Giáo án môn Sinh học lớp 8 - Bài 52: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện

I. Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện:

- Phản xạ không điều kiện là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.

- Phản xạ có điều kiện là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.

 

doc6 trang | Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 851 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Sinh học lớp 8 - Bài 52: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường thực tập: Giáo viên HD giảng dạy : Sinh viên soạn: Ngày soạn: 14/3/2018 Ngày dạy: 21/3/2018 Lớp dạy: 8A3 TUẦN 29 Tiết 58 Bài 52: PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN I. MỤC TIÊU: Sau bài học, học sinh đạt được: 1. Kiến thức: - Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. - Trình bày được quá trình hình thành các phản xạ mới và ức chế các phản xạ cũ. Nêu rõ các điều kiện cần khi thành lập các phản xạ có điều kiện. - Nêu rõ ý nghĩa của phản xạ có điều kiện đối với đời sống. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng của bài: Rèn luyện kĩ năng quan sát, kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng tư duy so sánh thực tế. b. Kĩ năng sống: - Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin khi đọc SGK và quan sát tranh để nhận biết được phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện. - Kĩ năng hợp tác, lắng nghe, ứng xử/ giao tiếp khi làm bài tập nhóm, thảo luận nhóm. - Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước tổ, nhóm, lớp. 3. Thái độ: - Nghiêm túc lắng nghe, tích cực phát biểu xây dựng bài. - Yêu thích bộ môn Sinh học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Tranh hình 52.1 → 52.3. - Bảng phụ. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Học bài, xem bài trước ở nhà. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 1. Ổn định lớp (1’): kiểm tra sỉ số lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Vì tiết trước kiểm tra 1 tiết nên không kiểm tra bài cũ. 3. Tiến trình bài học: *Giới thiệu bài mới (2’): GV: Các em đã được học về phản xạ ở bài 6 (tr20), vậy em nào có thể nhắc lại phản xạ là gì? HS: Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường thông qua hệ thần kinh. GV: Phản xạ có 2 loại là phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện. Vậy thế nào là phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện thì hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài 52: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. ¯ Hoạt động 1: Phân biệt phản xạ có điều kiện (PXCĐK) và phản xạ không điều kiện (PXKĐK) (11’): a.Phương pháp, kĩ thuật dạy học: - Đàm thoại, trực quan, thảo luận nhóm. Kĩ thuật đặt câu hỏi; KT “Hỏi và trả lời”; b. Hình thức tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG - Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, thảo luận 2 bạn 1 nhóm trong 2 phút hoàn thành bảng 52-1 SGK trang 166. - Gọi HS trả lời. - Gọi HS nhận xét. - GV nhận xét, đưa ra đáp án đúng : 1,2,4 là PXKĐK ; 3,5,6 là PXCĐK. - GV yêu cầu HS cho thêm 2 ví dụ cho mỗi loại phản xạ. - GV nhận xét. - Vậy thế nào là PXCĐK? Thế nào là PXKĐK? - GV kết luận, cho HS ghi bài. - Thảo luận nhóm hoàn thành bảng 52-1. - Trả lời: 1,2,4 là PXKĐK ; 3,5,6 là PXCĐK. - Nhận xét. - Lắng nghe. - Cho ví dụ : + PXCĐK : Sáng thức dậy thì đánh răng rửa mặt ; Có vật bay vào mắt thì sẽ nhắm mắt lại ; Nghe gọi tên mình, ta quay đầu lại ; + PXKĐK : Ánh sáng chiếu vào mắt thì đồng tử sẽ co lại ; Khi hít phải luồng không khí có nhiều bụi ta hắt hơi; Bị muỗi cắn ngứa chân, ta đưa tay gãi chỗ ngứa ở chân; + Phản xạ không điều kiện là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập. + Phản xạ có điều kiện là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm. - Ghi bài. I. Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện: - Phản xạ không điều kiện là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập. - Phản xạ có điều kiện là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm. ¯ Hoạt động 2 : Tìm hiểu sự hình thành phản xạ có điều kiện (16’): a.Phương pháp, kĩ thuật dạy học: - Đàm thoại, trực quan, thuyết trình. Kĩ thuật đặt câu hỏi; KT “Hỏi và trả lời”; b. Hình thức tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG - Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK: Nghiên cứu thí nghiệm của Paplop - Yêu cầu HS trình bày thí nghiệm thành lập phản xạ tiết nước bọt khi có ánh đèn của chó. - GV: Nhận xét và hoàn thiện kiến thức: + Khi bật đèn sáng thì trung khu thị giác hưng phấn (vùng thị giác ở thùy chẩm) làm chó quay đầu về phía có ánh sáng (phản xạ không điều kiện). + Khi chó ăn thì trung khu điều khiển sự tiết nước bọt ở trụ não bị hưng phấn làm nước bọt tiết ra (phản xạ không điều kiện). Đồng thời trung khu ăn uống ở vỏ não cũng bị hưng phấn. + Bật đèn trong khi chó ăn thì trung khu thị giác và trung khu ăn uống đều hưng phấn và có sự khuếch tán các hưng phấn đó trong não, tạo đường liên hệ tạm thời giữa trung khu thị giác và trung khu ăn uống. + Nếu kết hợp bật đèn (trước vài giây) mới cho chó ăn, sự kết hợp này lặp đi lặp lại nhiều lần thì ta thành lập được phản xạ có điều kiệu ở chó là: Chỉ bật đèn (không cho ăn) chó vẫn tiết nước bọt. - GV: Vậy để có PXCĐK thì cần những điều kiện gỉ? - GV: Thực chất của việc thành lập phản xạ có điều kiện là gì? GV: Đường liên hệ tạm thời giống như bãi cỏ nếu ta đi thường xuyên sẽ hình thành nên con đường, ta không đi nữa cỏ sẽ lại lấp kín. - Cho HS ghi bài. - GV nêu câu dẫn: Nếu cứ bật đèn mà không cho chó ăn nhiều lần thì hiện tượng gì sẽ xảy ra? Để biết hiện tượng gì chúng ta đi vào phần 2 Ức chế phản xạ có điều kiện. - GV: HS đọc thông tin SGK và trả lời câu hỏi “Nếu cứ bật đèn mà không cho chó ăn nhiều lần thì hiện tượng gì sẽ xảy ra?” - Nêu ý nghĩa của việc ức chế có điều kiện? - GV: Yêu cầu HS lấy ví dụ về sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện. - GV: (lưu ý) những thói quen tốt cần được duy trì, những thói quen xấu cần được loại bỏ. - Cho HS ghi bài. - Đọc thông tin SGK - Trình bày thí nghiệp của Paplop - Điều kiện để hình thành phản xạ có điều kiện: + Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện + Kích thích CĐK phải tác động trước vài giây so với kích thích của PXKĐK. + Quá trình kết hợp trên phải được lặp đi lặp lại nhiều lần và thường xuyên được củng cố. - Thực chất của việc thành lập phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường liên hệ tạm thời nối các vùng của vỏ đại não lại với nhau. - Ghi bài. - Chó sẽ không tiết nước bọt khi có ánh đèn nữa. (Khi phản xạ có điều kiện không được củng cố thì phản xạ sẽ mất dần) - Bảo đảm sự thích nghi với môi trường, với điều kiện sống luôn thay đổi và sự hình thành các thói quen, các tập quán tốt đối với con người. - Thói quen chửi thề của một cậu bé là một phản xạ có điều kiện. Và cậu bé đã bị cha tát tai thật đau, sau đó cậu bé đã bỏ được thói quen xấu đó tức là phản xạ có điều kiện đã bị ức chế. - Ghi bài. II. Sự hình thành phản xạ có điều kiện. 1. Hình thành phản xạ có điều kiện - Điều kiện để hình thành phản xạ có điều kiện: + Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện + Kích thích CĐK phải tác động trước vài giây so với kích thích của PXKĐK. + Quá trình kết hợp trên phải được lặp đi lặp lại nhiều lần và thường xuyên được củng cố. Thực chất của việc thành lập phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường liên hệ tạm thời nối các vùng của vỏ đại não lại với nhau. 2. Ức chế phản xạ có điều kiện: Khi phản xạ có điều kiện không được củng cố thì phản xạ sẽ mất dần. - Ý nghĩa của việc ức chế có điều