Giáo án Lịch sử 10 Bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân

+Nhóm 1: - Khởi nghĩa Phan Bá Vành:

Phan Bá Vành là người làng Minh Giám (Vũ Thư – Thái Bình), nổi tiếng giỏi võ. Năm 1821-1822 vùng châu thổ sông Hồng gặp nạn đói lớn, bọn địa chủ, cường hào lại tăng cường bóc lột khiến nhân dân các tỉnh Nam Định, Hưng Yên, Thái Bình, Hải Dương bất bình. Phan Bá Vành nhân đó phất cờ khởi nghĩa. Nghĩa quân đi tới đâu đều lấy của nhà giàu chia cho người nghèo nên được nhân dân khắp nơi hưởng ứng. Năm 1826 Minh Mạng đã huy động quân đội đàn áp, nghĩa quân phải rút về vùng Trà Lũ (Nam Định). 1827 Phan Bá Vành bị giết, căn cứ Trà Lũ bị truy quét, khởi nghĩa thất bại. Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào nông dân nửa đầu thế kỉ XIX

Nhóm 2: Khởi nghĩa Cao Bá Quát: Cao Bá Quát (1808-1855), quê ở Phú Thuỵ - Gia Lâm – Hà Nội. Là người từng đỗ cử nhân, nổi tiếng là người có nhân cách cứng cỏi, văn hay, chữ tốt. Năm 1847 làm ở Viện Hàn Lâm, sớm nhận ra bộ mặt xấu xa của triều đình nên đã từ quan.Cao Bá Quát là nhà thơ lớn, người đương thời từng ca ngợi:

 “Văn như Siêu, Quát vô Tiền Hán

Thi đáo Tùng,Tuy thất Thịnh Đường”

 

doc14 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 10 Bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 26: TÌNH HÌNH XÃ HỘI Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN I - MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức - Học sinh cần hiểu được rằng đầu thế kỉ XIX tình hình xã hội Việt Nam đã bước đầu ổn định nhưng mâu thuẫn giai cấp vẫn không dịu đi. - Biết được những cố gắng của nhà Nguyễn nhằm giải quyết những khó khăn của nhân dân nhưng không mang lại hiệu quả lớn,sự phân chia giai cấp ngày càng gay gắt, bộ máy quan lại sa đọa, mất mùa đói kém thường xuyên xảy ra, đời sống nhân dân cực khổ. - Trình bày được những nét chính trong phong trào đấu tranh của nhân dân diễn ra liên tục và mở rộng hầu hết cả nước, lôi cuốn cả một bộ phận binh lính thời kì này chống lại chính quyền phong kiến. 2. Về tư tưởng, tình cảm - Giáo dục cho học sinh những thái độ tình cảm đúng đắn tốt đẹp, căm ghét sự bạo quyền, sa đọa, bóc lột của chế độ phong kiến.Hình thành thế giới quan đúng đắn - Bồi dưỡng kiến thức trách nhiệm với nhân dân, quan tâm đến đời sống nhân dân. 3. Về kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng bộ môn như ghi nhớ, phân tích, đánh giá sự kiện lịch sử. - Rèn luyện kĩ năng trình bày, thuyết trình một vấn đề lịch sử. II-THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC - Lược đồ Việt Nam. - Một số câu thơ, ca dao, tư liệu về cuộc sống của nhân dân ta dưới thời Nguyễn. - Một số tài liệu tham khảo về lịch sử Việt Nam thời kì phong kiến. - Máy tính, máy chiếu. II - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY – HỌC. 1. Ổn định trật tự lớp 2. Kiểm tra bài cũ - Câu hỏi: Trình bày quá trình hoàn chỉnh bộ máy nhà nước thời Nguyễn? 