Giáo án Lịch sử lớp 7 - Bài 23: Kinh tế, văn hóa thế kỷ XVI – XVIII (tiếp)

Thảo luận: Theo em, vì sao chữ Quốc ngữ phát triển ở nước ta đến ngày nay?

  Vì đây là chữ viết tiện lợi, khoa học, dễ phổ biến, là công cụ thông tin rất thuận tiện. Nhân dân ta không ngừng sửa đổi, hoàn thiện chữ Quốc ngữ và nó đóng vai trò quan trọng trong văn học viết. Và ngày nay chữ Quốc ngữ trở thành chữ viết chính thống của dân tộc ta.

GV: Gọi HS đọc mục 3 SGK.

GV: Nền văn học nước ta giai đoạn này có những thành tựu gì nổi bật?

 Văn học chữ Hán vẫn chiếm ưu thế. Bên cạnh đó, văn học chữ Nôm cũng rất phát triển (truyện, thơ). Tiêu biểu là bộ sử thơ Nôm “Thiên Nam ngữ lục” dài hơn 8000 câu.

GV giảng: Thơ Nôm xuất hiện ngày càng nhiều có ý nghĩa quan trọng đối với tiếng nói và văn hóa dân tộc: Khẳng định người Việt có ngôn ngữ riêng của mình. Nền văn học dân tộc sáng tác bằng chữ Nôm không thua kém bất cứ một nền văn học nào khác. Thể hiện ý chí tự lập tự cường của dân tộc.

 

