Giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào khu công nghiệp - Khu chế xuất

 

A-LỜI MỞ ĐẦU 1

B-NỘI DUNG 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU CHẾ XUẤT. 1

I-Lý luận chung 1

1. Khái niệm về đầu tư: 1

2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài: 1

3.Tác động của FDI đối với các nước đang phát triển nói chung và của Việt Nam nói riêng. 2

II- TỔNG QUAN VỀ KHU CễNG NGHIỆP VÀ KHU CHẾ XUẤT: 5

KHÁI NIỆM : 5

1.1 Khỏi niệm KCX: 5

1.2 Khỏi niệm KCN: 6

2.1 Đặc điểm KCX: 7

2.3 Các điều kiện trong phân bố KCN: 8

3.1 Mục tiêu của nhà đầu tư: 9

3.2 Mục tiêu của nước chủ nhà : 9

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ THU HÚT FDI VÀO KCN-KCX 12

I - Thực trạng thu hỳt FDI vào việt nam thời gian qua 12

II - SỰ HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KCN -KCX Ở VIỆT NAM 13

1.1 Giai đoạn 1988-1994 13

1.2 Giai đoạn 1995 đến nay 14

2. ĐÁNH GIÁ TèNH HèNH HOẠT ĐỘNG CỦA KCN-KCX: 16

2.1. Đánh giá về phân bố và hỡnh thức đầu tư trong KCN-KCX: 16

2.2. Đánh giá về tốc độ triển khai 16

TỔNG SỐ KCN-KCX 17

NGUỒN BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ 18

2.3. Đánh giá về cơ chế quản lý Nhà nước đối với KCN và KCX 19

2.4 Đánh giá về đóng góp của KCN - KCX đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. 20

3-MỘT SỐ VẤN ĐỀ CềN TỒN TẠI 23

3.1 Quy hoạch phỏt triển: 23

3.2 Xõy dựng hạ tầng KCN 25

3.3 Thị trường tiêu thụ sản phẩm 26

3.4 Vấn đề lao động cho KCN-KCX 27

3.5 Hệ thống phỏp luật về KCN-KCX: 29

3.5 Cụng tỏc quản lý khu cụng nghiệp và khu chế suất: 31

3.6 Vận động đầu tư vào KCN&KCX: 31

4. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN: 33

CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO KCN- KCX 35

 

 

 

