Giải pháp phát triển thương hiệu ổn áp Standa trên thị trường miền Bắc

LỜI MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

CHƯƠNG I 4

THƯƠNG HIỆU STANDA CỦA CÔNG TY CP TIÊU CHUẨN VIỆT TRÊN THỊ TRƯỜNG ỔN ÁP MIỀN BẮC 4

1.1. Tổng quan về công ty cổ phần Tiêu chuẩn Việt 4

1.1.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 6

1.1.2. Thực trạng hoạt động marketing của công ty 7

1.2. Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng về thương hiệu ổn áp Standa và các thương hiệu cạnh trạnh trên thị trường ổn áp miền Bắc. 11

1.2.1. Đánh giá của người tiêu dùng về thương hiệu Standa 12

1.2.1.1. Mức độ biết đến 13

1.2.1.2. Sự hài lòng 15

1.2.1.3. Mức độ trung thành 16

1.2.2. Đánh giá của người tiêu dùng về thương hiệu Standa và các thương hiệu cạnh tranh 17

1.2.3. Bản đồ định vị các thương hiệu ổn áp 20

CHƯƠNG II 22

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU STANDA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊU CHUẨN VIỆT 22

2.1. Thực trạng hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty CP Tiêu chuẩn Việt 22

2.1.1. Mục tiêu phát triển thương hiệu 22

2.1.2. Chiến lược thương hiệu 23

2.1.3. Hệ thống nhận diện thương hiệu 24

2.1.4. Hoạt động phát triển thương hiệu thông qua marketing – Mix 27

2.1.4.1. Sản phẩm 27

2.1.4.2. Giá cả 27

2.1.4.3. Kênh phân phối 29

2.1.4.4. Truyền thông 32

2.2. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động phát triển triển thương hiệu của công ty CP Tiêu chuẩn Việt 37

2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thương hiệu của công ty 37

2.3.1. Khách hàng 37

2.3.2. Đối thủ cạnh tranh 41

2.3.3. Yếu tố bên trong công ty 47

2.3.4. Môi trường vĩ mô 50

2.4. Phân tích SWOT cho công ty CP Tiêu chuẩn Việt trong việc phát triển thương hiệu ổn áp Standa 52

2.4.1. Điểm mạnh 52

2.4.2. Điểm yếu 55

2.4.3. Cơ hội 56

2.4.4. Thách thức 57

CHUƠNG III 59

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU STANDA TRÊNTHỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC 59

3.1. Định hướng chiến lược thương hiệu 59

3.1.1. Chiến lược định vị cho thương hiệu ổn áp Standa 59

3.1.2. Kiểu chiến lược thương hiệu 61

3.1.3. Kế hoạch tổ chức thực hiện hoạt động phát triển thương hiệu 62

3.1.3.1. Kế hoạch nhân sự 62

3.1.3.2. Kế hoạch kinh phí 64

3.2. Giải pháp cụ thể 64

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu 64

3.2.2. Giải pháp truyền thông thương hiệu 66

3.2.2.1. Quảng cáo 66

3.2.2.2. Khuyến mại 67

3.2.2.3. PR 67

3.2.2.4. Bán hàng cá nhân 69

3.2.2.5. Marketing trực tiếp 69

3.2.3. Giải pháp cho sản phẩm 70

3.2.4. Giải pháp cho hệ thống phân phối 70

3.2.5. Giải pháp cho chính sách giá cả 72

KẾT LUẬN 74

BẢNG HỎI 75

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ CÁC THƯƠNG HIỆU ỔN ÁP TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC 75

 

 

