Giáo án Khối 4 Tuần 08

KỂ CHUYỆN

KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC

I. MỤC TIÊU:

- Dựa vào gợi ý (SGK), biết chọn và kể lại được câu chuyện (mẩu chuyện, đoạn truyện) đã nghe, đã đọc nói về một ước mơ đẹp hoặc ước mơ viển vông, phi lí.

- Hiểu câu chuyện và nêu được nội dung chính của truyện.

II. CHUẨN BỊ:

Bảng lớp viết sẵn đề bài.

HS sưu tầm các truyện có nội dung đề bài.

Tranh ảnh minh họa truyện Lời ước dưới trăng.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

 

doc37 trang | Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 759 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Khối 4 Tuần 08, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m Thanh + Muối Thái Bình ngược Hà Giang Cày bừa Đông Xuất, mía đường tỉnh Thanh + Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng Vải tơ Nam Định, Lụa hàng Hà Đông - Nhận xét cách viết hoa tên riêng và cho điểm từng HS. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ - Viết lên bảng: An- đéc- xen và Oa- sinh- tơn. - Hỏi: + Đây là tên người và tên địa danh nào? Ở đâu? - Cách viết tên người và tên địa lý nước ngoài như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu quy tắc đó. (Gvghi tựa) b. Tìm hiểu bài: HĐ1:nhận xét MT:giúp học sinh nắm cách viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài. Cả lớp: 15’ Bài 1: Đọc tên người, tên địa lí nước ngoài. - Tên người: Lép Tôn- xtôi, Mô- rít- xơ Mát- téc- lích, - Tên địa lí: Hi- ma- lay- a, Đa- nuýp, - GV đọc mẫu tên người và tên địa lí trên bảng. - Hướng dẫn HS đọc đúng tên người và tên địa lí trên bảng. Bài 2: Biết rằng chữ cái - Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: + Mỗi tên riêng nói trên gồm nấy bộ phận, mỗi bộ phận gồm mấy tiếng. Bộ phận 1 gồm 3 tiếng: Mô / rít / xơ Bộ phận 2 gồm 3 tiếng: Mát / tét / lích + Chữ cái đầu mỗi bộ phận được viết như thế nào? + Cách viết hoa trong cùng một bộ phận như thế nào? Bài 3: - Yêu cầu HS trao đổi cặp đôi, trả lời câu hỏi: cách viết tên một số tên người, tên địa lí nước ngoài đã cho có gì đặc biệt. - Những tên người, tên địa lí nước ngoài ở bài tập 3 là những tên riêng được phiên âm Hán Việt (âm ta mượn từ tiếng Trung Quốc). Chẳng hạn: Hi Mã Lạp Sơn là tên một ngọn núi được phiên âm theo âm Hán Việt, còn Hi- ma- lay- a là tên quốc tế, được phiên âm từ tiếng Tây Tạng. c. Ghi nhớ: - Gọi HS đọc phần Ghi nhớ. 4. Luyện tập: MT:giúp học sinh thực hiện chính xác các bài tập Nhóm 4: 5’ Bài 1: Đọc đoạn văn sau rồi viết cho đúng những tên riêng trong đoạn văn - Phát bảng nhóm cho HS. Yêu cầu HS trao đổi và làm bài tập. Nhóm nào làm xong trước dán phiếu lên bảng. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Kết luận lời giải đúng. Ác - boa, Lu- i Pa- xtơ, Ác- boa, Quy- dăng- xơ. - Gọi HS đọc lại đoạn văn. Cả lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi: + Đoạn văn viết về ai? + Em đã biết nhà bác học Lu- i Pa- xtơ qua phương tiện nào? Cá nhân: 4’ Bài 2: Viết lại những tên riêng sau cho đúng qui tắ - GV gọi HS lên bảng viết. HS dưới lớp viết vào vở. GV đi chỉnh sửa cho từng em. - Gọi HS nhận xét, bổ sung bài làm trên bảng. - Kết luận lời giải đúng. - GV có thể dựa vào những thông tin sau để giới