doc38 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào khu công nghiệp - Khu chế xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu quả hoạt động của KCN-KCX từ thỏng 10 năm1991 Chớnh Phủ đó ban hành quy chế về KCX và thỏng 4 năm 1997 đó ban hành quy chế về KCN. Hoạt động của KCN-KCX đó troẻ thành một nột mới đặc thự trong nền kinh tế đất nước, gúp phần khụng nhỏ và sự phỏt triển kinh tế. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ THU HÚT FDI VÀO KCN-KCX I - Thực trạng thu hỳt FDI vào việt nam thời gian qua Cựng với việc ban hành Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cuối năm 1987, hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế năng động này ngày càng cú vai trũ quạn trọng, bổ sung nguồn vốn và đúng gúp tớch cực cho mục tiờu phỏt triển kinh tế xó hội của đất nước. Trong những năm 1991 đến 1995, vốn FDI chiếm 25,7% và từ năm 1996 đến nay, chiếm gần 30% tổng vốn đầu tư của toàn xó hội, thỳc đẩy khai thỏc phỏt huy nhiều nguồn lực trong nước, gúp phần giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế hàng năm. Tỷ lệ đúng gúp của khu vực ĐTTTNN trong GDP cũng tăng dần qua cỏc năm, từ năm 1992 đến năm1999 lần lượt là :2%; 3,6%; 6,1%; 7,4%; 9,1%; 9%; 10,1% ;10,3%. Đến nay đó cú gần 3100 dự ỏn của 65 nước và vựng lónh thổ được cấp giấy phộp, tổng vốn đầu tư đăng ký gần 43 tỷ USD trong đú vốn tăng thờm của cỏc dự ỏn đang thực hiện là trờn 5,5 tỷ USD. Trừ cỏc dự ỏn hết hạn, giải thể, hiện cú khoảng 2500 dự ỏn cũn hiệu lực với vốn đăn ký đạt gần 36 tỷ USD. Vốn thực hiện đạt gần 18 tỷ USD và hiện chiếm 23% tổng vốn đầu tư toàn xó hội. trong giai đoạn từ 1991 đến nay đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đó cú những chuyển biến tớch cực mặc dự đó cú nhiều thăng trầm, đặc biệt vào giai đoạn cuộc khủng hoảng tài chớnh tiền tệ ở chõu Á năm1997. Qua bảng dưới đõy chỳng ta phần nào thấy được bức tranh toàn cảnh tỡnh hỡnh FDI vào Việt Nam Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 6t thỏng Vốn đăng ký 1014 1658 2723 4404 7437 8298 5443 2356 151 483 Vốn thực hiện 213 394 1099 1946 2617 2646 3250 1956 100 600 % giẩm VĐK -34,4 -43,6 -35,9 -43 % giảm VTH -40 -20 -23 B1:Tỡnh hỡnh đầu tư qua cac năm( Triệu USD ) Nguồn : Bộ KH&ĐT STT Ngành Tổng vốn đầu tư Tỷ trọng (%) 1 Cụng nghiệp và xõy dựng 18,5 51 2 Nụng lõm ngư nghiệp 1,4 4 3 Dịch vụ 16,5 45 B2:Cơ cấu FDI theo ngành( Tỷ USD ) Nguồn : Bộ KH&ĐT II - SỰ HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KCN -KCX Ở VIỆT NAM 1. QÚA TRèNH HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KCN - KCX Ở VIỆT NAM: Kể từ khi KCX Tõn Thuận - TpHCM ra đời vào cuối năm 1991, đến nay, cả nước đó hỡnh thành mạng lưới 65 KCN và 3 KCX, phõn bổ rộng trờn cỏc vựng của cả nước. Qỳa trỡnh xõy dựng và phỏt triển cỏc KCN-KCX Việt Nam chỳng ta cú thể chia thành hai giai đoạn: 1.1 Giai đoạn 1988-1994 Mặc dự, khỏi niệm KCX lần đầu tiờn được đề cập trong Luật đầu tư nước ngoài vào năm 1987 nhưng cho đến thỏng 10 năm 1991 thỡ Nghị định 322\HĐBT do Hội đồng Bộ trương ban hành thỡ định nghió về KCX, chủ thể đầu tư, phạm vi đầu tư, hỡnh thức đầu tư, tổ chức quản lý và một số chế độ cú liờn quan mới được quy định trong Nghị định này. Cũng theo quy chế này thỡ chủ đầu tư vào KCX sẽ được hưởng những ưu đói như: Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, phụ tựng, vật tư, nguyờn vật liệu và hàng hoỏ nhập khẩu từ nước ngoài; đặc biệt là miễn thuế đối với sản phẩm và hàng hoỏ xuất khẩu ra nước ngoài; Về thuế lợi tức: doanh nghiệp thuộc khu vực sản xuất được hưởng mức thuế lợi tức 10% và được miễn thuế 4 năm kể tư khi kinh doanh bắt đầu cú lói; đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ thỡ mức thuế xuất là 15% và thời gian miễn thuế là 2năm. So với cỏc doanh nghiệp bờn ngoài KCX cũng như cỏc nước trong khu vực thỡ cỏc doanh nghiệp trong KCX của chỳng ta được hưởng nhiều ưu đói hơn: thuế xuất thấp hơn, danh mục ưu đói dài hơn. Vớ dụ như Trung Quốc mức thuế xuất 15%, 20% và thời gian miễn thuế là 2 năm cho cả hai khu vực sản xuất và dịch vụ. Mặc dự quy chế KCX ban hành vào thỏng 10 năm 1991 nhưng việc chuẩn bị để xõy dựng KCX đầu tiờn (KCX Tõn Thuận, tp Hồ Chớ Minh) đó được bắt đầu từ năm 1989. Sau đú trong giai đoạn này lần lượt 5 KCX đó ra đời :KCX Linh Trung - tp HCM (1992); KCX An Đồn- Đà Nẵng và KCX Hải Phũng (1993); KCX Nội Bài và Cần Thơ (1994). Diện tớch toàn bộ 6 khu là 937 ha, tổng số vốn đầu tư của cỏc dự ỏn lờn tới 315 triệu USD, dự tớnh cú khoảng 690 đến 770 nhà mỏy, xớ nghiệp được thành lập khi cỏc KCX đi vào hoạt độngvà toàn bộ diện tớch đi vào hoạt động. Tuy nhiờn sau 3 năm hoạt động, việc phỏt triển KCX tỏ ra khụng thành cụng: trong 6 khu chỉ cú KCX Tõn Thuận được đưa vào hoạt động; KCX Hải Phũng bị thu hồi giấy phộp hoạt động; cỏc khu cũn lại tốc độ cõy dựng rất chậm. Trong thời kỳ này chỉ cú 28 trong cố 900 dự ỏn đầu tư nước ngoài vào khu; số vốn đầu tư vào KCX chỉ đạt 3.3% số vốn đó đăng kớ và 8% cỏc nhà đầu tư vào KCX trong tổng số cỏc nhà đầu tư được cấp giấy phộp. Trong đú, riờng KCX Tõn Thuận đó thu hỳt 89.% số dự ỏn và 79.4% tổng số vốn đầu tư. Tất cả cỏc dự ỏn doanh ngiệp KCX đều là cỏc dự ỏn 100% vốn nước ngoài. Việc đúng gúp của KCX đối với xuất khẩu khụng đỏng kể do thời kỡ này phần lớn cỏc doanh nghiệp mới bắt đầu đi vào hoạt động. 1.2 Giai đoạn 1995 đến nay Để trỏnh cho KCX gặp phải thất bại, kể từ thỏng 10 năm 1995 Thủ tướng Chớnh phủ đó ra quyết định cho phộp chuyển cỏc KCX hoạt động kộm hiệu quả thành cỏc KCN tập trung. Hai KCX Nội Bài Cần Thơ là những KCX đầu tiờn trở thành KCN. Đồng thời ở Việt Nam xuất hiện loại hỡnh hỗn hợp giữa KCX và KCN. Kể từ khi Nghị định 192/cp về quy chế KCN, KCN đó tỏ ra thớch hợp hơn với điều kiện Việt Nam, khai thỏc được những lợi thế sẵn cú của đất nước như: Cú thể thỳc đẩy được xuất khẩu, mà vẫn khai thỏc được thị trường nội địa. Những doanh nghiệp cú khả năng xuất khẩu 100% thỡ cú thể thành lập trong KCX nằm trong KCN được hưởng mọi ưu đói như doanh nghiệp chế xuất. Cú thể thu hỳt được cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài vào khu. Sau khi ban hành quy chế này, hàng loạt cỏc KCN được ra đời, chủ yếu tập trung vào những vựng kinh tế trọng điểm : Hà Nội, Hải Phũng, TpHCM. Trong những năm đầu, với chủ trương xõy dựng KCN-KCX để tạo mụi trường đầu tư hấp dẫn nhằm thu hỳt ĐTTTNN nờn hầu hết cỏc KCN- KCX đều do cỏc doanh nghiệp cú vốn nước ngoài đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng. Cỏc KCN- KCX do nước ngoài xõy dựng cú hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, chất lượng cao cú thể đỏp ứng được đũi hỏi của cỏc nhà đầu tư nước ngoài cho yờu cầu sản xuất sản xuất sản phẩm chất lượng cao, phục vụ xất khẩu. Từ năm 1995 cỏc KCN do doanh nghiệp trong nước xõy dựng ngày càng nhiều, thường tập trung ớt vốn hơn, vừa xõy dựng vừa khai thỏc đem vào kinh doanh, hướng chủ yếu vào ngành cụng nghiệp mang định hướng xuất khẩu nhưng vẫn cú thể tiờu thụ trờn thị trường trong nước và cũng đó tạo ra những kết quả đỏng khớch lệ. Do quy chế KCN và quy chế KCX cú nhiều điểm khỏc nhau nhưng cũng cú nhiều điểm trựng nhau nờn đến 24/4/1997 Chớnh Phủ đó ban hành Nghị Định 36/cp về quy chế KCN-KCX thay thế cho cỏc quy chế trước đõy, quy chế này đó đưa ra một số ưu đói hơn cho cỏc doanh nghiệp trong KCN-KCX, nhằm thu hỳt mạnh mẽ đầu tư vào khu. 2. ĐÁNH GIÁ TèNH HèNH HOẠT ĐỘNG CỦA KCN-KCX: 