doc90 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp phát triển thương hiệu ổn áp Standa trên thị trường miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiệu sản phẩm cũng như thương hiệu của công ty. Hình thức tham gia triển lãm này tạo điều kiện cho người tiêu dùng được tiếp xúc với những dấu hiệu về thương hiệu qua cách trang trí các gian hàng, màu sắc đặc trưng của gian hàng, dù không thể giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định mua ngay lập tức nhưng cũng để lại trong tâm trí họ hình ảnh về thương hiệu, hình ảnh về sản phẩm, về công ty. + Quan hệ công chúng: Đây là vấn đề đã được ban lãnh đạo công ty quan tâm tới, nhưng hiệu quả của nó còn rất thấp. Công ty có tài trợ cho một đoàn nghệ thuật của Thanh Hoá, đã được họ dựng một vở kịch có nội dung về công ty. Tham gia ủng hộ cho các chương trình vì trẻ em, đồng bào gặp khó khăn. Ngoài ra, khi tham gia các chương trình triển lãm giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước cũng là một cách mà doanh nghiệp quảng cáo mình cho các phương tiện thông tin đại chúng, báo giới để họ có cơ hội viết về công ty, về thương hiệu của công ty. PR là một công cụ rất tốt nhưng công ty vẫn chưa biết khai thác một cách có hiệu quả. Hiện nay, Lioa đã và đang sử dụng rất thành công hoạt động xúc tiến hỗn hợp như một công cụ để thành công quan trọng không kém gì chất lượng sản phẩm. Từ những ngày đầu tiên mới thành lập (cách đây 15 năm) Lioa đã sử dụng quảng cáo bằng các tấm pano, rồi các chương trình quảng cáo trên truyền hình trên báo, tốn rất nhiều chi phí cho hoạt động quảng cáo thời bấy giờ. Cho đến nay, khi đã xây dựng được cho thương hiệu của mình một chỗ đứng vững chắc, xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp, xây dựng hệ thống tín hiệu nhận biết đồng bộ: sử dụng một gam màu trên các biển quảng cáo tại các đại lý, sử dụng thống nhất logo, hình ảnh để quảng cáo. Bây giờ chiến lược xúc tiến của họ đang được thay đổi, họ tập trung chăm sóc cho đại lý, các nhà phân phối và người tiêu với mục đích sau khi bán hàng thì nguời bán bán thuyết phục người tiêu dùng mua sản phẩm, tạo được niềm tin cho người tiêu dùng sau khi sử dụng. Chiến lược này ngược lại so với kế hoạch xúc tiến của thương hiệu Standa. + Marketing trực tiếp: hoạt động này được nhân viên kinh doanh của công ty thực hiện rất bài bản và chuyên nghiệp. Hàng ngày, trước khi xuống thị trường nhân viên kinh doanh gọi điện trực tiếp xuống cho các đại lý, các cửa hàng khu vực mình phụ trách để biết được tình hình tiêu thụ hàng hoá, ghi các thông tin đặt hàng, cung cấp thông tin về những mặt hàng mới, các chủng loại sản phẩm đang được tiêu thu tốt, khuyến khích họ đặt thêm hàng, thăm hỏi các thông tin về cá nhân để có những quan tâm đúng mực, tạo dựng hình ảnh đẹp về văn hoá của nhân viên trong công ty. Nhân viên kinh doanh là người nghiên cứu các khu vực thị trường mới phát hiện ra những khác hàng tiềm năng, tìm kiếm thông tin về họ, đưa ra các chương trình chào hàng thu hút họ trở thành một thành viên kênh của công ty. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động phát triển triển thương hiệu của công ty CP Tiêu chuẩn Việt Thứ nhất, chưa có một phòng Marketing hoạt động một cách bài bản, chuyên nghiệp. Nguồn nhân lực chuyên nghiệp về marketing cũng thiếu. Như chúng ta đã biết con người đóng vai trò vông cùng quan trọng, góp phần duy trì mọi hoạt động của một công ty, góp phần mang lại thành công và sự phát triển bền vững cho một thương hiệu. Hiện nay, bộ phận marketing của Công ty CP Tiêu chuẩn Việt mới chỉ do một nhân viên phụ trách, vì vậy rất khó trong việc quản lý công việc theo trình tự và thu được hiệu quả cao. Hơn nữa, toàn thể nhân viên