Giáo án Ngữ văn 12 theo chuẩn

+ Những tính cách trái ngược: con sóng không bình yên, không tự bằng lòng với khuôn khổ chật hẹp, nó tìm ra tận bể để được biểu hiện mình, để được hiểu đúng với tầm vóc, bản chất của mình. Sóng thể hiện những tâm trạng phong phú, phức tạp của người phụ nữ. ( 1,0đ)

+ Mượn hình tượng sóng để nói và suy nghĩ về tình yêu, nhà thơ bộc lộ khát vọng được yêu, được sóng hết mình trong tình yêu. ( 1,0đ)

- Nghệ thuật:

+Thể thơ năm chữ truyền thống ; nhịp điệu linh hoạt, ngôn ngữ giản dị trong sáng, hình ảnh thơ giàu sức liên tưởng. ( 0,5đ)

+ Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết. ( 0,5đ)

- Nhận x?t, đánh giá :

+ Đoạn thơ thể hiện khám phá mới mẻ của nhà thơ v? vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong t́nh yêu ( 0,25đ)

+ Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh :

doc286 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 31465 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 theo chuẩn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
«n sÎ; kh«ng m¾c lçi chÝnh t¶, dïng tõ, ng÷ ph¸p,... b) Yªu cÇu vÒ kiÕn thøc : Hs cã thÓ tr×nh bµy theo nh÷ng c¸ch kh¸c nhau, nh­ng cÇn lµm râ c¸c ý chÝnh sau : - Giíi thiÖu ®óng vÊn ®Ò nghÞ luËn. ( 0, 25®) - Gi¶i thÝch : Ých : Ých lîi; kØ : m×nh; Ých kØ : lµ chØ biÕt nghÜ ®Õn lîi Ých cña m×nh. ( 0, 25®) - BiÓu hiÖn cña lèi sèng Ých kØ : ng­êi cã tÝnh Ých kØ lóc nµo còng chØ nghÜ ®Õn quyÒn lîi cña c¸ nh©n m×nh, ch¨m lo cho lîi Ých cña m×nh; Hay ®è kÞ víi ng­êi kh¸c;… ( 0, 5®) - B×nh luËn : 1.5 + Ých kØ lµ c¸i gèc cña mäi tÝnh xÊu nh­ thê ¬, v« c¶m thiÕu tr¸ch nhiÖm (Chøng minh ),… ( 0, 25®) + T¸c h¹i : bµo mßn nh©n c¸ch (chøng minh ). ( 0, 25®) + Nguyªn nh©n : ®­îc chiÒu chuéng; thiÕu gi¸o dôc; thiÕu ý thøc. ( 0, 5®) + Kh¾c phôc : t¨ng c­êng g/d nh©n c¸ch, ý thøc tr¸ch nhiÖm ®èi víi g/®, céng ®ång. ( 0, 25®) + Th¸i ®é ®èi víi ng­êi cã lèi sèng Ých kØ :phª ph¸n ng­êi cã lèi sèng Ých kØ( 0, 25®) - §¸nh gi¸ vÊn ®Ò, rót ra bµi häc rÌn luyÖn lèi sèng ®Ñp. ( 0, 5®) C©u 3 a) Yªu cÇu vÒ kÜ n¨ng BiÕt vËn dông kÜ n¨ng nghÞ luËn vÒ mét ®o¹n th¬. DiÔn ®¹t m¹ch l¹c , dïng tõ, ®Æt c©u chÝnh x¸c, kh«ng m¾c lçi chÝnh t¶,... b) Yªu cÇu kiÕn thøc * Líp 12B2: Trªn c¬ së nh÷ng hiÓu biÕt vÒ bµi th¬ Sãng cña Xu©n Quúnh, hs tr×nh bµy nh÷ng c¶m nhËn riªng vÒ ®o¹n th¬. Nh­ng cÇn ®¶m b¶o c¸c ý chÝnh sau : - Giíi thiÖu t¸c gi¶, t¸c phÈm, vÒ vÞ trÝ ®o¹n th¬. ( 0,5®) - C¶m nhËn chung : XQ ®· m­în h×nh t­îng sãng ®Ó thÓ hiÖn vÎ ®Ñp t©m hån vµ niÒm kh¸t khao h¹nh phóc cña ng­êi phô n÷ trong t×nh yªu ( 0,5®) - VÒ néi dung : + Những tính cách trái ngược: con sóng không bình yên, không tự bằng lòng với khuôn khổ chật hẹp, nó tìm ra tận bể để được biểu hiện mình, để được hiểu đúng với tầm vóc, bản chất của mình. Sóng thể hiện những tâm trạng phong phú, phức tạp của người phụ nữ. ( 1,0®) + Mượn hình tượng sóng để nói và suy nghĩ về tình yêu, nhà thơ bộc lộ khát vọng được yêu, được sóng hết mình trong tình yêu. ( 1,0®) - Nghệ thuật: +Thể thơ năm chữ truyền thống ; nhịp điệu linh hoạt, ngôn ngữ giản dị trong sáng, hình ảnh thơ giàu sức liên tưởng. ( 0,5®) + Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết. ( 0,5®) - NhËn xÐt, ®¸nh gi¸ : + §o¹n th¬ thÓ hiÖn kh¸m ph¸ míi mÎ cña nhµ th¬ vÒ vÎ ®Ñp t©m hån cña ng­êi phô n÷ trong t×nh yªu ( 0,25®) + §o¹n th¬ tiªu biÓu cho phong c¸ch th¬ Xu©n Quúnh : tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị ; nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu. ( 0,25®) - Kh¼ng ®Þnh gi¸ trÞ néi dung, t­ t­ëng vµ nghÖ thuËt cña ®o¹n th¬. ( 0,5®) 6. Cñng cè : - Thu bµi - NhËn xÐt giê kiÓm tra 7. HDVN : ¤n tËp kiÕn thøc Ng÷ v¨n 12-k× I LËp l¹i dµn ý bµi kiÓm tra häc k× I Ngày soạn: 19/12/2011 TIẾT 54: (LV) TRẢ BÀI VIẾT SỐ 4 I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC - Giúp học sinh: - Củng cố và nâng cao trình độ làm văn nghị luận về các mặt: xác định đề, lập dàn ý, diễn đạt. - Viết được bài văn nghị luận văn học thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục. II PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - Giáo viên: SGK, TLTK, thiết kế bài giảng - Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi III/ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1/ Ổn định tổ chức Ngày dạy Lớp Sỹ số 12B2 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới