Giáo án Ngữ văn 12 tiết 91, 92: Hồn trương ba, da hàng thịt (trích) (Lưu Quang Vũ)

I .Tìm hiểu chung.

1. Tác giả.

-Lưu Quang Vũ (1948-1988), quê gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong một gia đình trí thức.

-Từ 1965-1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội và được biết đến với tư cách một nhà thơ tài năng đầy hứa hẹn.

-Từ 1970-1978: Ông xuất ngũ, làm nhiều nghề để mưu sinh.

-Từ 1978-1988: biên tập viện Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch và trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 với những vở đặc sắc như: Sống mãi tuổi 17, Hẹn ngày trở lại, Lời thề thứ chín, Khoảnh khắc vô tận, Bệnh sĩ, Tôi và chúng ta, Hai ngàn ngày oan trái, Hồn trương Ba, da hàng thịt,

 Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận, nhưng thành công nhất là kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nên Văn học Nghệ thuật Việt Nam hiện đại.

- Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.

 

doc3 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 807 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 tiết 91, 92: Hồn trương ba, da hàng thịt (trích) (Lưu Quang Vũ), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 31 Tiết 91 - 92 Đọc văn HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT (Trích) (Lưu Quang Vũ) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: - Hiểu được bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh phải sống nhờ, sống tạm, sống trái với tự nhiên khiến cho tâm hồn thanh cao, nhân hậu bị nhiễm độc và tha hoá trước sự lấn át của thể xác thô lỗ, phàm tục. Qua đó thấy được vẻ đẹp tâm hồn người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, bảo vệ quyền được sống trọn vẹn, hài hoà giữa thế xác và tâm hồn và khát vọng hoàn thiện nhân cách. - Cảm nhận được những nét đặc sắc của kịch Lưu Quang Vũ trên cả hai phương diện: kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu bởi tính hiện đại kết hợp với những giá trị truyền thống, sự phê phán mạnh mẽ, quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay bổng. B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1.Giáo viên: - Soạn giáo án. - Phương pháp: Đàm thoại ; Phát vấn . 2. Học sinh: Soạn bài. C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: - Trong chương trình lớp 10, 11 anh (chị) đã được học trích đoạn những vở kịch nào? Anh (chị) có ấn tượng gì về những trích đoạn kịch ấy? 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: Lưu Quang Vũ được biết đến với tư cách nhà thơ. Nhưng gây tiếng vang và được đặc biệt hâm mộ là với tư cách một nhà viết kịch tài ba. Những năm tám mươi, kịch của Lưu Quang Vũ đã chiếm lĩnh sàn diễn của rất nhiều nhà hát, công chúng náo nức đến với ánh đèn sân khấu. Hiện tượng Lưu Quang Vũ là sự thăng hoa của tài năng nghệ sĩ cùng không khí sôi động của xã hội Việt Nam những năm 80 (TK XX) và tình thần nhân văn, dân chủ trong đời sống văn học lúc bấy giờ. Hồn Trương Ba, da hàng thịt là một trong số rất nhiều những vở kịch nổi tiếng của nhà viết kịch tài ba này. Vở kịch mang ý nghĩa phê phán và tinh thần nhân văn sâu sắc. Trích đoạn Sgk là cảnh tư tưởng của vở kịch và tài dựng cảnh, dựng đối thoại của ngòi bút Lưu Quang Vũ. b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức - Hoạt động 1: Tổ chức đọc hiểu tiểu dẫn. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần tiểu dẫn Sgk. Bài tập: Nêu những ý chính về Lưu Quang Vũ, vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, vị trí của đoạn trích học. Học sinh làm việc cá nhân. Giáo viên nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản. - Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản. Giáo viên phân vai và hướng dẫn học sinh đọc. Học sinh đọc theo vai. Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu, thảo luận phần đầu của đoạn trích theo mổ số câu hỏi: Câu hỏi 1: Qua đoạn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và xác hàng thịt, tìm hàm ý mà nhà viết kịch muốn giử gắm. Câu hỏi 2: Qua lớp kịch Hồn Trương Ba và gia đình, anh (chị) nhận thấy nguyên nhân nào đã khiến cho người thân của Trương Ba và cả chính Trương Ba rơi vào bất ổn và phải chịu đau khổ? Trương Ba có thái độ như thế nào trước những rắc rối đó? Học sinh nghiên cứu kỹ các lời thoại và phát biểu ý kiến cá nhân đồng thời tranh luận nếu thấy cần thiết. Giáo viên tổt chức cho học sinh tìm hiểu, thảo luận phần sau của đoạn trích theo một số câu hỏi. Câu hỏi 1: Hãy chỉ ra sự khác nhau trong quan niệm của Trương Ba và Đé Thích về ý nghĩa sự sống. Theo anh (chị), Trương Ba trách Đé Thích, người đem lại cho mình sự sống có đúng không? Vì sao? Màn đối thoại giữa Trương Ba và Đé Thích toát lên điều gì? I .Tìm hiểu chung. 1. Tác giả. -Lưu Quang Vũ (1948-1988), quê gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong một gia đình trí thức. -Từ 1965-1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội và được biết đến với tư cách một nhà thơ tài năng đầy hứa hẹn. -Từ 1970-1978: Ông xuất ngũ, làm nhiều nghề để mưu sinh. -Từ 1978-1988: biên tập viện Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch và trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 với những vở đặc sắc như: Sống mãi tuổi 17, Hẹn ngày trở lại, Lời thề thứ chín, Khoảnh khắc vô tận, Bệnh sĩ, Tôi và chúng ta, Hai ngàn ngày oan trái, Hồn trương Ba, da hàng thịt, à Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,nhưng thành công nhất là kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nên Văn học Nghệ thuật Việt Nam hiện đại. - Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. 2. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt. -Từ một cốt truyện dân gian, tác giả đã xây dựng một vở kịch nói hiện đại, đặt ra vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc. -Truyện dân gian gây kịch tính sau khi Hồn Trương Ba nhập vào xác anh hàng thịt dẫn tới "vụ tranh chấp" chồng của hai bà vợ phải đưa ra xử, bà Trương Ba thắng kiện được đưa chồng về. Lưu Quang Vũ khai thác tình huống kịch bắt đầu ở chỗ kết thúc của tích truyện dân gian. Khi Hồn Trương Ba được sống "hợp pháp" trong xác anh hàng thịt, mọi sự càng trở nên rắc rối, éo le để rồi cuối cùng đau khổ, tuyệt vọng khiến Hồn Trương Ba không chịu nổi phải cầu xin Đế Thích cho mình được chết hẳn. 3. Đoạn trích. -Là phần lớn cảnh VII. Đây cũng là đoạn kết của kịch. II. Đọc - hiểu văn bản. 1.Trước khi Đế Thích xuất hiện. "-Không.Không!Tôi không muốn sống như thế này mãi! Tôi chán. ® Những câu cảm thán ngắn, dồn dập cùng với ước nguyện ® Tâm trạng vô cùng đau khổ, bức bối .Hồn bức bối bởi không thể nào thoát khỏi thân xác mà hồn ghê tởm . Hồn đau khổ bởi hồn không còn là mình nữa . Hồn Trương Ba càng lúc càng rơi vào đau khổ, tuyệt vọng . * Cuộc đối thoại với những người thân : - Với vợ : " ông đâu còn là ông, đâu còn là Trương Ba làm vườn ngày xưa nữa " - Cái Gái : " Tôi không phải là cháu ông Ông nội tôi chết rồi ". - Con dâu : " nhưng thầy ơi, con sợ lắm " => Nghịch cảnh trớ trêu . Một mình Trương Ba trơ trọi trong nỗi đau khổ, tuyệt vọng lên đến đỉnh điểm . 2. Sau khi Đế Thích xuất hiện : - Không thể bên trong một đàng, bên ngoaì một nẻo được . Tôi muốn được là tôi toàn vẹn . ® Lời thoại mang triết lí sâu sắc . Con người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài hoà. ® Quyết định dứt khoát xin tiên Đế Thích cho mình được chết hẳn là kết quả của một quá trình diễn biến hợp lí, cho thấy Trương Ba là người nhân hậu, sáng suốt, giàu lòng tự trọng. Đặc biệt, đó là người ý thức được ý nghĩa của cuộc sống. III. Tổng kết. - Xem Sgk. D. Củng cố - hướng dẫn hs tự học ở nhà 1. Củng cố: Nắm nhữg vấn đề tác giả đặt ra và xử lí trong đoạn trích nói riêng và vở kịch nói chung. 2. Hướng dẫn hs tự học: - Căn cứ vào tâm trạng Hồn Trương Ba khi phải ở trong xác hàng thịt để đặt ra những ý tưởng mới khi Hồn Trương Ba ở trong xác Cu Tị. - Tiết sau học: "Diễn đạt trong văn nghị luận”

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTuan 29 Hon Truong Ba da hang thit_12530765.doc
Tài liệu liên quan