những năm qua đã tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam dần dần hoà nhập vào mạch phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trong nước đã thực hiện các giao dịch ngoại thương với các đối tác nước ngoài trong nhiều ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Tình hình đầu tư mức ngoài vào Hà Nội trong thời gian qua đang có dấu hiệu cải thiện và phục hồi. Trong nhiều năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã luôn là người đồng hành đáng tin cậy của nhiều doanh nghiệp , tổ chức kinh tế trong hoạt động ngoại thương. Cho vay bằng ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội áp dụng với các đối tượng sau: Cho vay để thanh toán cho nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hoá dịch vụ. Các dự án sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu có thị trường xuất khẩu. Để trả nợ trước hạn. Cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Cho vay dưới hình thức chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu. Hiện nay, chi nhánh cho vay các ngoại tệ chuyển đổi mạnh như: USD, DEM,FRF, JPY và các loại ngoại tệ khu vực biên giới như: nhân dân tệ Trung Quốc, đồng Kíp của Lào, Riên của Campuchia. Cũng trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội còn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong một số loại hình sau: Bảo lãnh dự thầu các công trình xây dựng cơ bản Bảo lãnh hoàn thanh toán. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh thanh toán. Bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nước. Số khách hàng được bảo lãnh gồm : Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam như doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty tránh nhiệm hữu hạn. Các tổ chức tín dụng, hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện theo qui định. Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam. Hoạt động thanh toán và ngân quĩ: Thanh toán nội tệ: Công tác thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội luôn được các nhân viên của Ngân hàng thực hiện nghiêm túc theo quy định của ngành. Với mục tiêu tất cả vì lợi ích của khách hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội luôn phấn đấu thực hiện kịp thời và chính xác mọi nhu cầu chuyển tiền của khách hàng. Những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã trang bị thêm máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động thanh toán, từng bước tiến tới nối mạng phục vụ một số khách hàng lớn. Mọi giao dịch với khách hàng đều được tiến hành nhanh chóng, chính xác và văn minh, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đến với ngân hàng. Năm 2000, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã thực hiện tốt công tác thanh toán vốn giữa các Ngân hàng trên địa bàn cũng như với các Ngân hàng nông nghiệp trong cùng hệ thống, không để xảy ra nhầm lẫn, sai sót. Với doanh số đạt 13.790 tỷ đồng bằng 136% doanh số thanh toán năm 1999. Trong năm 2001, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã tổ chức tốt công tác chuyển tiền điện tử với các ngân hàng trong hệ thống. Do vậy, mọi nhu cầu chuyển tiền của các doanh nghiệp của kho bạc nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng được thực hiện kịp thời và chính xác, không phát sinh nhầm lẫn hoặc bị từ chối thanh toán. Thanh toán quốc tế: Với việc thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT (mạng thanh toán quốc tế liên ngân hàng do hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp), trong nhiều năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã phục vụ khách hàng một cách hiệu quả và an toàn. Ngân quĩ:Với mạng lưới gồm 8 chi nhánh trực thuộc và 20 phòng giao dịch trong khi thiếu về phương tiện điều chuyển nhưng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã tổ chức tốt công tác ngân quỹ nên vừa mở rộng được diện thu tiền mặt tại chỗ cho một số doanh nghiệp vừa cung ứng kịp thời chính xác các nhu cầu thu chi của khách hàng, nhất là chi xã hội cho các chi nhánh kho bạc, các trường đại học. Quá trình thu chi tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội luôn chấp hành nghiêm túc các quy trình ra vào kho, điều chuyển tiền, kiểm kê tiền mặt và giấy tờ có giá của NHNN