Hoạt động của giao viên và học sinh Nội dung cần đạt TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 4 1. Chữa đề Tham khảo đáp án ở tiết số 52-53 2. Trả bài 3. Nhận xét - Về nội dung: + Ưu điểm: Đa phần các em hiểu đề, nhiểu bài viết đi đúng hướng và có cố gắng. Đã biết vận dụng các kiến thức đã học và kiến thức xã hội của bản thân vào làm bài. + Tồn tại: ˆ Hầu hết các bài đều chưa đạt yêu cầu. Nội dung bài văn sơ sài. ˆ Mở bài chưa nêu được vấn đề. ˆ Thân bài còn sơ sài, chưa giải thích được vấn đề. Suy nghĩ bản thân về vấn đề còn nông. ˆ Kết bài chưa đạt. - Về hình thức: + Ưu điểm: Cơ bản biết làm bài văn nghị luận văn học. + Tồn tại: ˆ Nhiều bài văn chưa đảm bảo bố cục 3 phần. ˆ Chưa chia ý, chia đoạn rõ ràng. ˆ Câu văn lủng củng, diễn đạt tối nghĩa. ˆ Lỗi chính tả nhiều. 4. Củng cố: Đọc 1 bài viết tiêu biểu 5. Dặn dò: Soạn bài: Vợ chồng A Phủ Ngày soạn: 20/12/2011 TIẾT 55: VỢ CHỒNG A PHỦ (T1) I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC - Giúp học sinh: 1. Kiến thức - Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến và thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào vùng cao. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực ; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế ; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ. 2. Kĩ năng Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. II PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - Giáo viên: SGK, TLTK, thiết kế bài giảng - Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi III/ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1/ Ổn định tổ chức Ngày dạy Lớp Sỹ số 12B2 2/ Kiểm tra bài cũ Không kiểm tra 3/ Bài mới Hoạt động của giao viên và học sinh Nội dung cần đạt HS đọc tiểu dẫn, tóm tắt những nét chính. 1. HS đọc đoạn đầu văn bản, nhận xét cách giới thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ của Mị, những đày đọa tủi cực khi Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. - HS thảo luận và phát biểu tự do. GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. 2. GV tổ chức cho HS tìm những chi tiết cho thấy sức sống tiềm ẩn trong Mị và nhận xét. - GV gợi ý: Hình ảnh một cô Mị khi còn ở nhà? Phản ứng của Mị khi về nhà Thống lí? - HS làm việc cá nhân và phát biểu ý kiến. 3. GV tổ chức cho HS phát biểu cảm nhận về nghệ thuật miêu tả những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị, đặc biệt là tiếng sáo và diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân. - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. 4. GV tổ chức cho HS phân tích diễn biến tâm trạng Mị trước cảnh A Phủ bị trói. - GV gợi ý: lúc đầu? Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ? Hành động cắt dây trói của Mị? - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. 5. Qua tất cả những điều đã tìm hiểu, HS rút ra nhận xét tổng quát về nhân vật Mị I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông sinh năm 1920. Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng ông sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội) Tô Hoài viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. Tô Hoài là một nhà văn lớn sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Năm 1996, Tô Hoài được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Lối trần thuật của Tô Hoài rất hóm hỉnh, sinh động. Ông rất có sở trường về loại truyện phong tục và hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài như: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), O chuột (1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây (1967),… 2. Xuất xứ tác phẩm Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện được tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955 II. ĐỌC VÀ TÓM TẮT VĂN BẢN TÁC PHẨM 1. Đọc + Đọc- hiểu trước ở nhà. + Đọc diễn cảm một số đoạn ở lớp. 2. Tóm tắt Cần đảm bảo một số ý chính: + Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. + Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". + Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. + A Phủ vì bất bình trước A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí. + Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết. + Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa. + Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích. III. ĐỌC- HIỂU 1. Tìm hiểu nhân