thiệu cho HS. Nhóm 4: 6’ Bài 3: Trò chơi du lịch: Thi ghép tên.. GV giải thích cách chơi: Bạn gái trong tranh cầm lá phiếu có ghi tên nước Trung Quốc, bạn viết lên bảng tên thủ đô Trung Quốc là Bắc Kinh. Bạn trai cầm là phiếu có tên thủ đô Pa- ri, bạn viết lên bảng tên nước có thủ đô Pa- ri là nước Pháp. + Gv phát phiếu cho HS, mỗi phiếu có nội dung không giống nhau. HS thảo luận làm vào phiếu. Dán lên bảng. Đáp án: Tên nước Tên thủ đô Nga Mát- xcơ- va Ấn Độ Niu Đê- li Nhật Bản Tô- ki- ô Thái Lan Băng Cốc Mĩ Oa- xin- tơn Anh Luân Đôn Lào Viêng Chăn Căm- pu- chia Phnông Pênh Đức Béc- lin Ma- lai- xi- a Cu- a- la Lăm- pơ In- đô- nê- xi- a Gia- các- ta 4. Củng cố - Tiết luyện từ và câu hôm nay chúng ta vừa học bài gì? - Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, cần viết như thế nào? - Nhật xét tiết học. - HS hát. - HS lên bảng thực hiện yêu cầu. HS dưới lớp viết vào vở. - Đây là tên của nhà văn An- đéc- xen người Đan Mạch và tên thủ đô nước Mĩ. - Lắng nghe. - 2 HS nhắc lại. + HS đọc yêu cầu bài tập. - HS đọc cá nhân, đọc trong nhóm đôi, đọc đồng thanh tên người và tên địa lí trên bảng. - HS đọc thành tiếng. - 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi và trả lời câu hỏi. Tên người: Lép Tôn- xtôi gồm 2 bộ phận: Lép và Tôn- xtôi. Bộ phận 1 gồm 1 tiếng Lép. Bộ phận 2 gồm 2 tiếng Tôn /xtôi. Mô- rít- xơ Mát- téc- lích gồm 2 bộ phận Mô- rít- xơ và Mát- téc- lích, mỗi bộ phận là 3 tiếng Tên địa lí: Hi- ma- la- a chỉ có 1 bộ phận gồm 4 tiếng: Hi/ma/la/a Đa- nuýp chỉ có 1 bộ phận gồm 2 tiếng Đa/ nuýp - Chữ cái đầu mỗi bộ phận được viết hoa. - Giữa các tiếng trong cùng một bộ phận có dấu gạch nối. - HS đọc thành tiếng. - 2 HS ngồi cùng bàn thảo luận và trả lời câu hỏi: Một số tên người, tên địa lí nước ngoài viết giống như tên người, tên địa lí Việt Nam: tất cả các tiếng đều được viết hoa. - Lắng nghe. - 3 HS đọc thành tiếng. - HS đọc thành tiếng. - Hoạt động trong nhóm. - Nhận xét, sửa chữa (nếu sai) - 1 HS đọc thành tiếng. - Đoạn văn viết về gia đình Lu- i Pa- xtơ sống, thời ông còn nhỏ. Lu- i Pa- xtơ (1822- 1895) nhà bác học nổi tiếng thế giới- người đã chế ra các loại vắc- xin trị bệnh, trong đó có bệnh than, bệnh dại. + Em biết đến Pa- xtơ qua sách Tiếng Việt 3, qua các truyện về nhà bác học nổi tiếng - 2 HS đọc thành tiếng. - HS lên bảng. Tên người: An - be Anh- xtanh: ( Nhà vật lí học nổi tiếng thế giới, người Đức (1879- 1955). Crít- xti- an An- đéc- xen (Nhà văn nổi tiếng thế giới, chuyên viết chuyện cổ tích, người Đan Mạch. (1805- 1875) I- u- ri Ga- ga- rin (Nhà du hành vũ trụ người Nga, người đầu tiên bay vào vũ trụ (1934- 1968) + Tên địa lí: Xanh Pê- téc- bua(Kinh đô cũ của Nga) Tô- ki- ô(Thủ đô của Nhật Bản) A- ma- dôn (Tên 1 dòng sông lớn chảy qua Bra- xin. ) Ni- a- ga- ra(Tên 1 thác nước lớn ở giữa Ca- na- đa và Mĩ ). - Nhận xét, bổ sung, sửa bài (nếu sai) + HS quan sát tranh. + HS chơi theo nhóm. + Báo cáo kết quả. + Nhận xét, bổ sung. - HS chép bài vào VBT. + Cách viết tên người + Khi viết tên người Rút kinh nghiệm: TOÁN LUYỆN TẬP I. MỤC TIÊU: Biết giải bài toán liên quan đến tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. * Bài 1 (a, b), bài 2, bài 4 II. CHUẨN BỊ: GV: kế hoạch bài học – SGK HS: Bài cu – bài mới. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ GV gọi HS lên làm bài 4, 1 HS nêu công thức tìm hai số khi biết - GV chữa bài, nhận xét HS. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ - Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được luyện tập về giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. b. Hướng dẫn luyện tập: MT:giúp học sinh thực hiện chính xác các bài tập. Cả lớp: 15’ Bài 1: Tìm hai số biết tổng và hiệu của hai số đó. - GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó tự làm bài. - GV nhận xét HS. Bài 2 - GV gọi HS đọc đề bài toán, sau đó yêu cầu HS nêu dạng toán và tự làm bài. - GV nhận xét HS. Cá nhân: 15’ Bài 4: - GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau. GV đi kiểm tra vở của một số HS. 4. Củng cố - GV gọi HS nhắc lại quy tắc tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. - GV tổng kết giờ học. - HS lên bảng làm bài. Giải: Số lớn là: ( 8 + 8 ): 2 = 8 Số bé là: 8 – 8 = 0 Đáp số: SL 8; SB 0. - HS nghe. - 3 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. a. Số lớn là: (24 + 6): 2 = 15 Số bé là: 15 – 6 = 9 b. Số lớn là: (60 + 12): 2 = 36 Số bé là: 36 – 12 = 24 - HS nhận xét bài làm trên bảng của bạn và đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau. + HS đọc đề toán. - HS lên bảng làm bài, mỗi HS làm một cách, HS cả lớp làm bài vào VBT. Bài giải Tuổi của em là: (36 – 8): 2 = 14 (tuổi) Tuổi của chị là: 14 + 8 = 22 (tuổi) Đáp số: Em 14 tuổi Chị 22 tuổi - HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. Giải: Số sản phẩm của phân xưởng thứ nhất làm được là: (1200 – 120 ): 2 = 540 ( sp) Số sản phẩm của phân xưởng thứ hai làm được là: - 540 = 660 ( sp) Đáp số: 540 sp ; 660 sp. Rút kinh nghiệm: TẬP LÀM VĂN LUYỆN TẬP PHÁT TRIỂN CÂU CHUYỆN I. MỤC TIÊU: Kể lại được câu chuyện đã học có các sự việc được sắp xếp theo trình tự thời gian (BT3). II. CHUẨN BỊ: Tranh minh họa cốt truyện Vào nghề trang 73, SGK.. Giấy khổ to và bút dạ. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ - Gọi HS lên bảng kể lại câu chuyện từ đề bài: Trong giấc mơ em được một bà tiên cho ba điều ước và em đã thực hiện cả ba điều ước. - Nhận xét về nội dung truyện, cách kể và cho điểm từng HS. 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ + Nếu kể chuyện không theo một trình tự hợp lí, nhớ đến đâu kể đến đó thì sẽ như thế nào? - Trong tiết học này, các em sẽ luyện phát triển câu chuyện theo trình tự thời gian và cùng thi xem ai có cách mở đoạn hay nhất. b. Hướng dẫn làm bài tập: MT:giúp học sinh kể được một câu chuyện theo trình tự thời gian Cả lớp: 5’ - Treo tranh minh họa và hỏi: Bức tranh minh họa cho truyện gì? Hãy kể lại và tóm tắt nội dung truyện đó. - Nhận xét, khen HS nhớ cốt truyện. Nhóm bốn :25’ Bài 3: - Em chọn câu truyện nào đã đọc để kể? - Yêu cầu HS kể chuyện trong nhóm. - Gọi HS tham gia thi kể chuyện. HS chưa kể theo dõi, nhận xét xem câu chuyện bạn kể đã đúng trình tự thời gian chưa? - Nhận xét HS. 4. Củng cố - Gv củng cố bài học “Luyện tập phát triển câu chuyện”. - Nhận xét tiết học. - HS báo cáo sĩ số + Hát - HS lên bảng kể chuyện. - HS dưới lớp theo dõi nhận xét. + Khi kể chuyện mà không kể theo