2.1. Đỏnh giỏ về phõn bố và hỡnh thức đầu tư trong KCN-KCX: Đến nay chỳng ta đó hỡnh thành mạng lưới 68 KCN (trong đú cú 1 KCNC, 3KCX và 64 KCN ) được phõn bố trờn 27 tỉnh, phự hợp với nhịp độ phỏt triển và với lợi thế của cỏc vựng kinh tế trờn cả nước: miền Bắc cú 14, miền Trung cú 13, miền Nam cú 41 trong đú cú 20 khu đạt trỡnh độ hiện đại,13 khu cú vốn ĐTNN để xõy dựng phỏt triển cơ sở hạ tầngvà cú điều kiện thu hỳt đầu tư nước ngoài. Tổng diện tớch chiếm đất của cỏc KCN, KCX chưa kể KCN Dung Quất là trờn 1vạn ha. Tổng vốn đầu tư phỏt triển hạ tầng là 2033 triệu USD, trong đú vốn đầu tư nước ngoài là 40%, vốn trong nước là 60%. Vốn thực hiện đạt dưới 50%, cú 22 KCN, KCX đó xõy dựng hoàn chỉnh, hoặc căn bản đó hoàn thành cơ sở hạ tầng. So với số dự ỏn và số vốn đăng kớ của tất cả cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài đó được cấp giấy phộp hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài thỡ tỷ trọng FDI vào KCN-KCX chỉ đạt 18% về dự ỏn và 18.5% về vốn đăng kớ. Hầu hết cỏc doanh nghiệp KCN là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, số lượng cỏc doanh nghiệp liờn doanh, doanh nghiệp trong nước là rất nhỏ và thường được thành lập trước khi ra đời KCN vỡ trong KCN thỡ cỏc doanh nghiệp phải thuờ đất với giỏ cao hơn bờn ngoài, hơn nữa, cỏc doanh nghiệp Việt Nam khụng cũn cú thể dựng quyền sử dụng đất để gúp vốn vào liờn doanh. 2.2. Đỏnh giỏ về tốc độ triển khai Trừ 3 KCX Tõn Thuận, Linh Trung, Cần Thơ được cấp giấy phộp từ năm 1991-1992 cũn cỏc KCN khỏc được cấp giấy phộp từ năm 1994 trở về đõy. Riờng năm 1997 thành lập 22 KCN trong đú cú 11 KCN phủ kớn được trờn 50% diện tớch đất cụng nghiệp. Theo số liệu thống kờ năm 1999 cú 79 dự ỏn FDI với số vốn 219 triệu USD được cấp giấy phộp vào KCN-KCX tăng 43,6% so với số dự ỏn thu hỳt được năm 1998. Đầu tư trong nước cú 108 dự ỏn với tổng số vốn là 2.887 tỷ đồng, tăng gần 4 lần so với năm 1998. Do tớnh chất quan trọng của KCN núi chung và KCNC núi riờng hhối với quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế của cỏc nước, hiện nay, tuy đó tồn tại nhiều khu khoa học- cụng nghiệp, nhiều nước vẫn tiếp tục cú kế hoạch xõy dựng nhiều KCNC mới đặc biệt là ở cỏc nước đang phỏt triển. Việ Nam cũng đó xõy dựng 2 KCNC đầu tiờn của mỡnh là KCNC Hoà Lạc và KCNC thành phố Hồ Chớ Minh với diện tớch 1600 ha. Hiện nay cú rất nhiều cỏc cơ sở sản xuất vừa và nhỏ nằm xen kẽ trong cỏc khu dõn cư gõy tiến ồn, khúi bụi và những ụ nhiễm khỏc về mụi trường. Hiện nay cú nhiều địa phương chủ trương xõy dựng cỏc KCN vừa và nhỏ để từng bước di dời cỏc cơ sở sản xuất này ra ngoài khu vực dõn cư. Ở Hà Nội đó tiến hành xõy dựng 2 KCN vừa và nhỏ với diện tớch mỗi khu từ 15 đến 20 ha, với giỏ thuờ lại đất hợp lý, phự hợp với yờu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ nờn đến nay số số doanh nghiệp đăng kớ thuờ lại đất đó lấp đầy 100% diện tớch. MỘT SỐ CHỈ TIấU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA KCN VÀ KCX TÍNH ĐẾN 30 THÁNG 6 NĂM 2000 (được thành lập và hoạt động theo NĐ36/CP) STT Chỉ tiờu Số liệu 1 TỔNG SỐ KCN-KCX Trong đú: KCX 68 khu 3 khu 2 Tổng diện tớch đất ( khụng kể Dung Quất) 11.000 ha 3 Tổng số vốn xõy dựng hạ tầng Trong đú đó thực hiện 2.033 triệu USD 40% 4 Số doanh nghiệp thành lập trong khu Trong đú doanh nghiệp cú FDI 1090 doanh nghiệp 600 dn (55%) 5 Tổng số vốn đầu tư đăng kớ Trong đú FDI 8,07 Tỉ USD 6,5 Tỉ USD (80%) 6 Tổng diện tớch đất đó cho thuờ 2300 ha (35%đất cụng nghiệp) NGUỒN BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Trong những năm gần đõy, nguồn ĐTNN vào Việt Namcú xu hướng giảm sỳt mạnh: năm 1999 chỉ bằng 21% năm 1998 và 6 thỏng năm 2000 mặc dự cú tăng cả về số dự