3. Giới thiệu bài mới Ở tiết trước chúng ta đã cũng nhau tìm hiểu về kinh tế, chính trị, văn hóa của nước ta dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX). Trong bài ngày hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu xem xã hội Việt Nam thời Nguyễn có những nét nổi bật gì. 4. Tiến trình tổ chức dạy – học Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cần đạt Hoạt động 1:Cả lớp, cá nhân - GV giảng: Nhà Nguyễn lên nắm quyền trong bối cảnh chế độ phong kiến Việt Nam đã rơi vào khủng hoảng và suy yếu. Bản thân nhà Nguyễn lại đại diện cho tập đoàn phong kiến thống trị cũ, vì vậy nhà Nguyễn đã tìm mọi cách để duy trì và bảo vệ vương quyền, củng cố nền thống trị của mình. Chính điều đó đã tạo nên những biến đổi trong lòng xã hội phong kiến giai đoạn cuối.Vậy xã hội trong giai đoạn này có gì thay đổi thì cô và các em sẽ đi vào phần 1. - GV yêu cầu HS quan sát bức tranh vua Gia Long và thông tin: Gia Long đặt ra luật 4 không; + Không đặt tể tướng + Không lấy đỗ trạng nguyên + Không lập hoàng hậu + Không phong tước vương cho người ngoài hoàng tộc GV nêu câu hỏi: Những điều trên thể hiện đặc điểm gì của chế độ phong kiến thời Nguyễn? - HS suy nghĩ và trả lời - GV nhận xét, chốt ý: Do ra đời trong bối cảnh lịch sử mà phong trào nông dân nổ ra liên tiếp ở thế kỉ XVIII, do cuộc khủng hoảng xã hội nên bộ máy nhà nước phong kiến Nguyễn ngày càng gia tăng tính chuyên chế. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK và nêu câu hỏi: + Xã hội triều Nguyễn thời kì này như thế nào? + HS theo dõi SGK suy nghĩ và trả lời - GV nhận xét, chốt ý: Dưới triều Nguyễn sự phân chia giai cấp ngày càng trở nên gay gắt - Xã hội phân chia thành 2 giai cấp: Giai cấp thống trị (bao gồm vua, quan, địa chủ, cường hào), giai cấp bị trị bao gồm các tầng lớp nhân dân lao động (Chủ yếu là nông dân). - GV yêu cầu học sinh đọc các câu trích trong SGK:“Con ơi mẹ bảo con này Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan”. Và: “Muốn nói gian làm quan mà nói”. GV nêu câu hỏi: Những câu ca trên nói đến tệ nạn gì trong xã hội đương thời? + HS suy nghĩ, trả lời. + GV nhận xét và chốt ý: Triều đình nhà Nguyễn đã cố gắng hoàn chỉnh bộ máy thống trị nhằm ổn định tình hình xã hội, song không ngăn chặn được sự phát triển của tệ tham quan ô lại. Dưới thời Nguyễn hiện tượng quan lại tham nhũng sách nhiễu nhân dân khá phổ biến( GV minh họa bằng lời vua Tự Đức trong SGK/130) - GV giảng giải tiếp: Ở nông thôn bọn địa chủ, cường hào tiếp tục hoành hành, ức hiếp nhân dân (GV trích đọc lời của Doanh điền sứ Nguyễn Công Trứ để minh họa) Nhà nước còn huy động sức người, sức của để phục vụ những công trình xây dựng kinh thành, lăng tẩm, dinh thự(GV cho HS quan sát một số hình ảnh cung điện, lăng tẩm ở Huế) Hoạt động 2:Cả lớp, cá nhân - GV hỏi: Trong bối cảnh ấy đời sống nhân dân ta ra sao? - HS theo dõi SGK