và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nên luôn đảm bảo an toàn tiền trong kho, trong quá trình điều chuyển không xẩy ra tình trạng tham ô lợi dụng công quỹ. Tổng thu tiền mặt năm 2000 đạt 2.901 tỷ đồng bằng 140% năm 1999, tổng thu ngân phiếu thanh toán đạt 555 tỷ bằng năm 1999. Trong năm 2001, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội đã thường xuyên duy trì được công tác thu chi tiền mặt kịp thời và đầy đủ cho các doanh nghiệp, trong đó thực hiện nghiêm túc các hợp đồng thu tại chỗ đối với doanh nghiệp có nhu cầu thu tiền mặt lớn như: Công ty bia Hà nội, Nhà máy thuốc lá Thăng long; Công ty bia Việt Hà, đồng thời cung ứng đủ nhu cầu tiền mặt cho các bạn hàng, nhất là kho bạc quận Hai Bà Trưng, kho bạc Tây hồ chưa để xảy ra chậm trễ hoặc thiếu tiền. 2.2.2.2 Chiến lược Lãi suất và phí dịch vụ: Lãi suất của NHTM là công cụ để tái phân phối vốn tiền tệ xã hội. NHTM làm cho vốn tiền tệ xã hội luôn luôn vận động từ người thừa sang người thiếu từ địa phương thừa sang địa phương thiếu. Một nước có nền kinh tế xã hội ổn định thì công cụ lãi suất rất nhạy cảm đối với mọi người, mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Khi trong xã hội có biến động về chính trị, cao hơn nữa là chiến tranh và có biến động về kinh tế, nhất là khi có lạm phát cao thì công cụ lãi suất chẳng còn mấy tác dụng. Lãi suất huy động và lãi suất tín dụng của NHTM được áp dụng theo biểu lãi suất của NHTƯ. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội cũng không nằm ngoài quy luật này, với quy mô nguồn vốn của mình cũng như các nguồn lực khác, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội chưa thể áp dụng các mức lãi suất thấp hơn các ngân hàng khác để cạnh tranh và thu hút khách hàng được.Tuy nhiên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội luôn cho vay với lãi suất rất ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống, có tài chính vững mạnh, tình hình sản xuất ổn định, hoặc có mặt hàng xuất khẩu, thanh toán lớn. Hiện nay, sự cạnh tranh không lành mạnh giữa một số Ngân hàng trên địa bàn cũng gây khó khăn cho chính sách xây dựng biểu lãi suất tối ưu nhưng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã rất linh hoạt trong việc sử dụng lãi suất để thu hút vốn cũng như cấp tín dụng, đồng thời cũng chia lãi suất tiền gửi theo nhiều kỳ hạn để khách hàng chọn lựa theo nhu cầu. Các phí dịch vụ ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội được xây dựng cũng rất linh hoạt và luôn là công cụ để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ như: dịch vụ bảo lãnh; tư vấn; thu chi tiền mặt; chuyển tiền; thanh toán; ... Đặc biệt Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội đã tiến hành giảm phí đối với các doanh nghiệp có doanh số lớn, giao dịch thường xuyên với Ngân hàng Tóm lại, chiến lược lãi suất và phí dịch vụ cùng với chiến lược phục vụ khách hàng sẽ giúp ngân hàng thắng trong cạnh tranh để tăng lợi nhuận. 2.2.2.3 Mạng lưới phân phối. Chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý vẫn chưa đủ để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả. Để đưa được sản phẩm dịch vụ đến người tiêu dùng một cách hiệu quả với chi phí thấp thì Ngân hàng phải xây dựng cho mình một hệ thống phân phối hiệu quả hợp lý. Hiện tại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội có một trung tâm là ngân hàng cấp 1 ở số 77 Lạc Trung, 7 Ngân hàng đóng trên địa bàn 7 quận của Hà nội và một Ngân hàng khu vực Tam Trinh là Ngân hàng cấp 3, có 20 quĩ tiết kiệm. Tuy mới mở thêm mạng lưới huy động vốn trong năm 2001, và đã thu được kết quả khả quan nhưng ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội vẫn thua kém các Ngân hàng khác nhất là về địa thế, công nghệ và lãi suất. Như vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội cần phải mở rộng thêm nhiều chi nhánh nữa ở các huyện ngoại thành để thu hút vốn cũng như để đáp ứng nhu cầu tín dụng đối với các hộ sản xuất. Theo kế hoạch của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội thì trong năm 2002 sẽ mở 2 chi nhánh nữa ở Chương Dương và ở Trung tâm Thương mại Tràng tiền. 2.2.2.4 Hoạt động giao tiếp khuếch trương. Đây là hoạt động qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0051.doc
Tài liệu liên quan