ỏn cũng như số vốn nhưng vẫn thấp hơn năm 1996. Nhưng đối với khả năng đầu tư vào KCN-KCX tuy khụng tăng mạnh nhưng khụng giảm nhanh so với tỡnh hỡnh đầu tư nước ngoài. Nguyờn nhõn của tỡnh trạng trờn là FDI vào Việt Nam trong những năm qua chủ yếu là từ Nhật Bản, cỏc nước NICs và ASEAN, trong khi đú nền kinh tế của cỏc nước này lại bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng tài chớnh tiền tệ nờn họ buộc phải cắt giảm đầu tư ra nước ngoài. Hơn nữa, trong khi Việt Nam thay đổi chớnh sỏch đầu tư (sửa đổi luật đầu tư năm 1996) đó làm cho cỏc nhà đầu tư e ngại chờ đợi thỡ những nước thu hỳt đầu tư lớn như Trung Quốc, Ấn Độ và cỏc nước trong khu vực lại dang triờt để thực hiện chớnh sỏch thu hỳt FDI Theo quy hoạch đến năm 2010 cả nước sẽ cú 96 KCN tuy nhiờn tốc độ phỏt triển KCN-KCX phải cõn xứng với tốc độ phỏt triển CNH-HĐH đất nước nờn vấn đề khụng phải số lượng KCN được cấp giấy phộp mà là khả năng lấp đầy KCN bằng cỏc dự ỏn. Phỏt triển KCN hợp lý là việc làm cần thiết nếu khụng sẽ dẫn tới 2 hiện tượng phổ biến: Một là: Xõy dựng xong KCN mà ớt người thuờ mướn sẽ gõy lóng phớ nghiờm trọng về vốn và quỹ đất đai. Hai là: Cạnh tranh khụng lành mạnh giữa cỏc KCN làm giảm mạnh tiền thuờ đất đai, nhà xưởng làm cho Nhà nước thất thu thuế, cỏc doanh nghiệp KCN làn ăn kộm hiệu quả. Đến nay chỳng ta đó cú 21 KCN lấp đầy trờn 50% diện tớch đất cụng nghiệp, được đỏnh giỏ là hoạt động cú hiệu quả trong giai đoạn đầu, riờng thành phố Hồ Chớ Minh, tỉnh Bỡnh Dương và Đồng Nai đó cú 16 khu dược lấp đầy 50%. 2.3. Đỏnh giỏ về cơ chế quản lý Nhà nước đối với KCN và KCX Từ những văn bản đầu tiờn trờn nghịi định số 322 của HĐBT ngày 18 thỏnh 10 năm 1991 về KCX tại Việt Nam, đến nay loại hỡnh này được đề cập và chi tiết thi hành trong luật ĐTNN, đặc biệt là nghị định 10/cp ban hành ngày 23 thỏng 10 năm 1998 về một số biện phỏp khuyến khớch và đảm bảo hoạt đọng FDI tại Việt Nam với những quyết định thụng thoỏng hơn, ưu đói nhiều hơn cho cỏc doanh nghiệp hoạt động trong KCN và KCX. Trờn cơ sở cỏc văn bản luật này, cỏc bộ ngành cú liờn quan đó ban hành cỏc thụng tư hướng dẫn Luật và Nghị định tạo cơ sở phỏp lý để quản lý hoạt đọng KCN và KCX theo ngyờn tắc “một cửa” thụng qua cơ chế uỷ quyền cho cỏc ban quản lý KCN và KCX cấp tỉnh. Thủ tướng Chớnh phủ cũng thành lập một cơ quan riờng là ban quản lý KCN và KCX Việt Nam để trực tiếp tư vấn cho Thủ tướng Chớnh phủ những vấn đề liờn quan đến KCN và KCX. Đến nay đó cú 19 Ban quản lý KCN và KCX cấp tỉnh được thành lập, trong đú cú hai ban quản lý chuyờn trỏch quản lý một KCN là Ban quản lý KCN Dung Quất và Ban quản lý KCN Việt Nam - Singapore. Nhiệm vụ chớnh của Ban quản lý KCN cấp tỉnh là vận động, xỳc tiến đầu tư, cấp giấy phộp đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp KCN-KCX. Ngoài ra BQL cỏc KCN-KCX cấp tỉnh cũn được uỷ quyền xột duyệt kế hoạch xuất, nhập khẩu, quản lý lao động, hải quan, xõy dựng và cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoỏ trong KCN và KCX. Như vậy bằng cơ chế uỷ quyền cho Ban quản lý KCN-KCX cấp tỉnh sẽ rỳt ngắn được thủ tục hành chớnh phần nào giải toả về mặt tõm lý cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài về chớnh sỏch của Nhà nước ta đối với khu vực FDI núi chung và KCN- KCX núi riờng. Để thống nhất quản lý hoạt động của cỏc KCN từ 17/8/2000 Thủ tướng Chớnh phủ đó ra quyết định 99/2000 QĐ TTg về việc tổ chức lại Ban quản lý KCN Việt Nam. Theo quyết định này cỏc Ban quản lý KCN Việt Nam được chuyển về và trực thuộc Bộ Kế hoạch Đầu tư. Quyết định 1000/2000 QĐ TTg về việc chuyển giao Ban quản lý KCN cấp tỉnh về trực thuộc UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương ( Trừ Ban quản lý KCN Dung Quất và Ban quản lý KCN Việt Nam -Singapore). Theo quyết định này Ban quản lý KCN Cấp tỉnh trực tiếp quản lý cỏc hoạt động của KCN đồng thời lại chịu sự chỉ đạo về tổ chức quản lý của UBND cựng cấp, và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chớnh phủ quản lý chuyờn ngành. Hy vọng hoạt động quản lý của cỏc KCN Việt Nam sẽ trỏnh khỏi những chồng chộo về thẩm quyền và đơn giản hoỏ một số thủ tục hành chớnh. 