vật Mị a) Mị- cách giới thiệu của tác giả "Ai ở xa về …" + Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,…)- một thân phận đau khổ, éo le. + Mị không nói, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". Người đàn bà ấy bị cầm tù trong ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, người đàn bà ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết… + "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không nghĩ ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau". Mị không còn ý thức được về thời gian, tuổi tác và cuộc sống. Mị sống như một cỗ máy, một thói quen vô thức. Mị vô cảm, không tình yêu, không khát vọng, thậm chí không còn biết đến khổ đau. Điều đó có sức ám ảnh đối với độc giả, gieo vào lòng người những xót thương. b) Mị- một sức sống tiềm ẩn: + Nhưng đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ đẹp như đóa hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo". + Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy. + Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử bất công như một con vật. + Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo một lô gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có thể giết chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con người nhưng từ trong sâu thẳm, cái bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên. c) Mị- sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc + Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị: - "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác". - "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà" cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của Mị. - Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo. + Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng. - "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi". "Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi… Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác". - "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi", "ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo", "tai Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng", "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường", "Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo",… - Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo như một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là biểu tượng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng lên đốn lửa tưởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng sáo còn "lấp ló", "lửng lơ" đầu núi, ngoài đường. Sau đó, tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới nội tâm của Mị và cuối cùng tiếng sáo trở thành lời mời gọi tha thiết để rồi tâm hồn Mị bay theo tiếng sáo. + Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân: - Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi". - Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá ngón rong tay Mị sẽ ăn cho chết". Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. Những giọt nước mắt tưởng đã cạn kiệt vì đau khổ đã lại có thể lăn dài. - Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình. - Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách". - Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn mình đang bị trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị "đi theo những cuộc chơi, những đám chơi". - Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt- hiện thực phũ phàng khiến cho sức sống ở Mị càng thêm phần dữ dội. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu một tư tưởng: sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp. bị trói chặt vẫn không thể chết mà luôn luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên. d) Mị trước cảnh A Phủ bị trói + Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay". + Thế rồi, "Mị lé mắt trông sang thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã xám đen lại của A Phủ". Giọt nước mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho mình. Thương người và thương mình đồng thời nhận ra tất cả sự tàn ác của nhà Thống lí, tất cả đã khiến cho hành động của Mị mang tính tất yếu. + Tất nhiên, Mị cũng rất lo lắng, hoảng sợ. Mị sợ mình bị trói thay vào cái cọc ấy, "phải chết trên cái cọc ấy". Khi đã chạy theo A Phủ, cái ý nghĩ ấy vẫn còn đuổi theo Mị: "ở đây thì chết