trình tự hợp lí thì sẽ làm cho người nghe không hiểu được và câu chuyện sẽ không còn hấp dẫn nữa. + Lắng nghe. - Bức tranh minh họa cho truyện Vào nghề. Câu chuyện kể về ước mơ đẹp của cô bé. + HS kể lại câu chuyện - HS đọc thành tiếng. - Em kể câu chuyện: Dế mèn bênh vực kẻ yếu. Lời ước dưới trăng. Ba lưỡi rìu. Sự tích hồ Ba Bể. Người ăn xin. - 4 HS ngồi 2 bàn trên dưới thành 1 nhóm. Khi 1 HS kể thì các em khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung cho bạn. - HS tham gia kể chuyện. + HS đọc bài học. Rút kinh nghiệm: KỂ CHUYỆN KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC I. MỤC TIÊU: - Dựa vào gợi ý (SGK), biết chọn và kể lại được câu chuyện (mẩu chuyện, đoạn truyện) đã nghe, đã đọc nói về một ước mơ đẹp hoặc ước mơ viển vông, phi lí. - Hiểu câu chuyện và nêu được nội dung chính của truyện. II. CHUẨN BỊ: Bảng lớp viết sẵn đề bài. HS sưu tầm các truyện có nội dung đề bài. Tranh ảnh minh họa truyện Lời ước dưới trăng. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ - Gọi 4 HS lên bảng tiếp nối nhau kể từng đoạn theo tranh truyện Lời ước dưới trăng. - Gọi 1 HS nêu ý nghĩa của truyện. - Nhận xét và cho điểm từng HS. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ Dựa vào câu chuyện (mẩu chuyện, đoạn truyện) đã nghe, đã đọc nói về một ước mơ đẹp hoặc ước mơ viển vông, phi lí các em hãy kể lại nhé! Hôm nay, chúng ta cùng nhau: “Kể chuyện đã nghe, đã đọc". GV ghi đề. b. Tìm hiểu bài: HĐ1: Hướng dẫn kể chuyện: 7’ MT:học sinh nắm yêu cầu đề bài. Đề: Hãy kể một câu chuyện mà em đã được nghe, được đọc về những giấc mơ đẹp hoặc những ước mơ viễn vông, phi lí. - GV phân tích đề bài, dùng phấn màu gạch chân dưới các từ: được nghe, được đọc, ước mơ đẹp, ước mơ viển vông, phi lí. - Yêu cầu HS giới thiệu những truyện, tên truyện mà mình đã sưu tầm có nội dung trên. - Yêu cầu HS đọc phần Gợi ý: + Những câu chuyện kể về ước mơ có những loại nào? Lấy ví dụ. + Khi kể chuyện cầu lưu ý đến những phần nào? + Câu chuyện em định kể có tên là gì? Em muốn kể về ước mơ như thế nào? HĐ2: HS kể chuyện và trao đổi ý nghĩa nội dung câu chuyện: 23’ MT:học sinh kể được truyện, nêu được ý nghĩa truyện. * Kể truyện trong nhóm: - Yêu cầu HS kể chuyện theo cặp. * Kể truyện trước lớp: - Yêu cầu HS thi KC. - Gọi HS nhận xét về nội dung câu chuyện của bạn, lời bạn kể. - Nhận xét Củng cố -Tiết kể chuyện hôm nay, các em vừa học xong bài gì? - Nhận xét tiết học. - 4 HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu. - Nhận xét, bổ sung. - HS đọc thành tiếng. - HS giới thiệu truyện của mình. - 3 HS tiếp nối nhau đọc phần Gợi ý. + Những câu chuyện kể về ước mơ có 2 loại là ước mơ đẹp và ước mơ viển vông, phi lí. Truyện thể hiện ước mơ đẹp như: Đôi giầy ba ta màu xanh, Bông hoa cúc trắng, Cô bé bán diêm. Truyện kể ước mơ viển vông, phi lí như: Ba điều ước, vua Mi- đat thích vàng, Ông lão đánh các và con cá vàng + Khi kể chuyện cầu lưu ý đến tên câu chuyện, nội dung câu chuyện, ý nghĩa của câu chuyện. + 5 đến 7 HS phát biểu theo phần chuẩn bị của mình. *Em kể chuyện Cô bé bán diêm, Truyện kể về ước mơ của một cuộc sống no đủ, hạnh phúc của một cô bé mồ côi mẹ tội nghiệp. *Em kể chuyện về lòng tham của vua Mi- đát đã khiến