2.4 Đỏnh giỏ về đúng gúp của KCN - KCX đối với sự phỏt triển của nền kinh tế quốc dõn. Với 68 KCN hiện cú thỡ số lượng KCN của nước ta đang đi dần vào giai đoạn ổn định và chuyển sang thời gian nõng cao chất lượng hoạt động. Kết quả hoạt động của cỏc KCN đang dần rừ nột với tốc độ phỏt triển khỏ và tương đối bền vững trong mấy năm nay. Việc phỏt triển KCN-KCX đó gúp phần đỏng kể vào sự nghiệp phỏt triển kinh tế của đất nước: Một là: Thu hỳt đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu, gúp phần thực hiện mục tiờu tăng trưởng. Để thực hiện thành cụng đường lối đổi mới, phỏt triển kinh tế xó hội thỡ nhu cầu về vốn là rất lớn. Trong khi đú lượng vốn đầu tư trong nước chỉ đạt khoảng 50-60% số vốn đầu tư cần thiết. Như vậy số cũ lại phải tại ra từ đầu tư nước ngoài, sử dụng nguồn vốn nước ngoài để phỏt triển là sự cần thiết, là biện phỏp thụng minh để rỳt ngắn thời gian tớch luỹ. Để thu hỳt được vốn ĐTTTNN trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, Việt Nam cần nõng cấp cơ sở hạ tầng, xoỏ bỏ những cản trở cho tự do thương mại, tạo mụi trường vĩ mụ ổn định. Chớnh vỡ vậy, KCN-KCX ra đời là con đường thớch hợp để thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài. Với số lượng gần 1100 doanh nghiệp hoạt động trong KCN -KCX trong đú cú 600 là doanh nghiệp nước ngoài chiếm 81,25%(6,5 tỷ USD) lượng vốn đăng kớ cú thể núi rằng KCN đó từng bước thực hiện được mục thiờu đặt ra. Cũng như năm 1999, trong 6 thỏng đầu năm 2000 cỏc KCN tạo giỏ trị sản lượng chiếm trờn 25% giỏ trị sản lượng cụng nghiệp và 16% giỏ trị xuất khẩu của cả nước với doanh số đạt 1,6 tỉ USD ( xuất khẩu 1,1 tỉ USD), tỷ lệ xuất khẩu dạt 65% tăng 25% so với cựng kỡ năm trước cả về doanh số và giỏ trị xuất khẩu. Như vậy tớnh đến thỏng 6 năm 2000 giỏ trị tổng sản lượng của KCN và KCX đạt 7,5 tỉ USD trong đú xuất khẩu 5.2 tỉ USD chiếm khoảng 55% giỏ trị xuất khẩu của khu vực FDI. BẢNG 3 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KCN -KCX Đơn vị: tr USD Chỉ tiờu 1996 1997 1998 1999 6/2000 1996-6/2000 1- Doanh thu 400 1400 1870 2450 1600 7720 2 Xuất khẩu 320 800 1300 1700 1100 5220 3. Tỷ lệ xuất khẩu so với doanh thu(%) 80 57,2 69,4 69,4 68,75 67,61 4.Xuất khẩu KCN so với tổng giỏ trị XK FDI(%) 40,7 53,3 52,2 65,96 69,6 63,2 Hai là: KCN-KCX tạo thờm cụng ăn việc làm. Tớnh đến thỏng 6 năm 2000 cỏc KCN đó thu hỳt được hơn 18 vạn lao động, theo dự đoỏn trong vũng 10 năm tới sẽ cần thờm khoảng 50-60 vạn lao động, đõy là một con số nhỏ so với tổng số lao động ở nước ta, Tuy nhiờn xột một cỏch riờng biệt thỡ tỏc động của KCN-KCX lờn thị trường lao động của nước ta là rất mạnh mẽ, giảm hẳn nạn thất nghiệp khụng chỉ thụng qua việc tạo chỗ làmviệc một cỏch trực tiếp mà cũn thụng qua nhu cầu về dịch vụvà xõy dựng. Trong số hơn 18 vạn lao động này thỡ: Nam Bộ 17 vạn, Bắc Bộ hơn 4000, Trung Bộ 7000 chớnh thức và hàng vạn lao động giỏn tiếp phục vụ cỏc hoạt động của KCN: xõy dựng, gia cụng, cung ứng dịch vụ cụng nghiệp,dõn sinh.. Mức trả cụng lao động trong KCN-KCX thường bằng hoặc cao hơn mức lương cho cụng việc tương đương bờn ngoàivà cao hơn chi phớ cơ hội của hầu hết những người được thuờ làm việc trong khu. Hơn nữa điều kiện làm việc trong khu tốt hơn hẳn bờn ngoài. Ba là: Từng