Giáo án Ngữ văn 10: Hồi trống cổ thành (Trích hồi 28- Tam quốc diễn nghĩa) - La Quán Trung

b.Xung đột giữa Trương Phi và Quan Công

- Nguyên nhân:

Trương Phi nghĩ Quan Công đã theo Tào Tháo, là kẻ bất trung bất nghĩa.

- Biểu hiện của xung đột

 *Trương Phi:

+ Chẳng nói chẳng rằng

+ Lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa

+ Dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa bắc

=> tức giận, hành động bột phát, trong tâm thế chiến đấu với kẻ thù

- Khi gặp Quan Công:

+ Diện mạo:Mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược

+ Hành động: hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm QC -> dữ dội, sôi sục.

+ Xưng hô: mày – tao

+ Lập luận buộc tội Quan Công:

• bỏ anh => bất nghĩa

• hàng Tào => bất trung

• được phong hầu tứ tước

• đến đây đánh lừa tao; - đâu có bụng tốt; - đến để bắt ta đó => bất nhân

 => Trương Phi là người cứng cỏi, ngay thẳng, không dung thứ cho kẻ hai long

 

doc10 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10: Hồi trống cổ thành (Trích hồi 28- Tam quốc diễn nghĩa) - La Quán Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:04/03/2018 Ngày dạy: 09/03/2018 Lớp : 10 C3 Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà Sinh viên: Lê Thị Oanh HỒI TRỐNG CỔ THÀNH (Trích hồi 28- Tam quốc diễn nghĩa) - La Quán Trung - Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức - Hiểu được tính cách bộc trực, nóng nảy, ngay thẳng - một biểu hiện của lòng trung nghĩa của Trương Phi, sự khẳng định lòng trung nghĩa của Quan Công cũng như tình anh em kết nghĩa vườn đào của họ. - Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc, cảm nhận được không khí chiến trận của tác phẩm qua đoạn trích hay và tiêu biểu- Hồi trống Cổ Thành. 2. Kĩ năng - Hình thành kĩ năng đọc –hiểu tác phẩm theo thể loại - Kĩ năng phân tích, rút ra đặc điểm nhân vật 3. Thái độ - Trân trọn tác phẩm lớn của nhân loại - Có cách nhìn nhận đúng đắn về các mối quan hệ trong đời sóng B. Sự chuẩn bị của thầy trò: - Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo. - Thiết kế dạy- học. C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận. D. Tiến trình dạy- học: 1. Ổn định tổ chức lớp.: 2. Bài mới: ***Hoạt động khởi động GV: Trình chiếu hình ảnh của các tác phẩm kinh điển của văn học Trung Quốc như tam quốc diễn nghĩa, thủy hử, tây du ký, hồng lâu mộng, dẫn dắt học sinh tìm hiểu về một trong “ tứ đại danh tác “ của Trung Quốc đó là tiểu thuyết tam quốc diễn nghĩa. ***Hoạt động hình thành kiến thức TG Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả -Gv: Em hãy trình bày những nét chính về tác giả La Quán Trung? HS trả lời: -La Quán Trung (1330 ?- 1400 ?) là nhà văn Trung Quốc, tên là La Bản, tự Quán Trung, hiệu Hồ Hải tản nhân, người Thái Nguyên, tỉnh Sơn Tây, sống vào khoảng cuối Nguyên đầu Minh. Ông là người có nguyện vọng phò vua giúp nước, nhưng bất đắc chí, bôn tẩu phiêu bạt khắp nơi, tính tình cô độc lẻ loi. Có tài liệu nói ông từng làm mưu sĩ của Trương Sĩ Thành, một người khởi nghĩa chống Nguyên. Khi Minh Thái Tổ thống nhất Trung Quốc, ông chuyển sang biên soạn dã sử. Tam quốc diễn nghĩa có lẽ được ông viết vào lúc này. Ngoài Tam quốc diễn nghĩa, ông còn viết Tuỳ Đường lưỡng triều chí truyện, Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện và vở tạp kịch Tống Thái Tổ long hổ phong vân hội -Với tác phẩm của mình đặc biệt là Tam quốc diễn nghĩa, La Quán Trung trở thành người mở đường cho tiểu thuyết lịch sử Trung Hoa Gv nhận xét và bổ sung Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác phẩm GV:Hãy nêu những hiểu biết của em về tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa ( nguồn gốc, thể loại, nội dung, giá trị của tác phẩm) Hs: - Nguồn gốc và quá trình hình thành tác phẩm: + La Quán Trung căn cứ vào lịch sử, các truyện kể dân gian (thoại bản), kịch dân gian đế sáng tạo. + Đến đời Thanh (1644-1911), Mao Tôn Cương nhuận sắc, chỉnh lí, viết các lời bình thành 120 hồi lưu truyền đến ngày nay. - Nội dung: Kể chuyện đất nước Trung Quốc chia ba, gọi là “Cát cứ phân tranh” từ năm 184 đến năm 280. Đó là cuộc phân tranh giữa ba tập đoàn phong kiến quân phiệt: Nhà Nguỵ với Tào Tháo cát cứ phía bắc, từ Trường Giang trở lên (Bắc Ngụy), nhà Thục do Lưu Bị cát cứ phía tây nam (Tây Thục), Nhà Ngô với Tôn Quyền cát cứ phía đông nam (Đông Ngô). Đến năm 280, Tư Mã Viêm cướp ngôi Nguỵ, diệt Thục, Ngô và thống nhất Trung Quốc. - Giá trị: + Có giá trị lịch sử, quân sự. + Giá trị nội dung + Giá trị nghệ thuật Gv bổ sung: Trong ba người cầm đầu, tác giả tập trung làm nổi bật Tào Tháo là kẻ đại gian hung, Lưu Bị hiền từ nhân đức. Âm vang trong tác phẩm là cuộc chiến đấu về cả sức mạnh trí tuệ và trí tuệ của cả hai bên. GV chốt lại những ý chính cho HS nắm rõ hơn. Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đoạn trích GV: Hướng dẫn học sinh đọc sáng tạo (Chú ý giọng điệu Quan Công từ tốn, bình tĩnh, giọng điệu Trương Phi hấp tấp, nóng nảy). GV: hướng dẫn học sinh đọc phân vai HS đọc bài Gv: Đoạn trích nằm ở vị trí nào trong tác phẩm? HS: - Thuộc hồi 28 của tác phẩm. - Có tiêu đề là hai câu thơ: Chém Sái Dương anh em hòa giải Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên. GV tóm tắt lại đoạn trích: “ Quan Công dẫn hai chị chạy đến Cổ Thành, biết tin Trương Phi ở đây, mừng vui khôn xiết, sai Tôn Cán vào bám Trương Phi ra đón. Trương Phi nghĩ Quan Công đã theo Tào Tháo, chẳng nói chẳng rằng vác xà mâu, dẫn một nghìn quân đi tắt ra cửa Bắc, gặp, Quan Công, Trương PHI vác mâu ra đâm. Vừa lúc đó, Sái Dương kéo theo quân mã đuổi đánh phía sau làm Trương Phi càng thêm ngờ vực. Quan ông quyết lấy đầu Sái Dương trong ba hồi trống để giải tỏa oan khuất nhưng chưa đầy một hồi trống đầu Sái Dương đã lìa khỏi cổ. Trương Phi mới vỡ lẽ, òa khóc thụp xuống lạy Quan Công. Hoạt động 4: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản tác phẩm GV : Trương Phi và Quan Công gặp gỡ nhau trong hoàn cảnh nào? Ba anh em Lưu Quan Trương náu mình dưới trướng Tào Tháo, nhận ra bản chất gian hùng của Tào, ba anh em tìm cách bỏ đi,thất tán mỗi người một nơi Lưu bị chay về phía Viên Thiệu, trương