ông ta rước họa vào thân. Đó là câu chuyện Vua Mi- đát thích vàng. *Em kể chuyện Hai con bướm. Truyện kể về lão hàng xóm tham lam vừa muốn có nhiều của cải, vừa muốn mất đi cái bướu trên mặt - 2 HS ngồi cùng bàn kể chuyện, trao đổi nội dung truyện, nhận xét, bổ sung cho nhau. - Nhiều HS tham gia kể. Các HS khác cùng theo dõi để trao đổi về các nội dung, nhân vật, chi tiết, ý nghĩa. - Nhận xét theo các tiêu chí đã nêu. - Bình chọn bạn kể chuyện hay. Rút kinh nghiệm: Tuần 8 LỊCH SỬ ÔN TẬP I.Mục tiêu : - Nắm được tên các giai đoạn lịch sử đã học từ bài 1 đến bài 5: + Khoảng năm 700 TCN đến năm 179 TCN: Buổi đầu dựng nước và giữ nước + Năm 179 TCN đến năm 938: hơn một nghìn năm đấu tranh giành lại nền độc lập - Kể lại một số sự kiện tiêu biểu về: + Đời sống người Lạc Việt dưới thời Văn Lang + Hoàn cảnh, diễn biến và kết quả của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng + Diễn biến và ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng. II.Chuẩn bị : - Băng và hình vẽ trục thời gian . - Một số tranh ảnh , bản đồ . III.Hoạt động trên lớp : Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Ổn định: 2.KTBC : - Em hãy nêu vài nét về con người Ngô Quyền . - Ngô Quyền đã dùng kế gì để đánh giặc ? - Kết quả trận đánh ra sao ? - GV nhận xét , đánh giá. 3.Bài mới : a.Giới thiệu : Hôm nay các em sẽ học Lịch sử bài Ôn tập b.Phát triển bài : *Hoạt động nhóm : - GV yêu cầu HS đọc SGK / Tr24 -GV treo băng thời gian (theo SGK) lên bảng và phát cho mỗi nhóm một bản yêu cầu HS ghi nội dung của mỗi giai đoạn. -GV hỏi : Chúng ta đã học những giai đoạn LS nào của LS dân tộc, nêu những thời gian của từng giai đoạn. -GV nhận xét , kết luận . *Hoạt động cả lớp : -GV treo trục thời gian (theo SGK) lên bảng , phát PHT cho HS và yêu cầu HS ghi các sự kiện tương ứng với thời gian có trên trục : khoảng 700 năm TCN , 179 năm TCN ,938. -GV tổ chức cho các em lên báo cáo kết quả -GV nhận xét và kết luận . *Hoạt động cá nhân : -GV yêu cầu HS chuẩn bị cá nhân theo yêu cầu mục 3 trong SGK : Em hãy kể lại bằng lời hoặc bằng bài viết ngắn hay bằng hình vẽ về một trong ba nội dung sau : + Đời sống người Lạc Việt dưới thời Văn Lang (sản xuất , ăn mặc , ở , ca hát , lễ hội ) +Khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra trong hoàn cảnh nào ? Nêu diễn biến và kết quả của cuộc khởi nghĩa? +Trình bày diễn biến và nêu ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng . -GV nhận xét và kết luận . 4. Củng cố: - Hỏi : Chúng ta đã học những giai đoạn LS nào của LS dân tộc, nêu những thời gian của từng giai đoạn. 5. Dặn dò: -Nhận xét tiết học . -Chuẩn bị bài tiết sau : “Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân”. _ Hát vui. -3 HS trả lời , cả lớp theo dõi , nhận xét . - HS nhắc lại. -HS đọc. -HS các nhóm thảo luận và đại diện lên điền hoặc báo cáo kết quả -Các nhóm khác nhận xét , bổ sung . -HS lên chỉ băng thời gian và trả lời. -HS nhớ lại các sự kiện LS và lên điền vào bảng . - HS khác nhận xét và bổ sung cho hoàn chỉnh . -HS đọc nội dung câu hỏi và trả lời theo yêu cầu . *Nhóm 1: kể về đời sống người Lạc Việt dưới thời Văn Lang. *Nhóm 2: kể về khởi nghĩa Hai Bà Trưng. *Nhóm 3: kể về chiến thắng Bạch Đằng. -Đại diện nhóm trình bày kết quả. -HS khác nhận xét , bổ sung. _ HS trả lời -HS cả lớp . Rút kinh nghiệm: TẬP ĐỌC ĐÔI GIÀY BA TA MÀU XANH (Hàng Chức Nguyên) I. MỤC TIÊU: - Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài (giọng kể chậm rãi, nhẹ nhàng hợp nội dung hồi tưởng). - Hiểu nội dung: Chị phụ trách quan tâm tới ước mơ của cậu bé Lái, làm cho cậu xúc động và vui sướng đến lớp với đôi giày được thưởng (trả lời được các câu hỏi trong SGK). II. CHUẨN BỊ: Tranh ảnh minh hoạ bài tập đọc trang 81 SGK (phóng to nếu có điều kiện) Bảng phụ ghi sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc.. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ Bài “Nếu chúng mình có phép lạ” + Em thích ước mơ nào trong bài thơ? Vì sao? + Nêu ý chính của bài thơ. - Nhận xét 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ - Bức tranh minh hoạ bài tập đọc gợi cho em điều gì? - Bài tập đọc Đôi giày ba ta màu xanh sẽ cho các em biết về ước mơ, về tình cảm của mọi người dành cho nhau thật yêu thương và gần gũi. Mỗi người đều có một ước mơ và thật hạnh phúc khi ước mơ trở thành hiện thực. - Ghi tựa b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: HĐ1: Luyện đọc: 8’ MT:giúp học sinh đọc đúng bài văn - Hướng dẫn phân đoạn: 2 đoạn. + Đoạn 1: Ngày còn bé đến các bạn tôi. + Đoạn 2: Sau này đến nhảy tưng tưng. - GV ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp hướng dẫn cách đọc bài ( SGV) - GV giải nghĩa một số từ khó và ghi từ ngữ phần chú giải. - GV đọc diễn cảm toàn bài. HĐ2: Tìm hiểu bài: 13’ MT: giúp học sinh cảm thụ bài văn. + Nhân vật Tôi trong đoạn văn là ai? + Ngày bé, chị từng mơ ước điều gì? + Những câu văn nào tả vẻ đẹp của đôi giày ba ta? + Ước mơ của chị phụ trách Đội ngày ấy có đạt được không? + Khi làm công tác Đội, chị phụ trách đưôc phân công làm nhiệm vụ gì? + Lang thang có nghĩa là không có nhà ở, người nuôi dưỡng, sống tạm bợ trên đường phố. + Vì sao chị biết ước mơ của một cậu bé lang thang? + Chị đã làm gì để động viên cậu bé Lái trong ngày đầu tới lớp? + Tại sao chị phụ trách Đội lại chọn cách làm đó? + Những chi tiết nào nói lên sự cảm động và niềm vui của Lái khi nhận đôi giày? HĐ3: Luyện đọc diễn cảm: 5’ MT:giúp học sinh đọc diễn cảm được đoạn văn. - Tổ chức cho HS thi đọc diễm cảm. Hôm nhận giày, tay Lái run run, môi cậu mấp máy, mắt hết nhìn đôi giày lại nhìn xuống đôi bàn chân mình đang ngọ nguậy dưới đất. Lúc ra khỏi lớp, Lái cột hai chiếc giày vào nhau, đeo vào cổ, nhảy tưng tưng, . 4. Củng cố: 5’ - Liện hệ giáo dục Nêu nội dung của bài văn là gì? - Em thích ước mơ hạt vừa gieo chỉ chợpVì em rất thích ăn trái cây. - HS đọc bài học. - Nhận xét, bổ sung. - Bức tranh minh hoạ gợi cho em thấy không khí vui tươi trong lớp học và cảm giác sung sướng của một bạn nhỏ khi được đôi giày như mình mong ước. - Lắng nghe. - HS nhắc lại. - Tiếp nối nhau đọc từng đoạn. - HS đọc từ khó. - Tiếp nối nhau đọc từng đoạn lần 2. - HS đọc chú giải. - Luyện đọc theo cặp. - 1 HS đọc toàn bài. + Đọc thầm để trả lời các câu hỏi: + Nhân vật tôi trong đoạn văn là chị phụ trách Đội Thiếu niên Tiền Phong + Chị mơ ước có 1 đôi giày ba ta màu xanh nước biển như của anh họ chị. + Những câu văn: Cổ giày ôm sát chân, thân