mất". Nỗi lo lắng của Mị cũng là một khía cạnh của lòng ham sống, nó đã tiếp thêm cho Mị sức mạnh vùng thoát khỏi số phận mình. * Tóm lại Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi đát, triền miên trong kiếp sống nô lệ, Mị dần dần bị tê liệt. Nhưng trong Mị vẫn tiềm tàng sức sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh dẫn tới hành động quyết liệt, táo bạo. Điều đó cho thấy Mị là cô gái có đời sống nội tâm âm thầm mà mạnh mẽ. Nhà văn đã dụng công miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị. Qua đó để thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, lớn lao. 4. Củng cố: - Cách miêu tả của tác giả về Mị gây ấn tượng ban đầu như thể nào với người đọc? - Theo em sức sống tiềm tàng ở Mị được nhà văn miêu tả qua những chặng phát triển nào? 5. Dặn dò: - Học bài, đọc kỹ tác phẩm ở nhà. - Soạn, chuẩn bị tiếp phần: nhân vật A Phủ; nghệ thuật đặc sắc trong truyện Tô Hoài. Ngày soạn: 20/12/2011 TIẾT 56: (ĐV) VỢ CHỒNG A PHỦ (T2) I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC - Giúp học sinh: 1. Kiến thức - Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến và thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào vùng cao. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực ; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế ; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ. 2. Kĩ năng Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. II PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - Giáo viên: SGK, TLTK, thiết kế bài giảng - Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi III/ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1/ Ổn định tổ chức Ngày dạy Lớp Sỹ số 12B2 2/ Kiểm tra bài cũ ? Hãy nêu cảm nhận của em về nhân vật Mị? 3/ Bài mới Hoạt động của giao viên và học sinh Nội dung cần đạt 6. GV tổ chức cho HS tìm hiểu về nhân vật A Phủ (sự xuất hiện, thân phận, tính cách,…). - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. 7. HS phát biểu cảm nhận về cảnh xử kiện A Phủ quái đản, lạ lùng trong tác phẩm. - HS phát biểu tự do. - GV nhận xét, định hướng vào một số ý chính 8. GV tổ chức cho HS rút ra những giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm. - HS thảo luận và phát biểu tự do. - GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác. 9. GV tổ chức cho HS nhận xét về: + Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí. + Nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi. + Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên. - GV chia nhóm và giao việc: mỗi nhóm thảo luận về một khía cạnh. - Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung. GV định hướng và nhẫn mạnh những ý cơ bản. Hoạt động 4: Tổ chức tổng kết GV tổ chức cho HS rút ra những giá trị cơ bản của tác phẩm. - GV định hướng. - HS phát biểu và tự viết phần tổng kết. 2. Tìm hiểu nhân vật A Phủ a) Sự xuất hiện của A Phủ A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử: “Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ ngát lăng vào giữa mặt. Nó vừa kịp bưng tay lên, A Phủ đã xộc tới nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo đánh tới tấp”. Hàng loạt các động từ chỉ hành động nhanh, mạnh, dồn dập thể hiện một tính cách mạnh mẽ, gan góc, một khát vọng tự do được bộc lộ quyết liệt. b) Thân phận của A Phủ + Cha mẹ chết cả trong trận dịch đậu mùa. + A Phủ là một thanh niên nghèo. + Cuộc sống khổ cực đã hun đúc ở A Phủ tính cách ham chuộng tự do, một sức sống mạnh mẽ, một tài năng lao động đáng quý: “biết đúc lưỡi cày, đục cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo”. + A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn nhiên, chất phác. c) Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng + Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ như khói bếp. “Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm”. Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá. + Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà Thống lí Pá Tra. Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của người dân. 3. Giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm a) Giá trị hiện thực - Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc- một thành công có ý nghĩa khai phá của Tô Hoài ở đề tài miền núi. - Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh tượng hãi hùng như địa ngục giữa trần gian. - Phơi bày tội ác của bọn thực dân Pháp. - Những trang viết chân thực về cuộc sống bi thảm của người dân miền núi. b) Giá trị nhân đạo: - Cảm thông sâu sắc đối với người dân. - Phê phán gay gắt bọn thống trị - Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con người. - Trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con người. - Chỉ ra con đường giải phóng người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm. 4. Tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm a) Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn,… với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn) b) Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,… c) Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ. d) Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. e) Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi. IV. TỔNG KẾT Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì hủy diệt được của những kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng cách mạng soi đường sẽ dẫn tới cuộc đời tươi sáng. Đó chính là giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân đạo lớn lao, tiến bộ của Vợ chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho tác phẩm của Tô Hoài đứng vững trước thử thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích. 4. Củng cố: - Theo em A Phủ là con người tượng trưng cho tầng lớp nào của xã hội phong kiến – thực dân cai trị bấy giờ? ý nghĩa cảnh xử kiện A Phủ? - Giá trị chung rút ra từ truyện ngắn? 5. Dặn dò: - Học bài ở nhà. - Ôn tập kiến thức văn học, làm văn, chuẩn bị bài viết số 5 nghị luận văn học. Ngày soạn: 24/12/2011 TIẾT 57-58 (LV): VIẾT BÀI SỐ 5: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC - Giúp học sinh: - Củng cố và nâng cao trình độ làm văn nghị luận về các mặt: xác định đề, lập dàn ý, diễn đạt. - Viết được bài văn nghị luận văn học thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục. II PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - Giáo viên: SGK, TLTK, thiết kế bài giảng - Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi III/ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1/ Ổn định tổ chức Ngày dạy Lớp Sỹ số 12B2 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới Hoạt động của giao viên và HS Nội dung cần đạt A. ĐỀ BÀI: Hãy phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài. B. HƯỚNG DẪN CHẤM: a. Yêu cầu chung: (2 điểm) - Đáp ứng yêu cầu cơ bản của kiểu bài NLVH. - Đảm bảo về bố cục, hình thức, diễn đạt. b. Yêu cầu cụ thể: HS có thể phân tích nhân vật Mị theo nhiều cách khác nhau, về cơ bản cần đảm bảo những ý sau: - Mị là cô gái trẻ, đẹp nhưng có cảnh ngộ, số phận bất hạnh.(1điểm) - Mị- một sức sống tiềm ẩn: (2điểm) + Nhưng đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ đẹp như đóa hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo". + Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy. + Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử bất công như một con vật. + Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo một lô gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có thể giết chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con người nhưng từ trong sâu thẳm, cái bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên. - sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc (4điểm) + Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị: "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác". "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà" cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của Mị. Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo. + Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng. - "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi". "Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi… Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác". - "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi", "ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo", "tai Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng", "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường", "Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo",… - Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo như một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGIáo án theo chuẩn KYKN.doc