trong công ty từ ban lạnh đạo đến nhân viên cùng nhau làm marketing nhưng không có đầy đủ kiến thức làm marketing chuyên nghiệp. Thứ hai, hệ thống nhận diện thương hiệu chưa được hoàn thiện, chưa có tính nhất quán, đồng bộ. Các yếu tố cơ bản của thương hiệu như logo, tên gọi, khẩu hiệu, màu sắc chưa được thống nhất. Các chương trình quảng cáo được thực hiện chưa theo một hệ thống quy chuẩn về các yếu tố truyền thông động và tĩnh. Dẫn đến hiệu quả tạo ra đối với khách hàng mục tiêu trong việc nhận biết thương hiệu là rất thấp. Thứ ba, chi phí dành cho marketing nói chung và phát triển thương hiệu nói riêng chưa cao, chưa được thực hiện theo một kế hoạch chính vì vậy vẫn gây tốn kém trong khi hiệu quả không cao. Chi phí thấp kéo theo các chiến lược phát triển thương hiệu diễn ra rời rạc không có hệ thống, không truyền tải được thông điệp xuyên suốt mà công ty muốn truyền tải đến người tiêu dùng. Kế hoạch kinh phí marketing hiện nay phần lớn sử dụng hình thức khuyến mại cho các đại lý chính vì vậy phần kinh phí bỏ ra cho việc quảng bá truyền thông còn thấp. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thương hiệu của công ty Khách hàng Công ty CP Tiêu chuẩn Việt tập trung phân phối sản phẩm ổn áp đến những nơi những nơi có điều kiện điện lưới không ổn định, hay bị mất hoặc cắt điện, lưới điện yếu cần phải có ổn áp để đảm bảo sự an toàn cho các thiết bị điện hoặc giữ cho nguồn điện luôn đủ công suất và ổn định, những khu công nghiệp nhiều nhà máy, hợp tác xã sản xuất. Đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty chia làm 3 nhóm: nhóm khách hàng tổ chức (nhà máy, hợp tác xã); nhóm khách hàng gồm các cửa hàng, đại lý bán buôn, bán lẻ, các công ty xuất nhập khẩu; nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình. +) Nhóm khách hàng tổ chức Nhóm khách hàng này bao gồm nhà máy, xí nghiệp sản xuất, hợp tác xã. Đặc điểm của đoạn thị trường này mua với số lượng tương đối lớn, thường mua theo đơn đặt hàng, thường mua để sử dụng trong sản xuất kinh doanh, sản phẩm thường là các loại máy ổn áp công suất lớn. Phương thức mua bán có thể trực tiếp hoặc thông qua đấu thầu. +) Nhóm khách hàng đại lý, cửa hàng bán buôn, bán lẻ Nhóm khách hàng là các đại lý, cửa hàng bán buôn, bán lẻ có đặc điểm mua với khối lượng lớn, chủng loại sản phẩm đa dạng, nhu cầu thường xuyên liên tục, chiết khấu lớn, dịch vụ bảo hành, bảo trì cũng như vận chuyển tốt, kịp thời. Nhóm khách hàng này phản ứng nhanh nhạy trước nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như trước các chiến lược kinh doanh của các thương hiệu khác nhau. Do vậy khi tiếp cận nhóm khách hàng này cần đáp ứng tốt về thời gian giao hàng, bảo hành đúng lúc, chính sách kinh doanh như chiết khấu, giá cả phù hợp với từng khu vực thị trường. +) Nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình Nhóm khách hàng này trực tiếp sử dụng và tiêu dùng sản phẩm ổn áp của công ty, vì vậy đây là đối tượng khách hàng quan trọng. Đặc điểm của đối tượng này là tiêu dùng nhỏ lẻ, đa dạng chủng loại máy từ công suất nhỏ đến trung bình (từ 0.35KVA đến 15KVA). Những cá nhân và hộ gia đình có sử dụng và tiêu dùng các sản phẩm điện tử điện lạnh như: máy giặt, điều hoà, bình nóng lạnh, tivi, tủ lạnhĐặc điểm nhân khẩu học: có thu nhập cao và ổn định. Đặc điểm về địa lý sống ở những khu vực có lưới điện yếu, chập chờn không ổn định. Giải pháp sinh viên đưa ra tập trung vào đối tượng là người tiêu dùng cuối cùng, những cá nhân, hộ gia đình có thu nhập trung bình từ 3/người triệu trở lên. Trong gia đình có sử dụng nhiều các thiết bị điện như: ti vi, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà, bình nóng lạnh Những khách hàng này có trình độ học vấn tốt, lối