doc8 trang | Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 583 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử lớp 7 - Bài 23: Kinh tế, văn hóa thế kỷ XVI – XVIII (tiếp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:24/2/2018 Ngày dạy: 5/3/2018 Tiết 49. Bài 23 KINH TẾ, VĂN HÓA THẾ KỶ XVI – XVIII (tt) II. VĂN HÓA I.Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức. Học sinh cần nắm được: - Tuy nho giáo vẫn được chế độ PK đề cao nhưng nhân dân trong làng xã vẫn luôn luôn bảo tồn và phát huy nếp sống văn hoá truyền thống của dân tộc. - Đạo thiên chúa giáo được truyền bá vào nước ta đồng thời với việc thương nhân châu Âu đến nước ta tìm nguồn lợi và tài nguyên. - Chữ quốc ngữ ra đời xuất phát từ nhu cầu truyền đạo của các giáo sỹ. 2.Tư tưởng: - Hiểu được truyền thống văn hoá dân tộc luôn phát triển trong bất cứ hoàn cảnh nào. Bồi dưỡng ý thức bảo vệ truyền thống văn hoá dân tộc. 3.Kỹ năng: - Mô tả lễ hội và trò chơi tiêu biểu trong lễ hội của làng em. 4.Trọng tâm: - Sự phát triển phong phú, đa dạng của những loại hình nghệ thuật dân gian nước ta thế kỉ XVII – XVIII. II.Thiết bị và đồ dùng dạy học: - Tài liệu, SGK,SGV, một số tranh ảnh về thành tựu văn hóa thế kỉ XVI – XVIII. III.Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp học: ( 1 phút ) 2. Kiểm tra bài củ: ( 5 phút ) Câu hỏi: Dựa vào lược đồ, em hãy trình bày diễn biến, kết quả của trận Rạch Gầm – Xoài Mút 1785? 3. Giới thiệu bài mới: Mặc dù thế kỉ XVI - XVII đất nước ta không ổn định về chính trị song nền kinh tế vẫn đạt được sự phát triển nhất định. Cùng với đó nền văn hóa ở nước ta trong giai đoạn này có nhiều khởi sắc so với trước. Để hiểu rõ hơn nền văn hóa ở giai đoạn này. Hôm nay thầy và các em cùng nhau tìm hiểu qua bài mới ngày hôm nay. Bài 23 KINH TẾ, VĂN HÓA THẾ KỈ XVI – XIII (tt) 4. Dạy học bài mới. Hoạt động của Giáo Viên và Học Sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 2: GV: Gọi HS đọc mục 1 SGK. GV: Ở thế kỉ XVI – XVII, nước ta có những tôn giáo nào? Nói rõ sự phát triển của các tôn giáo đó à Ở thế kỉ XVI – XVII, nước ta có những tôn giáo như: Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo, Thiên chúa giáo.Nho giáo được đề cao trong học tập, thi cử tuyển lựa quan lại, Phật giáo, Đạo giáo được phục hồi. GV: Vì sao lúc này Nho giáo không còn chiếm địa vị độc tôn? àVì các thế lực phong kiến tranh giành địa vị, Vua Lê trở thành bù nhìn. Quan niệm “Trung quân” (cốt lõi của Nho giáo) không còn giá trị. GV giảng: Vua, chúa, cung tần, quan lại đua nhau theo phật, góp tiền, cúng ruộng cho các nhà chùa, nhiều chùa chiền được sửa chửa xây dựng mới. - Chùa Tây Phương – Hà Nội - Chùa Thiên Mụ - Huế. - Chùa Thiên Hựu, Bảo Phúc – Sơn Tây GV: Cho HS ghi bài. GV giảng: Ở nông thôn, nhân dân vẫn giữ nét sinh hoạt truyền thống: Làng xã thờ Thành Hoàng. Gia đình thờ tổ tiên. Hội làng, vui chơi, giải trí, mong được mùa GV: Em hãy kể tên một số lễ hội mà em biết? à Hội làng gióng, Làng lim, chọi trâu đồ sơn (HP). GV: Quan sát hình 53. Em có nhận xét gì? àBuổi biểu diễn võ nghệ tại các hội làng. Hình thức phong phú, nhiều thể loại: đấu kiếm, đua ngựa, thi bắn cung tên Biểu diễn nghệ thuật (3 người ở góc bên trái đang thổi kèn đánh trống) thể hiện nét vui tươi, tinh thần lạc quan yêu đời. GV: Theo em hình thức sinh hoạt văn hóa đó có ý nghĩa gì? à Thắt chặt tình đoàn kết. Giáo dục về tình yêu quê hương đất nước. GV : Đọc câu ca dao: “ Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng” GV: Câu cao dao trên nói lên điều gì? àLời dạy người dân một nước phải biết yêu thương, đoàn kết giúp dỡ lẫn nhau. GV: Em hãy đọc thêm những câu ca dao khác tương tự? “ Bầu ơi thương lấy bí cùng...” “ Một cây làm chẳng nên non...” “ Một con ngựa đau” “Thương nhau chia củ sắn lùi...” GV: Đạo Thiên chúa bắt nguồn từ đâu? Vì sao lại xuất hiện ở nước ta? àĐạo Thiên chúa phát triển ở châu Âu từ thời cổ-trung đại, trung tâm là Giáo hội La Mã (Rôma, Ý). Từ năm 1533, các giáo sĩ (người Bồ Đào Nha) theo thuyền buôn phương Tây đến nước ta truyền bá đạo này. Đến thế kỉ XVII việc truyền bá đạo Thiên chúa thực sự được đẩy mạnh cả ở Đàng Trong lẫn Đàng Ngoài. GV: Thái độ của chính quyền Trịnh Nguyễn đối với đạo thiên chúa? àBan đầu cho phép lúc sau do không hợp với cách cai trị dân nên tìm cách ngăn cấm, nhưng do các giáo sĩ vẫn lén lút truyền đạo và do triều đình lúc này đã suy yếu cộng với chiến tranh loạn lạc. Do đó, nhân dân cần một chỗ dựa tinh thần và Thiên Chúa giáo là một lựa chọn à Thiên Chúa giáo vẫn phát triển dù bị ngăn cấm. GV giảng: Đầu thế kỉ XIX ở Bắc Kì có 300 000 con chiên, và các vùng khác thì có 60 000 con chiên. GV: Vì sao đạo thiên chúa không thịnh hành như nho giáo, phật giáo? àNhiều