kiện. + Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi. + Hình thành các thói quen tập quán tốt đối với con người. ¯ Hoạt động 3 : So sánh các tính chất của phản xạ không điều kiện với phản xạ có điều kiện (10’): a.Phương pháp, kĩ thuật dạy học: - Đàm thoại, trực quan, thảo luận nhóm. Kĩ thuật đặt câu hỏi; KT “Hỏi và trả lời”; b. Hình thức tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG - GV: Yêu cầu HS đọc thông tin SGK thảo luận với bạn cùng bàn và hoàn thành bảng 52.2 so sánh tính chất của 2 phản xạ. - GV treo bảng phụ. - GV: Gọi một nhóm lên báo cáo. Các nhóm khác nhận xét và bổ xung. - GV: Nhận xét và đưa ra đáp án đúng: + PXKĐK: 3 – Bền vững; 5 – Số lượng hạn chế. + PXCĐK: 2’ – Được hình thành trong đời sống (qua học tập, rèn luyện); 4’ – Có tính chất cá thể, không di truyền; 7’ – Trung ương thần kinh chủ yếu có sự tham gia của vỏ não. - Tuy phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện có những điểm khác nhau, song lại có quan hệ chặt chẽ với nhau: + PXKĐK là cơ sở để thành lập PXCĐK. + Phải có sự kết hợp giữa một kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện (trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện một thời gian ngắn). - HS đọc thông tin và thảo luận nhóm để hoàn thành bảng 52-2. - HS: Báo cáo kết quả thảo luận. - Nhận xét, bổ sung. III. So sánh tính chất của PXCĐK với PXKĐ. - So sánh tính chất : Nội dung bảng 52-2 - Mối quan hệ: + PXKĐK là cơ sở để thành lập PXCĐK. + Phải có sự kết hợp giữa một kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện (trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện một thời gian ngắn). Nội dung và đáp án bảng phụ : Tính chất của phản xạ không điều kiện Tính chất của phản xạ có điều kiện 1. Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện 2. Bẩm sinh 3. Bền vững 4. Có tính chất di truyền, mang tính chất chủng loại 5. Số lượng hạn chế 6. Cung phản xạ đơn giản 7. Trung ương nằm ở trụ não và tủy sống 1. Trả lời các kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện (đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một số lần) 2’. Được hình thành trong đời sống (qua học tập, rèn luyện) 3’. Dễ mất khi không củng cố 4’. Có tính chất cá thể, không di truyền 5’. Số lượng không hạn định 6’. Hình thành đường liên hệ tạm thời 7’. Trung ương thần kinh chủ yếu có sự tham gia của vỏ não 4. Tổng kết và hướng dẫn học tập (5’): a. Tổng kết: 1. Thế nào là PXCĐK và PXKĐK? Cho ví dụ? - Phản xạ không điều kiện là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập. - Phản xạ có điều kiện là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm. - Cho ví dụ : + PXCĐK : Sáng thức dậy thì đánh răng rửa mặt ; Có vật bay vào mắt thì sẽ nhắm mắt lại ; Nghe gọi tên mình, ta quay đầu lại ; + PXKĐK : Ánh sáng chiếu vào mắt thì đồng tử sẽ co lại ; Khi hít phải luồng không khí có nhiều bụi ta hắt hơi; Bị muỗi cắn ngứa chân, ta đưa tay gãi chỗ ngứa ở chân; 2. Phân biệt PXCĐK và PXKĐK? - Phản xạ không điều kiện: + Trả lời kích thích tương ứng (kích thích không điều kiện). + Bẩm sinh. + Bền vững. + Có tính chất di truyền. + Số lượng hạn chế. + Cung phản xạ đơn giản. + Trung ương nằm ở trụ não, tuỷ sống. - Phản xạ có điều kiện: + Trả lời kích thích bất kỳ hay kích thích có điều kiện (đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một số lần). + Được hình thành trong đời sống (qua học tập, rèn luyện). + Dễ mất khi không củng cố. + Có tính chất cá thể, không di truyền. + Số lượng không hạn định + Hình thành đường liên hệ tạm thời trong cung phản xạ. + Trung ương chủ yếu có sự tham gia của vỏ đại não. b. Hướng dẫn học tập: - Về học bài 52 - Đọc phần em có biết - Trả lời 3 câu hỏi ở cuối bài - Xem trước bài 53

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBai 52 Phan xa khong dieu kien va phan xa co dieu kien_12312189.doc