Phi về Cổ Thành, còn Quan Công vì phải hộ tống hai chị dâu nên chấp nhận ở lại chỗ Tào Tháo, khi nào thấy tin tức của anh sẽ đi ngay. GV: Em có nhận xét gì về cuộc gặp gỡ của hai anh em? - Cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ nhưng hợp lý GV: Nguyên nhân nào dẫn đến sự hiểu lầm của Trương Phi và Quan Công? Trương Phi nghĩ rằng Quan Công đã theo Tào Tháo, phản bội lời thề của kết nghĩa vườn đào, là một kẻ bất trung , bất nghĩa. GV chia lớp làm hai nhóm, tìm hiểu về phản ứng, hành động, diện mạo của Trương Phi và Quan Công GV dẫn: Trương Phi là một trong ngũ hổ tướng của Lưu Bị, một anh hùng lừng lẫy thời Tam Quốc, mình cao tám thước, đầu báo mắt tròn, râu hùm hàm én, tiếng như sấm động. Tính cách nổi bật là nóng nảy (thành ngữ: nóng như Trương Phi, tính Trương Phi), ngay thẳng, ko ít lần tỏ ra khôn ngoan, mưu trí và là người rất phục thiện.Với bản tính nóng nảy như vậy, TP đã hiểu nhầm QC dẫn đến việc có ba hồi trống giải oan. GV: Trương Phi đã buộc tội Quan Công như thế nào? Tại sao Trương Phi lại có thái độ và hành động như vậy? HS: -Cách xưng hô mày -tao đầy khinh bỉ như với kẻ thù. + Các tội của Quan Công theo Trương Phi: bỏ anh, hàng Tào, được phong hầu tứ tước, lừa em. Gv giải thích vì sao Trương Phi lại có thái độ và hành dộng như thế: + Do tin tức ko thông, Trương Phi chưa biết rõ sự thật. + Nghi ngờ Quan Công đã bội nghĩa. + Do tính cách bộc trực, ngay thẳng và quan điểm riêng (trung thần thà chịu chết chứ ko chịu nhục, đại trượng phu ko thờ hai chủ) nên Trương Phi ko đủ bình tĩnh và độ sâu sắc để lí giải tại sao Quan Công nhún mình nương nhờ Tào Tháo. " Trong mắt Trương Phi, Quan Công là kẻ phản bội lời thề kết nghĩa vườn đào cùng nhau giúp nhà Hán. Trương Phi không hiểu và không chấp nhận những viêc Quan Công đã làm. Trương Phi đinh ninh rằng giờ Quan Công dang vâng lệnh Tào Tháo đến lừa bắt mình để lập công nên đã đối xử với người anh kết nghĩa như kẻ thù. GV: Khi bị Trương Phi nghi oan, Quan Công đã có những hành động và thái độ như thế nào - Xưng hô hiền đệ-ta - Nhờ hai chị dâu ra thanh minh - Tránh mũi xà mâu mà không đánh lại - Nhắc nghĩa vườn đào - Chém Sái Dương để tỏ long trung nghĩa GV: Việc Sái Dương xuất hiện đóng vai trò gì? Đây là chi tiết tình cờ, ngẫu nhiên hay có sự xếp đặt của tác giả? HS: - Việc Sái Dương xuất hiện: + Hợp với lôgic của tác phẩm: Quan Công vừa giết cháu ngoại của Sái Dương là Tần Kì bên bờ Hoàng Hà khiến y đuổi theo báo thù. Thêm nữa, y từu lâu vốn ko phục Quan Công, từng nhiều lần xin Tào Tháo cho lệnh đuổi theo, chặn bắt Quan Công. + Làm mối nghi ngờ của Trương Phi càng tăng lên " đẩy mâu thuẫn, hiểu lầm giữa hai nhân vật lên đỉnh điểm và kết thúc hứng thú. Bởi Quan Công đã nhờ đó mà đề xuất một cách thanh minh độc đáo: chém Sái Dương để tỏ lòng trung nghĩa. GV chốt lại những điểm chính GV: Biểu hiện của Trương Phi khi nhận ra tấm long trung nghĩa của Quan Công? Chi tiết Trương Phi khóc, lạy Vân Trường cho ta biết thêm tính cách gì của Trương Phi? HS: - Khóc, thụp lạy Vân Trường. " Tính cách: thận trọng, khôn