Giáo án Ngữ văn 10 tiết 22: Tiếng việt Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

I-Đặc điểm của ngôn ngữ nói:

-Là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày. Nó diễn ra tức thời, mau lẹ, nên người nói ít có điều kiện lựa chọn gọt giũa, người nghe ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích kỹ.

-Ngữ điệu đa dạng và có vai trò quan trọng, có sự phối hợp của các phương tiện hỗ trợ (nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, của người nói ).

-Từ ngữ đa dạng, có sự tham gia của các lớp từ khác nhau. Câu thường tỉnh lược thành phần, đồng thời lại có những câu rườm rà, có yếu tố dư thừa, trùng lặp.

II-Đặc điểm của ngôn ngữ viết:

-Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác

-Người viết có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn gọt giũa, người đọc có điều kiện đọc lại, nghiền ngẫm để lĩnh hội được thấu đáo - phạm vi không gian lớn, thời gian lâu dài.

-Có sự hỗ trợ của dấu câu, các ký hiệu văn tự, hình ành, bảng, biểu, sơ đồ,

 

doc4 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 tiết 22: Tiếng việt Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 22 : Tiếng Việt Ngày soạn: 20/10/2017 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Những đặc điểm về tình huống giao tiếp, các phương tiện ngôn ngữ chủ yếu và các phương tiện hỗ trợ của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. 2. Kĩ năng: - Có kĩ năng sử dụng ngôn ngữ thích hợp với dạng nói và dạng viết. 3. Thái độ: - Nghiêm túc tự giác học hỏi. 4. Năng lực hướng tới: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản, năng lực giao tiếp, II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: Sách giáo khoa, sách GV, tài liệu chuẩn kiến thức, thết kế bài dạy, các bài ca dao tham khảo. 2. Học sinh: Bài soạn, cảm thụ bài theo nhóm đã phân công. các tư liệu tham khảo theo yêu cầu của giáo viên III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 1. Phương pháp - Nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở, thảo luận cho hs làm bài 2. Kĩ thuật - Động não, khăn trải bàn, hợp tác, trình bày IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.Hoạt động khởi động: Gọi HS thiết lập một hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói. HS rút ra nhận xét. Gv dẫn dắt vào bài mới: Trong giao tiếp hàng ngày sử dụng ngôn ngữ nói và viết thế nào cho phù hợp và đạt hiệu quả là một vấn đề quan trọng, thiết thực. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu. 2. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động của Giáo Viên Nội dung bài học *HS đọc kỹ phần I,II SGK và trả lời câu hỏi theo nhóm Nhóm 1,2: -Phương tiện chủ yếu dùng để nói là gì? -Khi nói, người nói và người nghe có quan hệ với nhau như thế nào ? ( quan hệ trực tiếp ) -Từ ngữ và câu được sử dụng để nói có gì đáng chú ý? Đại diện nhóm trình bày Các nhóm nhận xét Gv hoàn thiện Nhóm 3,4 -Phương tiện chủ yếu để viết là gì? -Điều kiện để giao tiếp bằng ngôn ngữ viết? -Từ ngữ và câu được trong ngôn ngữ viết có gì đáng chú ý? (Từ ngữ và câuphải bám sát các chuẩn mực của ngôn ngữ cộng đồng ) Đại diện nhóm trình bày Các nhóm nhận xét Gv hoàn thiện -Cần phân biệt giữa nói và đọc như thế nào ? @ Lưu ý hai trường hợp: -Ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết trong văn bản. -Ngôn ngữ viết được trình bày bằng lời nói miệng . I-Đặc điểm của ngôn ngữ nói: -Là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày. Nó diễn ra tức thời, mau lẹ, nên người nói ít có điều kiện lựa chọn gọt giũa, người nghe ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích kỹ. -Ngữ điệu đa dạng và có vai trò quan trọng, có sự phối hợp của các phương tiện hỗ trợ (nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, của người nói ). -Từ ngữ đa dạng, có sự tham gia của các lớp từ khác nhau. Câu thường tỉnh lược thành phần, đồng thời lại có những câu rườm rà, có yếu tố dư thừa, trùng lặp. II-Đặc điểm của ngôn ngữ viết: -Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác -Người viết có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn gọt giũa, người đọc có điều kiện đọc lại, nghiền ngẫm để lĩnh hội được thấu đáo - phạm vi không gian lớn, thời gian lâu dài. -Có sự hỗ trợ của dấu câu, các ký hiệu văn tự, hình ành, bảng, biểu, sơ đồ, -Từ ngữ lựa chọn, thay thế nên có điều kiện đạt được tính chính xác. Câu văn thường dài, nhiều thành phần và có kết cấu phức tạp, nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ. 3. Hoạt động luyện tập Hoạt động của Giáo Viên Nội dung bài học HS thảo luận nhóm Nhóm 1: bài tập 1 Nhóm 2: bài tập 2 Nhóm 3: bài tập 3 Đại diện nhóm trình bày Các nhóm nhận xét Gv hoàn thiện 1. Bài tập 1: - Thuật ngữ của các ngành khoa học: vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, bản sắc - Việc tách dòng sau mỗi câu -> rõ luận điểm. - Việc dùng chấm câu. 2. Bài tập 2: Phân tích đặc điểm ngôn ngữ nói trong đoạn trích cần chú ý. - từ hô gọi trong lời nhân vật: kìa, này, ơi, nhỉ. - Từ tình thái: có khốiđấy, thật đấy - Kết cấu: Cóthì, đã thì. - Các từ ngữ thường dùng trong ngôn ngữ nói. - Mấy, có khối, nói khoác, sợ gì, đằng ấy. - Phối hợp lời nói cử chỉ: cười như nắc nẻ, liếc mắt, cười tít. 3. Bài tập 3: a. Bỏ từ “thì” “đã” thay hết ý. bằng từ khác chỉ mức độ “rất”. b. Thay “vống lên” bằng qúa mức thực tế. Thay “Đến mức độ vô tội vạ” bằng “một cách tuỳ tiện” bỏ từ “như”. 4. Hoạt động vận dụng, mở rộng( thực hiện ở nhà) Hãy viết lại truyện cười Tam đại con gà mà không dùng hình thực đối thoại? V. Hướng dẫn HS tự học. 1. Hướng dẫn học bài cũ: - Nắm vững kiến thức đã học - Làm bài tập phần vận dụng 2. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: - Chuẩn bị: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa. + Tìm hiểu nội dung các bài ca dao. Soạn kỹ bài 1,4,6 + Tìm các bài ca dao cùng chủ đề. + Diễn xướng ca dao.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctiet 22 ngon ngu noiviet.doc
Tài liệu liên quan