sống hiện đại chính vì vậy việc tiếp xúc với các kênh thông tin truyền thông là rất nhiều. Ngày nay khi đời sống ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng tăng, hàng hoá ngày càng đa dạng, trước khi mua sắm họ đứng trước nhiều sự lựa chọn giữa các thương hiệu, chủng loại sản phẩm khác nhau. Chính vì vậy đã hình thành một xu hướng tiêu dùng theo thương hiệu, họ sẽ lựa chọn những sản phẩm, dịch vụ có thương hiệu đã được người khác tiêu dùng, kiểm nghiệm qua, đã được công chúng chấp nhận. Đối với người tiêu dùng hiện nay yếu tố thương hiệu đã quá quan trọng, nhận thức của người tiêu dùng đối với thương hiệu của công ty là mục đích cuối cùng của các hoạt động khuếch trương phát triển thương hiệu. Quá trình nhận thức của khách hàng về thương hiệu bao gồm: “phát hiện”, “chú ý”, “tìm hiểu”, “chấp nhận”, “phản ứng”, “ghi nhớ”. Ở mỗi giai đoạng khác nhau thì khách hàng có những nhận thức khác nhau về thương hiệu, công ty cần phân tích rõ những thay đổi đó để có những giải pháp cụ thể cho từng nhóm đối tượng khác nhau. Giai đoạn “phát hiện” người tiêu dùng nghe đến, nhìn thấy nhãn hiệu Standa của công ty qua những kênh thông tin như: Bảng biển tại các cửa hàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm Standa, tờ rơi, catalogue giới thiệu sản phẩm Những tặng phẩm của công ty như lịch để bàn, lịch treo tường năm mới Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, radio, quảng cáo trên các phương tiện giao thông. Các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành, báo mua bán. Giới thiệu của người thân, bạn bè Giai đoạn “chú ý”, ở giai đoạn này cần tạo ra những điểm khác biệt, dễ đánh dấu, dễ gây chú ý đối với người tiêu dùng như: Có hệ thống nhận diện thương hiệu nổi bật, đặc sắc: logo thiết kế đặc biệt, tên gọi dễ nhớ, Slogan đơn giản truyền tải được những lợi ích mà công ty mang đến cho người tiêu dùng Bao bì sản phẩm thiết kế độc đáo, trang trí nổi bật Bảng biển quảng cáo, màu sắc tại đại lý, cửa hàng được trang trí giống nhau Cách thức bán hàng của các nhân viên kinh doanh khi xuống thị trường tiếp xúc với các đại lý Giai đoạn “tìm hiểu”, những yếu tố nổi bật của thương hiệu đã khiến cho người tiêu dùng chú ý, họ sẽ tìm kiếm thông tin để kiểm nghiệm xem sản phẩm của công ty có thực sự tốt và nổi bật đáng chú ý như vậy không. Trong giai đoạn tìm hiểu này, công ty cung cấp cho khách hàng đầy đủ thông tin về các chủng loại sản phẩm, mẫu mã, thông số, các dải điện áp. Người tiêu dùng có thể tìm hiểu thương hiệu qua: Cửa hàng. đại lý bán các sản phẩm của công ty: qua cách trưng bày, sự đa dạng của các chủng loại sản phẩm, các thông số in trên bao bì sản phẩm Website của công ty standa.com.vn trên website có thể cung cấp các thông tin về công ty mà khách hàng đang quan tâm, thông qua sự phong phú về chủng loại sản phẩm, thông tin đầy đủ về sản phẩm. Bạn bè, người thân xem họ có biết về nhãn hiệu Standa không, đã từng sử dụng chưa, chất lượng thế nào Giai đoạn “chấp nhận”, sau khi qua giai đoạn tìm hiểu thông tin về thương hiêu người tiêu dùng chấp nhận thông tin về các sản phẩm, thông số kỹ thuật, những dấu hiệu của thương hiệu, những đánh giá về thương hiệu. Họ sẽ có những cảm nhận khác nhau qua sự suy đoán của bản thân về những thông tin tìm hiểu được, có thể có cảm nhận tốt hoặc xấu vì các nguồn thông mà họ tìm hiểu được có tốt hoặc không tốt cho công ty. Công ty cũng cần hiểu rõ để đưa ra những giải pháp marketing nhằm khuếch trương những điểm tốt, cải thiện và làm lu mờ những điểm chưa tốt. Giai đoạn “phản ứng”, khi người tiêu dùng đã chấp nhận thương hiệu thì họ sẽ có những phản ứng lại với những người xung quanh: giới thiệu cho người khác về sản phẩm của công ty, những cảm