ngoan, trung nghĩa và hết lòng phục thiện. GV: Vì sao Quan Công chẳng nói chẳng rằng, xông vào, chưa hết một hồi trống đã chém rơi đầu Sái Dương? Ý nghĩa biểu đạt của hành động đó? ( cho thấy nét đẹp nào ở ông?) HS: - Việc chém Sái Dương là cách thanh minh thuyết phục nhất của Quan Công với Trương Phi " Quan Công chẳng nói chẳng rằng, xông vào, chưa hết một hồi trống đã chém rơi đầu Sái Dương. " Tài năng phi thường và lòng trung nghĩa của Quan Công. Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa của hồi trống cổ thành GV: Vì sao có thể đặt tên cho đoạn trích là Hồi trống Cổ Thành? (Những ý nghĩa đặc biệt của hồi trống Cổ Thành?) HS: Nếu ra trận, những hồi trống khác là hồi trống thúc giục tiến lên, làm nức lòng ba quân tướng sĩ..., thì "hồi trống Cổ Thành" đúng như La Quán Trung đã viết : "Chém Sái Dương, anh em hòa giải  Hồi Cổ Thành, tôi chúa đoàn viên" + Hồi trống thách thức: TP nghi ngờ QC phản bội, lệnh trong ba hồi trống phải chém đầu Sái Dương. Đây là hồi trống để thử thách lòng trung thành của QC, thử thách tài năng của QC. Hồi trống vang lên cũng có nghĩa là QC phải lao vào một cuộc chiến đối mặt với kẻ thù, đối mặt với hiểm nguy và cái chết. Tiếng trống giục giã như hối thúc nhân vật hành động. + Hồi trống minh oan: QC đã không ngần ngại chấp nhận lời thách thức của TP để khẳng định lòng trung thành của mình. Bản thân sự dũng cảm đó đã thể hiện được tấm lòng QC. Hơn thế nữa, ngay khi chưa dứt một hồi trống, đầu Sái Dương đã rơi xuống đất, và những tiếng trống tiếp theo đó chính là để minh oan cho QC. + Hồi trống đoàn tụ: Kết thúc ba hồi trống, QC giết tướng giặc, mọi nghi ngờ được hóa giải, và đó là lúc mà các anh hùng đoàn tụ. Hồi trống còn có ý nghĩa như là sự ngợi ca tình nghĩa huynh đệ, ngợi ca tấm lòng trung nghĩa của các anh hùng. Tiếng trống lúc này không còn thúc giục, căng thẳng, vội vã mà tiếng trống như reo vui chúc mừng cuộc hội ngộ của ba anh em. => Hồi trống thể hiện không khí hào hùng của chiến trận, là hồi trống thúc giục tinh thần chiến đấu, ca ngợi tài đức của các anh hùng. Đó là hồi trống thể hiện niềm vui, khẳng định niềm tin và ngợi ca chiến thắng. Hoạt động 6: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghệ thuật GV: Trình bày những đặc sắc nghệ thuật qua đoạn trích? HS: + Sử dụng nhiều từ cổ: quân kị, ấn thụ, phu nhân, xà mâu, long đao + Về cách xây dựng nhân vật: sử dụng nghệ thuật xây dựng các nhân vật điển hình, mang tính biểu tượng: Trương Phi tượng trưng cho sự nóng nảy, cương trực, Quan Công tượng trưng cho chữ nghĩa háo; mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược + Tính cách nhân vật được thể hiện qua hành động và lời nói chứ không phải sự miêu tả và giới thiệu của tác giả. + Về tình huống truyện: xây dựng những tình huống xung đột kịch tính, tạo nên sự hấp dẫn, hồi hộp cho đoạn trích: tình huống bị hiểu nhầm; tình huống Sái Dương kéo quân đến; tình huống đánh trống chém đầu tướng giặc. Tình tiết truyện được đẩy nhanh, diễn biến căng thẳng. + Nghệ thuật kể chuyện: thể hiện nghệ thuật kể chuyện theo