và trả lời - GV nhận xét, bổ sung, chốt ý: Dưới thời nhà Nguyễn người dân đặc biệt là những người nông dân thấp cổ bé họng phải gánh trên vai mình biết bao gánh nặng, đó là sưu cao, là thuế nặng, là tô tức, là lao dịch (một năm mỗi dân đinh phải chịu 60 ngày lao dịch nặng nhọc), là thiên tai, bệnh dịchSự cùng cực ấy đã đi vào trong các câu ca dao, các bài vè của cha ông ta như một minh chứng rõ ràng nhất: Bài vè : + Cơm thì chẳng có/ Rau cháo cũng không/ Đất trắng xóa ngoài đồng/ Nhà giàu niêm kín cổng/ Còn một bộ xương sống/ Vơ vất đi ăn mày/Ngồi xó chợ lùm cây/Quạ kêu vang bốn phía/ Xác đầy nghĩa địa/Thây thối bên cầu/Trời ảm đạm u sầu/ Cảnh hoang tàn đói rét - GV hỏi: Em nghĩ thế nào về đời sống của nhân dân ta dưới thời Nguyễn? Vậy đời sống nhân dân ta thời kì này so với thời kì trước thì sao? - GV gợi ý cho HS liên hệ với các câu ca dao, những ghi chép về thời kì các bậc minh quân nhà Lê sơ (Đời vua Thái Tổ, Thái Tông/ Thóc lúa đầy đồng trâu chẳng buồn ăn/ ) - HS suy nghĩ, trả lời. - GV nhận xét, chốt ý. Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ. Mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên gay gắt. Vậy hệ quả tất yếu của tình hình chính trị, xã hội dưới thời Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX là gì? 1. Tình hình xã hội và đời sống nhân dân a, Xã hội - Bộ máy nhà nước phong kiến Nguyễn gia tăng tính chuyên chế. - Xã hội phân chia thành 2 giai cấp: + Thống trị: Vua, quan, địa chủ, cường hào + Bị trị: Các tầng lớp nhân dân lao động (Chủ yếu là nông dân). - Tệ tham quan ô lại diễn ra phổ biến. - Cường hào ở địa phương ức hiếp nhân dân =>Xã hội không ổn định. b, Đời sống nhân dân - Sưu cao, thuế nặng - Lao dịch nặng nề - Thiên tai, mất mùa, đói kém thường xuyên xảy ra. à Nhân dân cực khổ hơn nhiều so với các triều đại trước -> Mâu thuẫn xã hội lên cao - > Bùng nổ thành các cuộc đấu tranh. Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cần đạt GV đặt vấn đề: Ở những thời kì trước, chúng ta đã từng chứng kiến những cuộc nổi dậy của nhân dân chống lại triều đình phong kiến nhưng thường diễn ra ở mỗi thời đại, còn dưới thời Nguyễn phong trào đấu tranh của nhân dân ta có đặc điểm gì khác so với trước? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu phần 2. Hoạt động 1: Hoạt động nhóm( 3 phút) GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm thông qua phiếu học tập: + Nhóm 1: Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa do Phan Bá Vành lãnh đạo. + Nhóm 2: Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa do Cao Bá Quát lãnh đạo. + Nhóm 3: Tìm hiểu về cuộc nổi dậy của binh lính do Lê Văn Khôi chỉ huy. + Nhóm 4: Nêu đặc điểm của các phong trào đấu tranh dưới thời Nguyễn? - HS thảo luận theo nhóm và hoàn thiện phiếu học tập. Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp. - GV gọi đại diện các nhóm trả lời. - GV nhận xét phần trả lời của các nhóm và chốt ý. Nửa đầu TK XIX những cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra rầm rộ ở khắp nơi. Cả nước có hơn 400 cuộc khởi nghĩa. +Nhóm 1: - Khởi nghĩa Phan Bá Vành: Phan Bá Vành là người làng Minh Giám (Vũ Thư – Thái Bình), nổi tiếng giỏi võ. Năm 1821-1822 vùng châu thổ sông Hồng gặp nạn đói lớn, bọn địa chủ, cường hào lại tăng cường bóc lột khiến nhân dân các tỉnh Nam Định, Hưng Yên, Thái Bình, Hải Dương bất bình. Phan Bá Vành nhân đó phất cờ khởi nghĩa. Nghĩa quân đi tới đâu đều lấy của nhà giàu chia cho người nghèo nên được nhân dân khắp nơi hưởng ứng. Năm 1826 Minh Mạng đã huy động quân đội đàn áp, nghĩa quân phải rút về vùng Trà Lũ (Nam Định). 1827 Phan Bá Vành bị giết, căn cứ Trà Lũ bị truy quét, khởi nghĩa thất bại. Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào nông dân nửa đầu thế kỉ XIX Nhóm 2: Khởi nghĩa Cao Bá Quát: Cao Bá Quát (1808-1855), quê ở Phú Thuỵ - Gia Lâm – Hà Nội. Là người từng đỗ cử nhân, nổi tiếng là người có nhân cách cứng cỏi, văn hay, chữ tốt. Năm 1847 làm ở Viện Hàn Lâm, sớm nhận ra bộ mặt xấu xa của triều đình nên đã từ quan.Cao Bá Quát là nhà thơ lớn, người đương thời từng ca ngợi: “Văn như Siêu, Quát vô Tiền Hán Thi đáo Tùng,Tuy thất Thịnh Đường” Ông đã để lại hàng nghìn bài thơ chữ Nôm và chữ Hán và chữ Nôm, thể hiện rõ bản lĩnh, tài năng và ý chí của ông. Năm 1853 – 1854 các tỉnh Bắc Ninh, Sơn Tây bị hạn hán, châu chấu hoành hành nên nhân dân đói khổ, lòng người bất mãn. Nhân đó, ông tổ chức khởi nghĩa. Bị bại lộ nên cuộc khởi nghĩa chỉ kéo dài được mấy tháng. Cao Bá Quát hi sinh tại trận địa.Cuộc khởi nghĩa thất bại. Sau đó triều đình ra lệnh chu di ba họ nhà Cao Bá Quát đã khiến người đời xót thương, cảm mến. Nhà thơ Sóng Hồng đã từng viết: “ Dấu xưa nay biết tìm đâu Thương ai bảy nổi ba chìm nước non Trăng kia khi khuyết khi tròn Tinh thần phản kháng vẫn còn sáng soi” Nhóm 3: Khởi nghĩa Lê Văn Khôi: Lê Văn Khôi vốn thuộc họ Nguyễn, là con nuôi của Lê Văn Duyệt - một tướng của Gia Long nhưng bất mãn với triều đình. 1832 Lê Văn Duyệt mất nhưng mưu đồ chưa thành. Gia quyến của ông và Lê Văn Khôi cũng bị bắt giam. 6/1833, Lê Văn Khôi cùng 27 đồng mưu đã vượt ngục, giết Bố chính và Tổng đốc, thả hết tù phạm, phân phát vũ khí cho họ, tổ chức đánh chiếm các tỉnh Nam Kì. Chỉ trong vòng 1 tháng nghĩa quân đã chiếm được 6 tỉnh Nam Kì. Nhưng sau đó lực lượng bị xé nhỏ, triều đình lợi dụng điều đó để đàn áp, mua chuộc tướng lĩnh. Năm 1834 Lê Văn Khôi bị bệnh rồi mất trong thành. Con trai của ông lúc đó lên 8 được suy tôn làm đại nguyên soái nhưng lực lượng đã suy yếu nên không đủ sức chống lại quan quân triều đình. 8/1835, quân triều đình mở cuộc tấn công quy mô lớn vào thành, tàn sát dã man nghĩa quân và nhân dân trong thành. Cuộc khởi nghĩa thất bại. GV phát vấn thêm: Cuộc khởi nghĩa của Lê Văn Khôi có gì khác về thành phần tham gia so với