nhận đánh giá của họ khi sử dụng sản phẩm Nhưng cũng có những phản ứng chưa tốt về thương hiệu của công ty như dịch vụ bảo hành chưa tốt, khó nhận biết thương hiệu ở những khu vực thị trường khác nhauGiai đoạn này người tiêu dùng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến truyền thông thương hiệu của công ty. Giai đoan “ghi nhớ”, thương hiệu của công ty lúc này đã chiếm một vị trí trong tâm trí người tiêu dùng, khi có nhu cầu về sản phẩm họ sẽ lục tìm thông tin. Tuy nhiên không phải như vậy là 100% người tiêu dùng sẽ có quyết định mua sản phẩm Standa nhưng khi thương hiệu đã có vị trí trong lòng khách hàng thì chiến lược về khuếch trương thương hiệu đã thành công. Khi lên kế hoạch cho Chiến lược phát triển thương hiệu Standa, cần chú ý phân tích những biến đổi trong nhận thức của người tiêu dùng để có những động thái phù hợp từ khâu đàu tiên như thiết kế thông điệp truyền thông, lựa chọn các công cụ, các chiến lược cho 4P Đối thủ cạnh tranh +) Ổn áp Lioa Lioa được biết đến ở thị trường Việt Nam là địa chỉ đáng tin cậy cho các sản phẩm thiết bị điện. Bắt đầu từ những năm 90 của thế kỉ 20 khi nền kinh tế Việt Nam bắt đầu phát triển, nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng trong khi nguồn cung cấp luôn thiếu và không ổn định, mọi người quen gọi các sản phẩm ổn áp là “cái Lioa”. Tới những năm cuối thế kỉ 20, nhận biết sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam sẽ dẫn có những thay đổi về mạng lưới điện, Lioa đã đầu tư một nhà máy dây và cáp điện hiện đại, với dây chuyền đồng bộ nhập từ Đức, Ý để sản xuất ra các chủng loại dây và cáp điện cao cấp cho xe ôtô, xe máy, cáp ngầm trung thế. Các khách hàng trên thế giới cũng đã biết đến Lioa sang Việt Nam để tạo mối quan hệ và mua sản phẩm. Đến nay các sản phẩm của Lioa đã được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Đức, Tiệp, Nga, Malaysia, Mianma Lioa đã tiến hành rất nhiều hoạt động nhằm duy trì và phát triển thương hiệu của mình, các hoạt động này cũng thông qua 4P. Sản phẩm: với phương trâm sản xuất kinh doanh của Lioa là đem lại cho người tiêu dùng và các ngành công nghiệp Việt Nam những sản phẩm hữu dụng, bền bỉ, an toàn, sang trọng. Năm 2006, Lioa đã được người tiêu dùng đánh giá là thương hiệu nổi tiếng nhất ngành điện - điện tử - điện gia dụng, trong chương trình bình chọn thương hiệu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam kết hợp với tập đoàn Nghiên Cứu thị trường AC Nielsen. Tới nay, sản phẩm của Lioa đã có mặt ở hơn 10 triệu hộ gia đình Việt Nam. Các ngành công nghiệp cũng coi Lioa là sự lựa chọn số một bởi sự tin cậy về chất lượng, tính ổn định của sản phẩm và đảm bảo về dịch vụ. Đặc biệt là các ngành kỹ thuật cao và cần sự ổn định nguồn điện cao đã hoàn toàn chọn Lioa (100% các công ty viễn thông lựa chọn Lioa cho các trạm phát sóng của mình. Lioa phát triển hệ thống cơ sở sản xuất theo hướng phát triển của các tập đoàn bằng sự kết hợp giữa các cơ sở sản xuất trực tiếp của công ty với những cơ sở vệ tinh do công ty bao thầu toàn bộ hoạt động của vệ tinh. Tới nay, công ty đã sở hữu và điều hành trực tiếp 1 nhà máy ổn áp lớn nhất toàn cầu, 1 nhà máy biến áp, 1 nhà máy công tắc ổ cắm, 1 nhà máy nhựa kỹ thuật cao số 1 Việt Nam, một nhà máy cơ khí tự động. Công ty cũng đồng sở hữư và phối hợp điều hành tổ hợp nhà máy dây cáp điện lớn nhất Việt Nam. Bên cạnh những cơ sở trên, Lioa còn bao thầu 20 cơ sở sản xuất vệ tinh trên toàn quốc để đáp ứng nhu cầu của hệ thống sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên. Giá cả: Ngay từ ban đầu Lioa đã định vị cho mình là sản phẩm cao cấp, chất lượng tốt, giá cao. Hiện nay, chính sách giá của Lioa luôn cao hơn so với các đối thủ họ vẫn