bước tiếp cận vào thị trường thế giới, khoa học cụng nghệ hiện đại, học hỏi phương phỏp quản lý tiờn tiến, phỏt triển nguồn nhõn lực. Việt Nam bước vào cụng cuộc đổi mới kinh tế với xuất phỏt điểm rất thấp về mặt cụng nghệ, chất lượng sản phẩm thấp, khú cú thể tạo ra sức cạnh tranh trờn thị trường trong và ngoài nước. Hơn nữa đi đụi với cụng nghệ lạc hậu là vấn đề ụ nhiễm mụi trường. Thụng qua tiếp nhận FDI, nước ta đó tiếp nhận được một số kỹ thuật cụng nghệ tiến bộ trong nhiều ngành. Mặc dự phần lớn thiết bị đưa vào nước ta thuộc loại trung bỡnh trờn thế giới nhưng vẫn tiờn tiến hơn cỏc thiết bị hiện cú của ta. Đồn thời thụng qua lao động trong cỏc doanh nghiệp nước ngoài chỳng ta cú thể tiếp thu được trỡnh độ quản lý, nõng cao tay nghề cụng nhõn đặc biệt là tỏc phong cụng nghiệp, lao động cú kỉ luật. Đõy là đúng gúp quan trọng của FDI ở Việt Nam, gúp phần nõng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mó, từ đú nõng cao kim ngạch xuất khẩu, cải thiện mụi trường lao động. Bốn là : Phỏt triển KCN-KCX sẽ tạo ra mối liờn hệ tỏc động trở lại nền kinh tế. Thụng qua việc sử dụng nguyờn vật liệu trong nước và cỏc dịch vụ gia cụng chế biến sản phẩm cho KCN-KCX, thỳc đẩy toàn bộ nền kinh tế phỏt triển. Hơn nữa thụng qua cạnh tranh sẽ cú một số cỏc doanh nghiệp ngoài KCN-KCX sẽ phỏt triển gúp phần đưa nền kinh tế nước ta phỏt triển. Cũng như nhiều nước phỏt triển khỏc Việt Nam hy vọng tỏc dụng này sẽ phỏt huy khi chỳng ta phỏt triển KCN-KCX vỡ nước ta là đất nước cú tiềm năng về lao động lại phong phỳ về tài nguyờn thiờn nhiờn. 3-MỘT SỐ VẤN ĐỀ CềN TỒN TẠI 3.1 Quy hoạch phỏt triển: Cho đến nay chỳng ta đó hỡnh thành mạng lưới 68 KCN đạt 75% so với quy hoạch (dự kiến đến năm 2000 sẽ cú 90 khu) nhưng vấn đề đặt ra là trong bối cảnh phỏt triển kinh tế đất nước và khả năng thu hỳt FDI hiện nay thỡ chỳng ta cú nờn tiếp tục xõy dựng thờm cỏc KCN mới hay khụng? Việc xõy dựng KCN phải xuất phỏt từ hiệu quả kinh tế-xó hội, từ vị trớ địa lý của khu vực chứ khụng thể làm theo phong trào, xuất phỏt từ nhu cầu chủ quan mang tớnh cục bộ. Để xõy dựng và đưa vào hoạt động một KCN đũi hỏi huy động một nguồn lực lớn : vốn đầu tư, nhõn lực, kỹ thuõt, tài nguyờn thiờn nhiờn..và khi KCN đi vào hoạt động nú khụng chỉ tỏc động đến sự sự phỏt triển kinh tế của khu vực mà cũn tạo nờn những biến đổi trờn phạm vi rộng lớn xột dưới gúc độ kinh tế và xó hội.Chớnh vỡ vậy dựa trờn sự đồng tỡnh, ủng hộ của cỏc ngành và sự đồng ý của Thủ tướng Chớnh phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đó cú hướng dẫn về điều kiện thành lập KCN - KCX, theo đú yếu tố quy hoạch, khả năng vốn xõy dựng hạ tầng và lựa chọn địa điểm xõy dựng KCN-KCX, khả năng thu hỳt đầu tư trong và ngoài nước được nờu nờn như điều kiện kiờn quyết, quan trọng nhất bảo đảm cho sự thành cụng của KCN-KCX. Nhưng trờn thực tế, thời gian qua tỡnh hỡnh phỏt triển và hoạt động của KCN-KCX đó cú những biểu hiện phỏ vỡ cõn đối, một số KCN được hỡnh thành trong khi khả năng thu hỳt đầu tư của chỳng hạn chế hoặc khụng phỏt huy được hiệu quả của vốn đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng. Sau 8 năm xõy dựng và phỏt triển vấn đề quy hoạch KCN cồn tồn tại nhiều vấn đề, đũi hỏi phải được giải quyết : Việc phỏt triển KCN- KCX ở nước ta phỏt triển chưa đồng đều: cỏc KCN ở miền Bắc và miền Trung hoạt động kộm sụi động hơn cỏc KCN ở miền Nam. Cỏc KCN miền Bắc chuyển biến chậm trong việc thu hỳt đầu tư, đặc biệt là đầu tư trong nước, trống vắng, hiệu quả sử dụng đất. Một số KCN triển khai chậm như KCX Hải Phũng 96, Daewoo- Hanel (Hà Nội) Cỏi Lõn (Quảng Ninh), Tiờn Sơn (Bắc Ninh)mặc dự đó cú quyết định thành lập vài năm nay. Một số cụng ty hạ tầng KCN đó ở Đà Nẵng, Quảng Ninh và Phỳ Yờnđó bộc lộ những yếu kẻmtong việc chăm lo phỏt triển hạ tầng KCN và thu hỳt đầu tư. Ngay như vựng kinh tế trọng điểm miền Nam, bờn cạnh nhiều KCN đó cú bước tiến khỏ dài thỡ vẫn tồn tại những KCN chuyển động chậm chạp. Đú là cỏc KCN Cỏt Lỏi ( Tp HCM ), Nhơn Trạch 3 Tỉnh Đồng Nai, Tõn Đụng Hiệp tỉnh Bỡnh Dương. Trong khi đú vẫn cú doanh nghiệp cụng nghiệp được xõy dựng ngoài KCN, vừa lóng phớ đất nguồn lực đó đầu tư, vừa đặt ra vấn đề mụi trường sinh thỏi. Từ việc quy hoạch xõy dựng cho đến việc xỏc định ngành nghề, lĩnh vực thu hỳt đầu tư chưa gắn vào lợi thế của từng địa phương và tuõn thủ phõn cụng lao động theo quy hoạch phỏt triển cụng nghiệp của Chớnh phủ. Do đú xuất hiện nhiều địa phương đó xõy dựng KCN theo “ phong trào “ để tự đỏnh giỏ sự trưởng thành của kinh tế địa phương. Thờm vào đú là tỡnh trạng cạnh tranh khụng lành mạnh trong việc thu hỳt đầu tư. Đỏng lẽ thành lập KCN để trỏnh đầu tư phõn tỏn thỡ một số địa phương đó cú biểu hiện phõn tỏn vỡ mỗi KCN cú rất ớt dự ỏn. Cỏc thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chớ Minh chưa tập trung đỳng mức vào cỏc sản phảm cụng nghệ cao, cụng nghiệp sạch. Quy hoạch thiếu đồng bộ, thay đổi quy hoạch được coi là nguyờn nhõn đầu tiờn gõy khú khăn cho cỏc KCN, điều đú dẫn đến triển khai chạm chễ cỏc dự ỏn. Chẳng hạn như vấn đề điện, nước, đường giao thụng.. khụng được quy hoạch đũng bộ thiếu sự phối hợp của cỏc cấp cỏc ngành. Chưa kịp thời sử lý chất thải cụng nghiệp. Vấn đề sử lý chất thải, nước thải của KCN chưa được giải quyết triệt để, đe doạ sẽ gõy ra hiện tượng ụ nhiễm mụi trường cục bộ trong thời gian tới. Đến nay, mới những KCN liờn doanh với nước ngoài để phỏt triển hạ tầng và KCN Biờn Hoà 2 là cú hệ thống xử lý nước thải trung tõm. Cũn cỏc KCN khỏc do chưa cú phương ỏn sử lý nước thải nờn đang để nước thải do cỏc doanh nghiệp tự sơ sử lý thải vào hệ thống cống ra cỏc sụng làm suy thoỏi mụi trường, ảnh hưởng đến nguồn nước. Đặc biệt cỏc KCN ở Bỡnh Dương việc sử lý chất thải rắn và khớ cũng chưa được quan tõm đỳng mức. 3.2 Xõy dựng hạ tầng KCN Hiện nay chỳng ta đang duy trỡ 2 phương thức xõy dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN- KCX đầu tư nước ngoài ( liờn doanh, 100% vốn nước ngoài ) và đầu tư trong nước. Cỏc KCN và KCX do cỏc nhà đầu tư nước ngoài xõy dựng như Nomura Hải Phũng, Amata Đồng Nai, Việt Nam - Singapore tuy cú giỏ thuờ đất cao hơn nhưng lại cú cơ sở hạ tầng tốt hơn cỏc KCN-KCX do cỏc cụng ty trong nước đầu tư xõy dựng. Điều cốt lừi của vấn đề là cỏc KCN-KCX do nước ngoài xõy dựng được đảm bảo tốt hơn về mặt tài chớnh, cú kinh nghiệm trong quy hoạch, thiết kế xõy dựng nờn cú lợi thế trong thu hỳt đầu tư nước ngoài. Gớa thuờ đất trong cỏc KCN ở nước ta là tương đối cao so với cỏc nước trong khu vực. Từ thành cụng của KCN Việt Nam - Singapore, KCN Tõn Tạo, KCN Lờ Minh Xuõn .. cho phộp khẳng định giỏ thuờ đất khụng phải là yếu tố chủ đạo để một nhà đầu tư quyết định đầu tư vào một KCN nào đú hay khụng? Nhưng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về thu hỳt FDI thỡ giỏ thuờ đất của chỳng ta cao hơn cỏc nước trong khu vực sẽ làm giảm tớnh hấp dẫn của mụi trường đầu tư. Cỏc nước như Thỏi Lan, Inđonờxia, Philipin đó theo đuổi chớnh sỏch giảm giỏ thuờ đất một cỏch nhất quỏn. Theo số liệu tổng hợp từ hồ sơ dự ỏn thành lập KCN-KCX, để đảm bảo điều kiện hạ tầng tối thiểu thỡ suất đầu tư cho 1 ha diện tớch và khoảng1-1,2 tỉ đồng, như vậy để xõy dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng trong một KCN đó được thành lập, cần khoản vốn đầu tư 8000-9595 tỷ đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0262.doc
Tài liệu liên quan