kiểu tiểu thuyết chương hồi. Truyện được kể theo trình tự thời gian của sự việc, nếu sự việc xảy ra đồng thời hoặc chuyển lời của nhân vật thì đều dùng lời chuyển. Truyện ít quan tâm đến diễn biến tâm lý và suy nghĩ của nhân vật GV chôt lại những ý cơ bản Họat động 7: Tổng kết Em hãy nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ trong đoạn trích? HS: 1. Nội dung: - Xây dựng hình tượng các anh hùng thời tam quốc với những nét đẹp của lòng trung nghĩa, trọng chữ tín. Đặc biệt là nhân vật Trương Phi. - Hồi trống chứa đựng linh hồn đoạn trích, đó là hồi trống thách thức, minh oan, đoàn tụ. 2. Nghệ thuật - Sử dụng nhiều từ cổ, lối văn biền ngẫu - Xây dựng nhân vật điển hình mang tính tượng trưng, tính cách nhân vật được bộc lộ qua hành động I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả La Quán Trung: (1330?-1400?) - Tên: La Bản, hiệu: Hồ Hải tản nhân. - Quê: Thái Nguyên (Sơn Tây- Trung Quốc). - Con người: tính cách cô độc, lẻ loi, thích ngao du. - Viết nhiều tiểu thuyết dã sử. 2. Tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa: - Tác phẩm ra đời vào đầu đời Minh (1368-1644) gồm 120 hồi. a. Nguồn gốc: - La Quán Trung căn cứ vào lịch sử, truyện kịch dân gian(thoại bản) để viết lên Tam quốc diễn nghĩa. Đến đời Thanh, Mao Tôn Cương chỉnh lí, viết lời bình..thành 120 hồi và lưu truyền đến nay b. Thể loại: -Tiểu thuyết lịch sử chương hồi(120 hồi) c. Nội dung - Kể lại quá trình hình thành và diệt vong của ba tập đoàn phong kiến Ngụy(Tào Tháo) – Thục ( Lưu Bị) – Ngô( Tôn Quyền) - Thể hiện khát vọng hòa bình, thống nhất của nhân dân d. Giá trị - Tư tưởng: + Vạch trần bản chất tàn bạo, giả dối của giai cấp thống trị + Cuộc sống loạn li, bi thảm của nhân dân và thể hiện mơ ước về một xã hội với những vua hiền, tướng giỏi -Nghệ thuật + Giá trị lịch sử, quân sự + Tài kể chuyện đặc sắc của tác giả, đặc biệt là nghệ thuật miêu tẩ các trận chiến sinh động và hấp dẫn 3. Đoạn trích “ Hồi trống Cổ Thành” - Vị trí đoạn trích:Thuộc hồi 28 của tác phẩm. Có tiêu đề là hai câu thơ: “Chém Sái Dương anh em hòa giải Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên”. -Tóm tắt: SGK II. Đọc- hiểu văn bản: a.Hoàn cảnh gặp gỡ giữa hai anh em -Ba anh em thất tán mỗi người một nơi, trương Phi về Cổ Thành, quan Công náu mình dưới trướng Tào Tháo, Lưu bị đến chỗ Viên Thiệu. -Quan Công nghe tin anh bèn trả ấn tín, vượt qua năm cửa quan, chém đầu sáu tên giặc, đến cửa quan thứ sáu, gặp trương phi -Quan Công: vui mừng khôn xiết -Tào Tháo: nghi ngờ Quan Công thay long đổi dạ => cuộc hội ngộ đầy bất ngờ, hợp lý b.Xung đột giữa Trương Phi và Quan Công - Nguyên nhân: Trương Phi nghĩ Quan Công đã theo Tào Tháo, là kẻ bất trung bất nghĩa. - Biểu hiện của xung đột *Trương Phi: + Chẳng nói chẳng rằng + Lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa + Dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa bắc => tức giận, hành động bột phát, trong tâm thế chiến đấu với kẻ thù - Khi gặp Quan Công: + Diện mạo:Mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược + Hành động: hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm QC -> dữ dội, sôi sục. + Xưng hô: mày – tao + Lập luận buộc tội Quan Công: bỏ anh => bất nghĩa hàng Tào => bất trung được phong hầu tứ tước đến đây đánh lừa tao; - đâu có bụng tốt; - đến để bắt ta đó => bất nhân => Trương Phi là người cứng cỏi, ngay thẳng, không dung thứ cho kẻ hai long * Quan Công: -Mừng rỡ vô cùng, giao long đao cho Châu Thương cầm, phi ngựa ra đón -Xưng hô hiền đệ- ta -Tránh mũi mâu, nhắc nghĩa vườn đào => Sự nhượng bộ, mềm mỏng ,điềm tĩnh - Giải quyết xung đột +Sự xuất hiện của Sái Dương làm cho kịch tính được đẩy lêm cao độ mở ra hướng giải quyết mâu thuẫn +Trương Phi ra điều kiện, Quan Công chấp nhận điều kiện để minh oan + Để minh oan: Chấp nhận thử thách => chứng tỏ lòng thực. + Chém Sái Dương khi chưa dứt một hồi trống của Trương Phi. => Quan Công là người bản lĩnh, dũng cảm, khí phách oai phong. - Khi nhận ra tấm lòng của Quan Công Trương Phi đã “ rỏ nước mắt khóc, thụp lạy Vân Trường”. => Trương Phi là người giàu tình cảm, biết chịu nghe điều phải. Dũng cảm, cương trực, trung nghĩa, nóng nảy đến thô lỗ mà lại thận trọng, khôn ngoan, hết lòng phục thiện 3. Ý nghĩa hồi trống Cổ Thành: - Biểu dương tính tình cương trực của Trương Phi. - Ca ngợi lòng trung nghĩa của Quan Công. - Ca ngợi tình nghĩa vườn đào của ba anh em: Lưu – Quan – Trương. - Hồi trống thách thức, minh oan và đoàn tụ của các anh hùng. 4. Nghệ thuật: - Tính cách nhân vật được khắc họa rõ nét - Đoạn văn giàu kịch tính, đậm đà không khí chiến trận. - Ngôn ngữ truyện sinh động, sôi nổi. - Lối kể chuyện giản dị, hấp dẫn. III. Tổng kết: 1. Nội dung - Biểu dương lòng trung nghĩa, khí phách anh hùng của Trương Phi và Quan Công. 2. Nghệ thuật - Xây dựng tính cách nhân vật độc đáo, đặc sắc; - Xung đột kịch rõ nét. ***Hoạt động luyện tập Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Giáo viên hướng dẫn học sinh ứng dụng các kiến thức đã được học để giải quyết các vấn đề được yêu cầu trong phần luyện tập: Kể lại câu chuyện bằng một đoạn văn khoảng 30 dòng Tính cách của Trương Phi được thể hiện qua những chi tiết nào? Tính cách của Trương Phi và Quan Công khác nhau như thế nào? *** Hoạt động ứng dụng Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt GV yêu cầu học sinh trình bày cảm nghĩ về một nhân vật trong đoạn trích HS vận dụng kiến thức đã được học về các nhân vật trong đoạn trích “ hồi trống Cổ Thành” kết hợp với các kĩ năng phân tích, đánh giá, bình luận về một nhân vật, hiện tượng văn học để giải quyết vấn đề. *** Hoạt động tìm tòi, mở rộng Hoạt động của giáo GV và HS Nội dung cần đạt GV định hướng cho học sinh tìm hiểu các thông tin về tác phẩm “tam quốc diễn nghĩa” - Hoàn cảnh sáng tác - tóm tắt nội dung chính - Hệ thống nhân vật chính -Giá trị của tác phẩm ( lịch sử, nội dung, nghệ thuật ) E. Củng cố F. Hướng dẫn học bài mới Yêu cầu học sinh học bài cũ, soạn bài mới theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Việt Hà Lê Thị Oanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochoi trong co thanh hay_12321756.doc