các cuộc khởi nghĩa khác không? Và điều đó nói lên điều gì? - HS suy nghĩ, trả lời - GV nhận xét, chốt ý + Cuộc khởi nghĩa của Lê Văn Khôi thu hút đông đảo thành phần nhưng chủ yếu là binh lính. + Binh lính là những người làm nhiệm vụ trong quân đội nhà nước, ăn lương bổng của triều đình. + Họ cũng chính là những người từng theo lệnh triều đình đàn áp phong trào nông dân. Họ theo Lê Văn Khôi chống lại triều đình cho thấy sự bất mãn của bộ phận binh lính đối với triều đình. GV sử dụng bảng tổng hợp để khái quát( Chiếu lên để HS theo dõi) Nhóm 4: Nêu đặc điểm của các phong trào đấu tranh dưới thời Nguyễn. - GV yêu cầu HS nhận xét về phong trào đấu tranh thời kì này theo từng tiêu chí: Thời gian, địa bàn, lực lượng tham gia - HS xem xét và trả lời: - GV nhận xét, chốt ý + Nổ ra ngay đầu triều đại (trong khi các cuộc đấu tranh thời kì trước thường nổ ra ở cuối các triều đại – khi mà các ông vua không còn là bậc minh quân). + Nổ ra liên tiếp, trên quy mô rộng, thu hút nhiều thành phần: nông dân, binh lính, thợ thủ công + Theo ghi chép của nhà Nguyễn thì ừ 1802-1862 có tới 390 cuộc nổi dậy chống triều Nguyễn (Gia Long 70 cuộc, Minh Mạng có 230 cuộc, Thiệu Trị có 50 cuộc, Tự Đức chỉ từ 1847 – 1862 có tới 40 cuộc nổi dậy) à Chưa một triều đại nào trong lịch sử có nhiều cuộc khởi nghĩa như vậy. + Nhiều cuộc khởi nghĩa kéo dài và khiến cho triều đình lo ngại. Hoạt động 1: Cả lớp- cá nhân - GV giảng giải: Do tác động của phong trào nông dân và do tình hình chung của xã hội, các dân tộc ít người cũng nổi dậy đấu tranh. - HS nghe, ghi nhớ về nguyên nhân các dân tộc nổi dậy đấu tranh là do: + Do tác động của phong trào nông dân trên khắp cả nước. + Các dân tộc ít người nói riêng và nhân dân ta dưới thời Nguyễn nói chung đều có mâu thuẫn với triều đình. - GV nêu câu hỏi: +Nêu tên các cuộc đấu tranh tiêu biểu của các dân tộc ít người? - HS nghiên cứu SGK, suy nghĩ và trả lời. - GV nhận xét và chốt ý. + Tiêu biểu, ở phía Bắc là cuộc đấu tranh của người Tày ở Cao Bằng dưới sự lãnh đạo của Nông Văn Vân, kéo dài từ 1833-1835 và cuộc đấu tranh của người Mường ở Hoà Bình và Tây Thanh Hoá dưới sự lãnh đạo của tù trưởng họ Quách. + Ở phía Nam, người Khơme ở Tây Nam Bộ cũng nổi dậy trong suốt những năm 1840 - 1848 à Mặc dù bị đàn áp song phong trào đấu tranh vẫn diễn ra mạnh mẽ và chỉ tạm thời lắng xuống khi thực dân Pháp ráo riết xâm lược nước ta. - GV khái quát các phong trào đấu tranh bằng bảng niên biểu tổng hợp sau: Tên cuộc khởi nghĩa Thời gian Địa bàn hoạt động Kết quả Phan Bá Vành 1821-1827 Thái Bình; Hải Dương; Nam Định; An Quảng, Thất bại Cao Bá Quát 1853-1854 Hà Tây, Hà Nội, Hưng Yên. Thất bại Lê Văn Khôi 1833-1835 Gia Định-> Nam Bộ Thất bại Nông Văn Vân 1833-1835 Cao Bằng Thất bại Tù trưởng họ Quách 1832-1838 Hòa Bình, Tây Thanh Hóa Thất bại Người Khơ-me 1840-1848 Tây Nam Kì Thất bại 2-Phong trào đấu tranh của nhân dân và binh lính. -Tiêu biểu: + Khởi nghĩa Phan Bá Vành + Khởi nghĩa Cao Bá Quát + Cuộc nổi dậy của binh lính do Lê Văn Khôi chỉ huy. Đặc điểm: + Phong trào bùng nổ từ đầu thế kỉ XIX khi nhà Nguyễn lên cầm quyền. + Nổ ra liên tiếp, số lượng lớn, địa bàn rộng +Lực lượng tham gia đông đảo 3. Đấu tranh của các dân tộc ít người. - Nửa đầu thế kỉ XIX các dân tộc ít người nhiều lần nổi dậy chống chính quyền. - Tiêu biểu: + Ở phía bắc: Tiêu biểu là cuộc đấu tranh của người Tày ở Cao Bằng dưới sự lãnh đạo của Nông Văn Vân, kéo dài từ 1833-1835 và cuộc đấu tranh của người Mường ở Hoà Bình và Tây Thanh Hoá dưới sự lãnh đạo của tù trưởng họ Quách. + Ở phía Nam: Người Khơme ở Tây Nam Bộ cũng nổi dậy trong suốt những năm 1840-1848 5. Hoạt đông luyện tập 5.1 Tổ chức trò chơi “Đoán ý đồng đội” - GV tổ chức cho học sinh trò chơi “Vui để học” hay còn gọi là “Đoán ý đồng đội”. - Mỗi đội chơi có 2 thành viên, các em sẽ quay mặt vào nhau, một bạn sẽ gợi ý và một bạn sẽ trả lời. - GV đưa ra gói từ khóa gồm 5 từ, các bạn sẽ có 1 phút để gợi ý và trả lời. (Lưu ý: người gợi ý không đươc lặp lại từ khóa hay sử dụng từ đồng nghĩa, từ lóng hoặc tiếng anh để gợi ý. Nếu vi phạm từ khóa đó sẽ không được chấp nhận). Gói từ khóa: Gói từ khóa sô 1 Nông dân Sưu thuế 1854 Tù trưởng họ Quách Lăng tẩm Gói từ khóa số 2 Cường hào Tham quan Phan Bá Vành 1833 Khổ cực 5.2 GV khái quát lại: - Nhà Nguyễn là vương triều mới lên song không giải quyết được những mâu thuẫn tồn tại trong lòng xã hội phong kiến. Với những chính sách bảo thủ của mình nhà Nguyễn còn khiến cho mâu thuẫn giai cấp trở nên sâu sắc, gay gắt hơn. Khi mâu thuẫn không thể điều hoà thì các cuộc khởi nghĩa nổ ra như một tất yếu lịch sử. - Cuộc đấu tranh của nhân dân chống triều Nguyễn diễn ra mạnh mẽ, thu hút đông đảo thành phần tham gia như nông dân, đồng bào thiểu số và đặc biệt là binh lính. - Các cuộc đấu tranh ở đầu triều đại là biểu hiện cho thấy sự khủng hoảng của chế độ phong kiến. Nguy cơ về sự xâm lược của thực dân đang đến gần. 6. Hoạt động vận dụng và mở rộng - Học sinh học bài cũ, chuẩn bị bài mới. - Sưu tầm thơ văn viết về đời sống nhân dân dưới triều Nguyễn và phong trào đấu tranh thời kì này. - HS hoàn thiện bảng niên biểu tổng hợp theo mẫu: Tên cuộc khởi nghĩa Thời gian Lực lượng tham gia Địa bàn hoạt động Kết quả Phan Bá Vành 1821-1827 Nông dân Thái Bình; Hải Dương; Nam Định; An Quảng, Thất bại Cao Bá Quát 1853-1854 Nông dân Hà Tây, Hà Nội, Hưng Yên. Thất bại Lê Văn Khôi 1833-1835 Nông dân, Binh lính Gia Định-> Nam Bộ Thất bại Nông Văn Vân 1833-1835 Người Tày Cao Bằng Thất bại Tù trưởng họ Quách 1832-1838 Người Mường Hòa Bình, Tây Thanh Hóa Thất bại Người Khơ-me 1840-1848 Người Khơ-me Tây Nam Kì Thất bại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBai 26 Tinh hinh xa hoi o nua dau the ky XIX va phong trao dau tranh cua nhan dan_12540180.doc
Tài liệu liên quan