điều trái ngược với đạo lý người việt. GV Cho HS ghi bài. GV Chuyển ý: Bên cạnh đó việc xuất hiện các tôn giáo thì chữ quốc ngữ cũng được ra đời, vậy chữ quốc ngữ xuất hiện khi nào và có vai trò ra sao thì thầy và các em cùng nhau tìm hiểu qua mục 2 nhé. GV: Gọi HS đọc mục 2. GV: Chữ quốc ngữ ra đời trong hoàn cảnh nào? à Đến thế kỉ XVII, một số giáo sĩ phương Tây học tiếng Việt để truyền đạo Thiên chúa. Họ dùng chữ cái Latinh ghi âm tiếng Việt. GV giảng: Dùng chữ cái Latinh ghi âm tiếng Việt là công trình của nhiều giáo sĩ phương Tây hợp tác với người Việt Nam, trải qua một quá trình lâu dài. Giáo sĩ Alexandre de Rhôdes là người có đóng góp quan trọng trong việc này. Năm 1651, ông cho xuất bản quyển Từ điển Việt-Bồ-Latinh. Chữ Quốc ngữ đã ra đời như vậy. Thảo luận: Theo em, vì sao chữ Quốc ngữ phát triển ở nước ta đến ngày nay? à Vì đây là chữ viết tiện lợi, khoa học, dễ phổ biến, là công cụ thông tin rất thuận tiện. Nhân dân ta không ngừng sửa đổi, hoàn thiện chữ Quốc ngữ và nó đóng vai trò quan trọng trong văn học viết. Và ngày nay chữ Quốc ngữ trở thành chữ viết chính thống của dân tộc ta. GV: Gọi HS đọc mục 3 SGK. GV: Nền văn học nước ta giai đoạn này có những thành tựu gì nổi bật? à Văn học chữ Hán vẫn chiếm ưu thế. Bên cạnh đó, văn học chữ Nôm cũng rất phát triển (truyện, thơ). Tiêu biểu là bộ sử thơ Nôm “Thiên Nam ngữ lục” dài hơn 8000 câu. GV giảng: Thơ Nôm xuất hiện ngày càng nhiều có ý nghĩa quan trọng đối với tiếng nói và văn hóa dân tộc: Khẳng định người Việt có ngôn ngữ riêng của mình. Nền văn học dân tộc sáng tác bằng chữ Nôm không thua kém bất cứ một nền văn học nào khác. Thể hiện ý chí tự lập tự cường của dân tộc. GV: Các tác phẩm bằng chữ Nôm tập trung phản ánh nội dung gì? à Ca ngợi hạnh phúc con người, tố cáo những bất công trong xã hội, sự thối nát của triều đình phong kiến. Tiêu biểu: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ GV: Văn học dân gian phát triển như thế nào? à Sang nửa đầu thế kỉ XVIII, văn học dân gian phát triển phong phú. Bên cạnh những truyện Nôm dài như Phan Trần, Nhị Độ Mai, Thạch Sanh còn có truyện Trạng Quỳnh, Trạng Lợn, truyện tiếu lâm. Thể thơ lục bát và song thất lục bát được sử dụng rộng rãi. GV: Những điểm nổi bật của nghệ thuật dân gian thế kỉ XVI-XVII? à Các trò biểu diễn múa trên dây, múa đèn, ảo thuật. Điêu khắc gỗ về các cảnh sinh hoạt thường ngày của nhân dân như đi cày, tắm ao, đánh cờ, chọi gà, đấu vật GV: Hướng dẫn HS quan sát hình 54 SGK và rút ra nhận xét: àTrên bức tượng, các cánh tay to xòe ra uyển chuyển như động tác múa. Những bàn tay nhỏ sắp xếp như ánh hào quang tỏa ra xung quanh. Bức tượng có vẻ đẹp tự nhiên, mềm mại. Bức tượng do nghệ nhân Trương Văn Thọ tạo ra năm 1655. tượng cao 3m7, rộng 2m1. Thể hiện khát vọng của người dân muốn tìm một chỗ dựa tinh thần trong hoàn cảnh loạn lạc thời bấy giờ. GV: Kể tên một số loại hình nghệ thuật sân khấu mà em biết? à Nghệ thuật sân khấu: chèo (thịnh hành ở Đàng Ngoài), tuồng (Đàng Trong). GV: Nội dung của nghệ thuật chèo, tuồng là gì? à Phản ánh đời sống lao động cần cù, vất vả nhưng đầy lạc quan. Lên án kẻ gian nịnh, ca ngợi tình yêu thương con người. GV giảng: Văn học, nghệ thuật dân gian trong thế kỉ XVI-XVIII đã phát triển mạnh, có nhiều thành tựu quý báu. Đó là sự trỗi dậy mạnh mẽ sức sống tinh thần của nhân dân ta thời bấy giờ chống lại ý thức hệ phong kiến nho giáo. Tôn giáo. - Nho giáo tiếp tục được duy trì và phát triển, vẫn là nội dung học tập, song không giữ vị trí độc tôn. - Phật giáo, đạo giáo được phục hồi và phát triển ở TK XVI – XVII. - Cuối thế kỉ bắt đầu xuất hiện đạo thiên chúa. -> trở thành đạo mới xuất hiện ở Việt Nam. 2.Sự ra đời của chữ quốc ngữ. - Thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ ra đời. - Là thứ chữ viết tiện lợi, khoa học, dễ phổ biến. 3. Văn học và nghệ thuật dân gian. - Văn học: + Văn học chữ Hán chiếm ưu thế. Văn học chữ Nôm phát triển.+ Văn học dân gian: nhiều thể loại phong phú. - Nghệ thuận dân gian: múa trên dây, múa đèn, ảo thuật, điêu khắc - Nghệ thuận sân khấu: chèo, tuồng, hát ả đào IV. Củng cố và dặn dò: 1. Củng cố. Câu 1: Bức tượng phật bà quan âm nghìn mắt, nghìn tay được đặt ở ngôi chùa nào sau đây? Chùa Tây Phương Chùa Bút Tháp Chùa Dâu Chùa Keo. Câu 2: Tác phẩm điêu khắc của 118 vị la hán nằm ở chùa nào? Chùa Tây Phương Chùa Bút Tháp Chùa Dâu Chùa Viên Giác Câu 3: Nét nổi bật của văn học giai đoạn TK XVI – XVIII là sự nở rộ của các tác phẩm văn thơ viết bằng chữ nào? Chữ Hán Chữ Nôm Chữ Quốc Ngữ 2. Dặn Dò: - Học bài phần 2 – Bài 23 - Soạn bài 24 và làm bài tập trong vở bài tập. DUYỆT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBai 23 Kinh te van hoa the ki XVI XVIII_12322443.doc