giày làm bằng vải cứng dáng thon thả, màu vải như màu da trời những ngày thu. Phần thân ôm sát cổ có hai hàng khuy dập, luồn một sợi dây trắng nhỏ vắt qua + Ước mơ của chị phụ trách Đội ngày ấy không đạt được. Chị chỉ tưởng tượng mang đội giày thì bước đi sẽ nhẹ nhàng hơn và các bạn sẽ nhìn thèm muốn. Ý 1: Vẻ đẹp của đôi giày ba ta màu xanh. HS đọc đoạn 2 và trở lời câu hỏi + Chị được giao nhiệm vụ phải vận động Lái, một cậu bé lang thang đi học. + Vì chị đã đi theo Lái khắp các đường phố. + Chị quyết định thưởng cho Lái đôi giày ba ta màu xanh trong buổi đầu cậu đến lớp. *Vì Lái cũng có ước mơ giống hệt chị ngày nhỏ: cũng ao ước có một đôi giày ba ta màu xanh + Tay Lái run run, môi cậu mấp máy, mắt hết nhìn đôi giày lại nhìn xuống đôi bàn chân mình đang ngọ nguậy dưới đất. Lúc ra khỏi lớp, Lái cột 2 chiếc giày vào nhau, đeo vào cổ, nhảy tưng tưng, . Ý 2: Niềm vui và sự xúc động của Lái khi được tặng giày. + 2 HS đọc thành tiếng. - Luyện đọc theo cặp. + Thi đọc diễn cảm trước lớp. - Bình chọn người đọc hay. Ý nghĩa: Niềm vui và sự xúc động của Lái khi được chị phụ trách tặng đôi giày mới trong ngày đầu tiên đến lớp. Rút kinh nghiệm: TOÁN LUYỆN TẬP CHUNG I. MỤC TIÊU: Biết giải bài toán liên quan đến tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. * Bài 1 (a), bài 2 (dòng 1), bài 3, bài 4 II. CHUẨN BỊ: - Bảng phụ có viết bài tập 1 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1) Ổn định: Hát vui 2) Kiểm tra: - Cho học sinh thực hiện lại bài tập 1 trên bảng. - Cho 1 em làm bài tập 2. - Giáo viên nhận xét bước kiểm tra. 3. Bài mới: a. Giới thiệu: - Hôm nay chúng ta tiếp tục luyện tập tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Qua bài: "Luyện tập chung" Giáo viên giới thiệu và ghi tựa bài lên bảng. b) Luyện tập: MT: học sinh thực hiện được các bài tập Cá nhân -Bài tập 1: - Giáo viên treo bảng phụ có ghi đề bài. Gọi 4 em lên bảng giải và thử lại. - Bài tập 2 - Các em tính giá trị biểu thức vào vở. - Giáo viên chú ý giúp đỡ những em yếu kém. - Chấm vở 5 em. Gọi 4 em lên bảng tính giá trị của biểu thức bài a, b. - Giáo viên chú ý giảng rõ ở bài tập b. - Giáo viên lưu ý các em khi thực hiện biểu thức có dấu ngoặc thì phải tính trong dấu ngoặc trước, nếu không có dấu ngoặc trong biểu thức thì ta tính nhạn chia trước, cộng trừ sau Bài tập 3: - GV hướng dẫn HS cách làm. Bài tập 4: - GV gợi ý cho HS, sau đó HS tự làm và sữa bài 4) Củng cố: - Em được ôn tập những nội dung nào trong tiết học này? - Nêu lại cách tìm hai số chưa biết khi biết tổng và hiệu của 2 số đó. - Giáo viên nhận xét kết quả thi đua. - Cả lớp ghi tựa bài vào vở. Học sinh làm và thử lại. - Cả lớp làm bài vào vở theo yêu cầu của bài tập. - Cả lớp cùng nhận xét và sửa sai Cả lớp làm bài vào vở. Vài HS lên bảng thi làm bài. - Các em tính bằng cách thuận tiện nhất. Cả lớp làm vào vở. - Riêng 2 em giải tên bảng. Giáo viên có nhận xét: - 1 em đọc đề toán. Cả lớp đọc thầm và giải vào vở. - Riêng 1 em giải trên bảng. Giáo viên có nhận xét và sửa sai. - HS trả lời. - Học sinh thi đua giải toán nhanh trên bảng ( Giáo viên cho đề ngoài ) Rút kinh nghiệm: LUYỆN TỪ VÀ CÂU DẤU NGOẶC KÉP I. MỤC TIÊU: - Nắm được tác dụng của dấu ngoặc kép, cách dùng dấu ngoặc kép (ND Ghi nhớ). - Biết vận dụng những hiểu biết đã học để dùng dấu ngoặc kép trong khi viết (mục III). II. CHUẨN BỊ: Tranh minh hoạ trong SGK trang 84 hoặc tập truyện Trạng Quỳnh. Bảng phụ viết sẵn nội dung bài tập 3. Bảng lớp viết sẵn nội dung bài tập 1 phần Nhận xét. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ - Gọi 1 HS lên bảng đọc cho 3 HS viết tên người, tên địa lí nước ngoài. HS dưới lớp viết vào vở. VD: Lu- i Pa- xtơ, Ga- ga- rin, In- đô- nê- xi- a, Xin- ga- po, Thuỵ Điển, Luân Đôn, - Nhận xét 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: Tác dụng của dấu ngoặc kép, cách dùng dấu ngoặc kép như thế nào? Chúng ta cần phải biết vận dụng để dùng dấu ngoặc kép trong khi viết. Hôm nay chúng ta sẽ hiểu rõ qua bài: “Dấu ngoặc kép”. GV ghi đề. b. Tìm hiểu bài: HĐ1:Nhận xét MT:giúp học sinh nắm tác dụng của dấu ngoặc kép và cách dùng nó. Cả lớp: 15’ Bài 1: Những từ ngữ và câu đặt trong + Những từ ngữ và câu nào được đặt trong dấu ngoặc kép? - GV dùng phấn màu gạch chân những từ ngữ và câu văn đó. + Những từ ngữ và câu văn đó là của ai? + Những dấu ngoặc kép dùng trong đoạn văn trên có tác dụng gì? - Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu chỗ trích dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật. Lời nói đó có thể là một từ hay một cụm từ như: “người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt trận” hay trọn vẹn một câu “Tôi chỉ có mộthoc hành” hoặc cũng có thể là một đoạn văn. Bài 2: - Yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi: + Khi nào dấu ngoặc kép được dùng độc lập. + Khi nào dấu ngoặc kép được dùng phối hợp với dấu 2 chấm? Dấu ngoặc kép được dùng độc lập khi lời dẫn trực tiếp chỉ là một từ hay cụm từ. Nó được dùng phối hợp với dấu hai chấm khi lời dẫn trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn. Bài 3: - Tắc kè là loài bò sát giống thằn lằn, sống trên cây to. Nó thường kêu tắc kè. Người ta hay dùng nó để làm thuốc. - Hỏi: + Từ “lầu”chỉ cái gì? + Tắc kè hoa có xây được “lầu” theo nghĩa trên không? + Từ “lầu” trong khổ thơ được dùng với nghĩa gì? + Dấu ngoặc kép trong trường hợp này được dùng làm gì? - Tác giả gọi cái tổ của tắc kè bằng từ “lầu” để đề cao giá trị của cái tổ đó. Dấu ngoặc kép trong trường hợp này dùng để đánh dấu từ ‘lầu” là từ được dùng với ý nghĩa đặc biệt. c. Ghi nhớ: - Gọi HS đọc ghi nhớ. 4.. Luyện tập- thực hành: MT:giúp học sinh thực hiện các bài tập Cá nhân: 15’ Bài 1: Tìm lời nói trực tiếp trong đoạn văn sau. - Gọi HS nhận xét, chữa bài. Bài 2: Có thể đặt những lời nói trực tiếp trong đoạn - Gọi HS trả lời, nhận xét bổ sung. - Đề bài của cô giáo và câu văn của HS không phải là dạng hội thoại trực tiếp nên không thể viết xuống dòng, đặt sau dấu gạch đầu dòng được. Đây là điểm mà chúng ta thường hay nhầm lẫn trong khi viết. Bài 3: Em đặt dấu ngoặc - Gọi HS làm bài. - Gọi HS nhận xét, chữa bài. - Kết luận lời giải đúng. Con nào con nấy hết sức tiết kiệm “vôi vữa”. + Tại sao từ “vôi vữa” được đặt trong dấu ngoặc kép? b/. tiến hành tương tự như a/ - Lời giải: “trường thọ”, “đoản thọ”. Củng cố - Hãy nêu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiao an Tuan 8 Lop 4_12438349.doc
Tài liệu liên quan