Giáo án môn Sinh học Lớp 8 - Bài 34: Vitamin và muối khoáng

- GV giải thích:

Muối khoáng là

thành phần quan

trọng của tế bào,

đảm bảo cân bằng

áp suất thẩm thấu

và lực trương của tế

bào, tham gia vào

thành phần nhiều

enzim

+Trong bữa ăn

hằng ngày cần có

đủ lượng thịt( hoặc

trứng, sữa) và rau

quả tươi. có đủ

muối(nên dùng

muối iốt),đối với

trẻ em cần bổ xung

thêm Ca( thêm sữa

, nước xương

hầm ). Khi chế

biến phải tính toán

hợp lí để vitamin

khỏi bị phân huỷ.

- Cần sử dụng muối

iốt để phòng tránh

bệnh bướu cổ

tham gia vào nhiều

hệ enzim đảm bảo

quá trình trao đổi

chất và năng lượng

-Khẩu phần ăn cần:

+ Phối hợp nhiều

loại thức ăn( động

vật và thực vật)

+ Sử dụng muối iốt

hằng ngày

+ Chế biến thức ăn

hợp lí để chống mất

vitamin

+Trẻ em nên tăng

cường muối Ca

pdf11 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Sinh học Lớp 8 - Bài 34: Vitamin và muối khoáng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VITAMIN VÀ MUỐI KHOÁNG I. MỤC TIÊU : 1.Kiến thức: - Trình bày được vai trò của vitamin và muối khoáng. - Vận dụng những hiểu biết về vitamin và muối khoáng trong việc xây dựng khẩu phần ăn hợp lí và chế biến thức ăn. 2. Kĩ năng: - Vận dung kiến thức vào đời sống. - Các KNS cơ bản được giáo dục: + Chủ động ăn uống các chất có nhiều vitamin và muối khoáng. +Tự tin trình bày ý kiến. + Xử lí và thu thập thông tin khi đọc SGK và tài liệu tham khảo. 3. Thái độ: - GD ý thức vệ sinh thực phẩm. Biết cách phối hợp , chế biến thức ăn khoa học. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - GV:+ Tranh ảnh một số nhóm thức ăn chứa vitamin và muối khoáng. - HS: + Tìm hiểu trước bài học, sưu tầm các tài liệu về vitanmin và muối khoáng III. PHƯƠNG PHÁP: - Đàm thoại – gợi mở, vấn đáp, hoạt động nhóm. IV.TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1.Khởi động (1 phút) -Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS tìm hiểu về vitamin và muối khoáng. - Cách tiến hành: “ Vitamin và muối khoáng có vai trò quan trọng đối với đời sống con người. Nhưng lấy vitamin và muối khoáng từ đâu, liều lượng thế nào đối với từng trường hợp cụ thể? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi trên”. 2.Các hoạt động dạy học ( 39 phút) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1 (22 phút) Tìm hiểu về Vitamin - Mục tiêu: Trình bày được vai trò của vitamin. - Đồ dùng: Tranh ảnh một số nhóm thức ăn chứa vitamin. -CTH: - GV phân tích : Nếu thức ăn thiếu thịt, rau quả tươi thì I.Vitamin cơ thể sẽ thiếu vitamin, và sinh ra chảy máu lợi, chảy máu dưới datrẻ em thiếu vitamin bị còi xương bị còi xương. Lượng vitamin cho mỗi người, mỗi ngày là rất ít ( chỉ vài miligam/ ngày) -Yêu cầu học sinh đọc các thông tin SGK/107. Và hoàn thành bài tập -Thảo luận và trả lời dựa vào thông tin SGK trả lời: - Các câu đúng theo thứ tự là :1,3,5,6 -HS n/c thông tin sgk trả lời câu hỏi. -Vitamin là hợp chất hoá học đơn -GV y/c HS n/c thông tinSGK, Bảng 34.1SGK, trả lời câu hỏi. +Em hiểu vitamin là gì, có vai trò gì với cơ thể? + Thực đơn trong bữa ăn cần được phối hợp như thế nào để cung cấp đủ vitamin cho cơ thể? giản -Tham gia cấu trúc nhiều thế hệ enzim, thiếu vitamin dẫn đến rối loạn hoạt động của cơ thể -Thực đơn cần phối hợp thức ăn có nguồn gốc động vật và thực vật -Vitamin là hợp chất hoá học đơn giản, là thành phần cấu trúc của nhiều enzim để đảm bảo sự hoạt động sinh lí bình thường của cơ thể. -Con người không tự tổng hợp được vitamin mà phải lấy -GV thông báo: Các loại Vt xếp 2 nhóm: +Nhóm vitamin tan trong dầu mỡ (vitamin A,D,E,K) +Nhóm tan trong nước: Vitamin C và B ( B1,B2,B6,B12) Các loại vitamin tham gia vào cấu trúc của nhiều hệ enzim khác nhau và có vai trò khác từ thức ăn. -Cần phối hợp cân đối các loại thức ăn để cung cấp đủ vitamin cho cơ thể. -Hằng ngày chúng ta cần phải phối hợp các loại thức ăn có nguồn gốc từ động vật với các loại thức có nguồn gốc từ thực vật. nhau, đối với cơ thể( thiếu vitamin sẽ rối loạn hoạt động sinh lí của cơ thể) Hoạt động 2 (17 phút) Muối khoáng -Mục tiêu: Trình bày được vai trò của muối khoáng. - Đồ dùng: Tranh ảnh một số nhóm thức ăn chứa vitamin và muối khoáng. -CTH: - GV yêu cầu học sinh thực hiện lệnh trong SGK và nghiên cứu bảng 34.2 SGK/ 109, suy nghĩ để trả lời câu HS ng/c thông tin SGK, trả lời câu hỏi. II. Muối khoáng hỏi: +Vì sao thiếu vitamin D ,trẻ em sẽ mắc bệnh còi xương? +Vì sao nhà nước vận động sử dụng muối iốt ? Trong khẩu phần ăn hằng ngày cần làm như thế nào để đủ vitamin và muối khoáng ? Em hiểu +Thiếu vitamin D trẻ em bị còi xương vì: cơ thể chỉ hấp thụ Ca khi có mặt vitamin D, vitamin D có vai trò thúc đẩy quá trình chuyển hoá Ca và P để tạo xương. +Chúng ta phải dùng muối iốt vì: muối iốt là thành phần không thể thiếu được của hoocmôn tuyến giáp. - Muối khoáng là thành phần quan trọng của tế bào, những gì về muối khoáng? - GV giải thích: Muối khoáng là thành phần quan trọng của tế bào, đảm bảo cân bằng áp suất thẩm thấu và lực trương của tế bào, tham gia vào thành phần nhiều enzim +Trong bữa ăn hằng ngày cần có đủ lượng thịt( hoặc trứng, sữa) và rau quả tươi. có đủ muối(nên dùng muối iốt),đối với trẻ em cần bổ xung thêm Ca( thêm sữa , nước xương hầm). Khi chế biến phải tính toán hợp lí để vitamin khỏi bị phân huỷ. - Cần sử dụng muối iốt để phòng tránh bệnh bướu cổ tham gia vào nhiều hệ enzim đảm bảo quá trình trao đổi chất và năng lượng -Khẩu phần ăn cần: + Phối hợp nhiều loại thức ăn( động vật và thực vật) + Sử dụng muối iốt hằng ngày + Chế biến thức ăn hợp lí để chống mất vitamin +Trẻ em nên tăng cường muối Ca 3.Tổng kết và hướng dẫn về nhà (5 phút) *Tổng kết -Học sinh đọc kết luận SGK trang 110 -Trả lời câu hỏi SGK Bài tập: đánh dấu X vào những câu trả lời đúng trong các câu sau : a.Vitamin có nhiều ở thịt, rau quả tươi X b. Vitamin cung cấp cho cơ thể nguồn năng lượng lớn c. Vitamin là một loại muối đặc biệt làm cho thức ăn ngon hơn d. Cơ thể người và động vật không thể tổng hợp được vitamin mà phải lấy từ thức ăn X e. Vitamin là hợp chất hoá học rất cần thiết cho cơ thể X *Hướng dẫn về nhà: -Học bài theo câu hỏi SGK. -Đọc trước bài 35.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_an_mon_sinh_hoc_lop_8_bai_34_vitamin_va_muoi_khoang.pdf