tiếp tục duy trì chiến luợc giá này để khẳng định sức mạnh thương hiệu mà họ đã tạo dựng được Hệ thống phân phối: Lioa có quan hệ mật thiết với mạng lưới 7000 các điểm bán lẻ trên toàn quốc. Để hiểu và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng cũng như các bạn hàng. Lioa đã thiết lập hệ thống kinh doanh chủ động theo mô hình các tập đoàn lớn trên thế giới. Mô hình này đem lại dịch vụ tại chỗ cho khách hàng thông qua hệ thống 500 đại lý độc quyền, 70 trung tâm phân phối và hơn 100 nhân viên làm việc tại tất các tỉnh trên toàn quốc. Bên cạnh hệ thống phân phối số một ngành điện tại Việt Nam, Lioa còn phát triển mạng lưới các bạn hàng trên toàn cầu như Đức, Tiệp, Canada, Nhật Bản, Trung Quốc để tiếp tục đưa sản phẩm đến nhiều khách hàng hơn. Hoạt động truyền thông thương hiệu của Lioa đã tỏ ra rất thành công, chiến của họ áp dụng trong kinh doanh sử dụng kết hợp chiến lược kéo đẩy. Trước đây, khi mới hình thành họ cũng sử dụng những công cụ như quảng cáo, khuyến mại để làm cho người tiêu dùng biết đến ổn áp Lioa. Đến nay, sau khi thương hiệu của họ đã có chỗ đứng trên thị trường và trong tâm trí người tiêu dùng họ sử dụng chính sách khuyến mại chiết khấu cho đại lý, cửa hàng để họ trực tiếp đẩy hàng của công ty đi. Các hoạt động cụ thể: Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu có tính nhất quán đồng bộ từ logo, câu khẩu hiệu, màu sắc đặc trưng. Hệ thống nhận diện này được truyền tải đến người tiêu dùng một cách thống nhất trên các kênh truyền thông như quảng cáo trên Website, quảng cáo trên bảng biển tại các cửa hàng, hệ thống tờ rơi, catalogue giới thiệu sản phẩm. Hoạt động PR: Lioa được nhiều giải thưởng dnah tiếng của nhà nước trao, tặng mỗi lần như vậy báo chí rất ca ngợi và không ít người tiêu dùng biết đến qua những bài báo. Lioa tham gia các chương trình triển làm trong và ngoài nước, ở đâu cũng đặc trưng với màu vàng, người tiêu dùng rất dễ nhận ra. Không chỉ được ưa chuộng trong nước khi tham gia các chương trình triển lãm giới thiệu sản phẩm ở Trung Quốc, các nước Châu Á đã đánh bại được sản phẩm của nhiều nước khác. Lioa tham gia tài trợ cho các chương trình lớn, các giải bóng đá Liên doanh, liên kết với các công ty nước ngoài tham gia vào các lĩnh vực khác như sản xuất dây cáp điện, cáp quang +) Ổn áp Rôbôt Công ty sản xuất các sản phẩm ổn áp, các thiết bị điện, ổ cắm điện, dây đồng tráng mem, dây và cáp điện, cáp tín hiệu Đây cũng là một trong các thương hiệu hàng đầu Việt Nam, Rôbôt đã có mặt không chỉ các tỉnh thành trong nước mà còn ở các nước như: Mỹ, Australia, Đài Loan , Hàn Quốc trong mọi lĩnh vực dân dụng, công nghiệp, công trình với những sản phẩm có mẫu mã đa dạng, chất lượng cao, đúng tiêu chuẩn và giá cả canh tranh. Với chiến lược phát triển toàn diện, bền vững, ngay từ khi khởi sự công ty đã đầu tư đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động nhiều kinh nghiệm, xây dựng văn hoá doanh nghiệp theo mục tiêu cơ bản “luôn hướng tới quyền lợi của khách hàng”. Rôbôt đã liên tục đạt các giải thưởng do người tiêu dùng bình chọn và các đơn vị trong và ngoài nước trao tặng. Năm yếu tố tạo nên sự thành công của công ty bao gồm: triết lý kinh doanh, sản phẩm cao cấp, giá cả ưu đãi, dịch vụ hậu mãi, giao hàng đúng hẹn. Để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, công ty quyết tâm thực hiện Slogan “Rôbôt trên cả sự an toàn”. Qua đó, công ty xác định sứ mệnh “cung ứng sản phẩm về điện phải tuyệt đối an toàn và có nhiều lợi ích hơn nữa cho khách hàng”. Cụ thể: Chất lượng tốt, đúng tiêu chuẩn: sử dụng tốt hơn, bền hơn, ít hao điện hơn, hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng cao hơn. Giá cả hợp lý, cạnh tranh, chính sách giá rõ ràng, một giá, đảm bảo quyền lợi khách hàng Chế độ chăm sóc khách hàng, hậu mãi tốt nhất, Rôbôt đầu tư rất lớn vào hệ thống bảo hành tại địa phương rất thuận lợi và hiệu quả cho đại lý và người tiêu dùng Đặc biệt, Rôbôt là công ty đầu tiên và duy nhất hiện nảytong ngành ổn áp mua bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm cho người và tài sản của khách hàng trên toàn quốc với mệnh giá trên 10 tỷ đồng. Sản phẩm: Ngoài việc đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại cùng hệ thống quản trị toàn diện, khoa học để cho ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp, công ty còn đặc biệt quan tâm đến chính sách hậu mãi, chăm sóc khách hàng thoả mãn hôn nữa các nhu cầu của khách hàng với các chương trình khuyến mại thường xuyên. Quảng bá thương hiệu thu hút hơn nữa, Rôbôt cũng thưồng xuyên thực hiện và duy trì các hoạt động có tính cộng đồng cao như tham gia các công tác xã hội, từ thiện, tài trợ các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao trong nước và quốc tế, góp phần phát triển đời sống văn hoá, kinh tế xã hội. Sau hơn 1 năm xây dựng năm 1999 Robot đã được người tiêu dùng trên cả nước tín nhiệm bình chọn danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng cao, ngoài ra còn nhận rất nhiều bằng khen từ phía nhà nước. Phân phối: Hiện nay, Công ty đã có hơn 1000 đại lý ở khắp các tỉnh thành trên toàn quốc trong đó thị trường chính là miền Nam: Daklak, Khánh Hoà, Đồng Nai, Bình Thuận, Vĩnh Long, Cần Thơ, Truyền thông: Ngoài việc đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại cùng với hệ thống quản trị khoa học để cho ra những sản phẩm chất lượng cao, công ty còn đặc biệt quan tâm đến các chính sách hậu mãi, chăm sóc khách hàng nhằm thoả mãn hơn nữa nhu cầu của khách hàng với các chương trình khuyến mại thường xuyên. Các chương trình quảng bá thương hiệu thu hút khách hàng cũng hết sức rầm rộ: Quảng cáo: quảng cáo rầm rộ trên các phương tiện như bảng biển tại các cửa hàng, quảng cáo trên đường cao tốc Thường xuyên thực hiện và duy trì các hoạt động có tính cộng đồng cao như tham gia các công tác từ thiện, công tác xã hội, tài trợ các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể thao trong nước và quốc tế, góp phần phát triển đời sống văn hoá, kinh tế xã hội. Tổ chức “ngày hội robot”: hội nghị khách hàng tại các khách sạn, phối hợp với các chương trình du lịch Thái Lan, Singapore, Phú Quốc, Đà Lạt Ngoài hai đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường ổn áp còn tồn tại các thương hiệu khác như: Hanshin, Ruler +) Ổn áp Hanshin Ra đời và phát triển từ tổ hợp Điện - Điện tử Đông Á – TP. Hồ Chí Minh, những chiếc ổn áp, biến thế điện đầu tiên mang nhãn hiệu Hanshin đã được xuất xưởng từ năm 1990. Phương trâm kinh doanh của công ty là chất lượng là hàng đầu. Cho đến nay, Hanshin là nhãn hiệu ổn áp đầu tiên tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO – 9002. Xác định phát triển sản xuất phải đi đôi với quan tâm và duy trì quyền lợi lâu dài của khách hàng, công ty đã chọn phương thức kinh doanh đúng đắn, tạo sự phát triển ổn định và bền vững, gắn quyền lợi của nhà sản xuất với quyền lợi của khách hàng. Hiện nay ổn áp Hanshin cũng đang tập trung mở rộng quy mô thị trường, họ đang tập trung để mở rộng thi phần và ngày càng lớn mạnh. +) Ổn áp Standard Công ty Việt Mỹ thành lập năm 2005, sản phẩm chính là ổn áp Standard. Hiện nay, công ty chuyên sản xuất các sản phẩm ổn áp tương tự như các sản phẩm khác nhưng giá bán lại rất thấp, chất lượng nhiều khi không đảm bảo cho người tiêu dùng. Công ty thực hiện chiến lược định vị theo thương hiệu sẵn có trên thị trường, điều này gây ảnh hưởng nhiều đến thương hiệu Standa của Công ty CP Tiêu chuẩn Việt. +) Ổn áp Ruler Ổn áp Ruler hiện nay cũng đang khá phổ biến ở các tỉnh miền Bắc. Công này sử dụng chính sách giá cả đắptng thị phần, họ sử dụng chính sách ưu đãi về giá cả cho các đại lý phân phối và sử dụng giá thấp để thu hút sưk quan tâm của người tiêu dùng có thu nhập thấp. 1.3.2.2. Các sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế của ổn áp chính là máy biến áp, nếu sử dụng máy biến áp thì có thể thay thế nhiều máy ổn áp. Một máy biến áp có thể sử dụng cho nhiều hộ gia đình, thường một khu vực địa lý nhất định sẽ có trạm đặt biến áp. Hiện nay, các công ty đều sản xuất đồng thời cả hai loại biến áp và ổn áp. Do chi phí cho máy biến rất lớn mà không phải hộ gia đình nào cũng có thể sử dụng máy biến áp nên hiện nay ổn áp vânc là sản phẩm phù hợp hơn. Yếu tố bên trong công ty +) Năng lực tài chính Công ty CP Tiêu chuẩn Việt được thành lập với vốn pháp định là 10 tỷ VND, cho đến nay công ty đang cho xây dựng một khu sản xuất lớn tại khu công nghiệp Quang Minh – Vĩnh Phúc với nguồn vốn gần 30tỷ, dự kiến đến cuối năm 2008 thì hoàn thành và đưa vào sản xuất khi đó các xưởng sản xuất sẽ được đưa về khu công nghệ sản xuất thiết bị điện và điện tử. Sau đây là các chỉ tiêu tài chính của công ty trong 2005 và 2006: (nguồn tại phòng kế toán) Doanh thu: những năm đầu đến năm 2006 doanh thu hàng năm chỉ đạt xấp xỉ 15 tỷ VNĐ, trong khi đố năm 2007 tăng lên gần 25 tỷ VNĐ. Điều này chứng tỏ công việc kinh doanh ngày càng chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao hơn. Cơ cấu nguồn vốn: năm 2005, trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, nợ phải trả chiếm 43.8 %, trong đó nợ ngắn hạn và nợ dài hạn gần tương đương nhau, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm gần 60 phần trăm. Tỷ lệ này cho thấy sự phụ thuộc về vốn của công ty là ít, vì nguồn vốn chủ yếu là vốn sở hữu của chính công ty. Điều này làm hạn chế khả năng rủi ro về tài chính cho công ty. Nợ phải trả trong năm 2006 đã tăng lên, và cơ cấu đã thay đổi hoàn toàn, chủ yếu hơn 90% là nợ ngắn hạn. Như vậy trong năm 2006, áp lực tài chính đã tăng nhanh gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng từ 10 tỷ đến nay công ty đầu tư gần 30 tỷ cho dự án xây dựng khu sản xuất công nghiệp Quang Minh – Vĩnh Phúc. +) Năng lực sản xuất Công ty có một đội ngũ cán bbộ kỹ thuật thuộc bộ phận nghiên cứu chế thử, chịu trách nhiệm nghiên cứu thiết kế mẫu. Trung tâm này được trang bị thiết bị đồng bộ các phương tiện làm việc gồm máy tính, các máy đo chuyên dụng và phần mềm thiết kế chuyên nghiệp như cad, autodesk, proengineer, corel Các mẫu trước khi được đưa vào sản xuất đều phải trải qua một loạt quy trình thử nghiệm nghiêm ngặt và thăm dò ý kiến khách hàng cũng như thời gian thử nghiệm cần thiết. Với khả năng thiết kế như vậy có thể đáp ứng được các yêu cầu về sản xuất sản phẩm mẫu theo tiêu chí của khách hàng trong một thời gian rất ngắn, thậm chí từ 5 đến 7 ngày. Bảng 1 - Mặt bằng sản xuất kinh doanh TT Mặt bằng Diện tích 1 Xưởng sản xuất ổn áp, thiết bị điện 2.000 M2 2 Xưởng sản xuất bàn ghế 1.500 M2 3 Xưởng sản xuất ổ cắm điện 500 M2 4 Xưởng sản xuất cơ khí tủ, giá và các sản phẩm tấm mỏng. 2.500 M2 5 Xưởng sơn tĩnh điện 1.500 M2 6 Kho vật tư 500 M2 7 Kho thành phẩm các sản phẩm điện 500 M2 8 Kho thành phẩm các sản phẩm tủ giá, bàn ghế 1.500 M2 9 Trạm bảo hành 100 M2 10 Văn phòng 200 M2 Hiện nay, dự án khu công nghiệp Quang Minh đang được tiến hành dự kiến sẽ hoàn thành cuối năm 2008 với diện tích hơn 15.000M2, như vậy mặt bằng sản xuất đang ngày càng mở rộng thêm tạo điều kiện cho công ty tăng quy mô sản xuất. +) Năng lực kỹ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7527.doc
Tài liệu liên quan