Giáo án Ngữ văn 7 - Bài 24: Đọc văn bản nghị luận

3. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích

* Mục tiêu: ý 3 trong TLHD

* HĐ chung

* GV giao nhiệm vụ

* HS thực hiện nhiệm vụ

* GV chốt:

? Trong cuộc sống, khi nào thì người ta cần giải thích. (Khi gặp 1 hiện tượng mới lạ, khó hiểu, con người cần có 1 lời giải đáp. Nói đơn giản hơn: khi nào không hiểu thì người ta cần giải thích rõ).

? Hãy nêu một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày.

? Vì sao có lụt ? (Lụt là do mưa nhiều, ngập úng tạo nên).

?Vì sao lại có nguyệt thực.

 (Mặt trăng không tự phát ra ánh sáng mà chỉ phản quang lại ánh sáng nhận từ mặt trời. Trong quá trình vận hành, trái đất?mặt trăng?mặt trời có lúc cùng đứng trên một đường thẳng. Trái đất ở giữa che mất nguồn ánh sáng của mặt trời và làm cho mặt trăng bị tối.)

 

doc7 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 509 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Bài 24: Đọc văn bản nghị luận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 24: ĐỌC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN I. Mục tiêu: ( Như tài liệu) II. Chuẩn bị: Gv soạn bài HS: Đọc trước bài, làm bài theo HD III. Lên lớp 1. CTHĐ tự quản cho lớp hát (trò chơi) – báo cáo sĩ số, chuẩn bị bài của lớp, mời GV lên lớp. 2. GV lên lớp A. Hoạt động khởi động * Mục tiêu: tạo cho HS tâm thế thoải mái khi vào bài học, định hướng kiến thức cần đạt được. * GV: Cho HS hoạt động nhóm câu hỏi phần khởi động. * HS: Nhận nhiệm vụ - suy nghĩ – trao đổi kết quả với bạn – thống nhất kết quả - xin ý kiến, báo cáo. GV: Quan sát HS làm bài – trợ giúp (nếu có) – cho 2-3 nhóm báo cáo kết quả - nhóm khác nghe, nhận xét, bổ sung. * GV chốt: STT Tên bài Tác giả Đề tài nghị luận Luận điểm chính Phương pháp lập luận 1 Tinh thầnn yêu nước của nhân dân ta HCM Tinh thầnn yêu nước của nhân dân ta Dân đó là truyền thống quý báu CM lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân pháp 2 Sự giàu đẹp của Tiếng Việt Đặng Thai Mai Sự giàu đẹp của Tiếng Việt TV có những đặc sắc của 1 thứ tiếng đẹp và 1 thứ tiếng hay CM đặc điểm đẹp và hay của TV ở mặt ngữ âm, hệ thống nguyên âm, phụ âm và thanh điệu. 3 Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng Đức tính giản dị của Bác Hồ Sự giản dị của Bác Hồ thể hiện ở bữa ăn, căn nhà, lối sống. CM sự giản dị của BH trong sinh hoạt, lối sống và làm việc. 4 Ý nghĩa văn chương Hoài Thanh Nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật muôn loài chứng minh ý nghĩa và công dụng của văn chương đối với cuộc sống con người B. Hoạt động hình thành kiến thức 1. Văn bản nghị luận * Mục tiêu: ý 1 trong tài liệu * HĐ nhóm * GV giao nhiệm vụ HS thảo luận ý a,b,c * HS nhận nhiệm vụ - trao đổi, thảo luận – Đại diện nhóm có ý kiến – nhóm khác nhận xét bổ sung – GV nhận xét * GV chốt a. Thể loại Yếu tố Truyện, kí - Cốt truyện - Nhân vật - Nhân vật kể chuyện Thơ trữ tình - Nhân vật - Vần, nhịp Thơ tự sự - cốt truyện, nhân vật, người kể chuện, vần nhịp Tùy bút - Cốt chuyện, vần, nhịp Nghị luận - Luận điểm, luận cứ Gv: Nhưng yếu tố nêu trong câu hỏi này chỉ là 1 phần trong những yếu tố đặc trưng của mỗi thể loại. Mặt khác, trong thực tế, mỗi văn bản có thể không chứa đựng đầy đủ các yếu tố chung của thể loại. Các thể loại cũng có sự thâm nhập lẫn nhau, thậm chí có những thể loại ranh giới giữa 2 thể loại. Sự phân biệt các loại hình tự sự, trữ tình, nghị luận cũng không thể là tuyệt đối. Trong các thể tự sự cũng không hiếm các yếu tố trữ tình và cả nghị luận nữa. Ngược lại, trong văn nghị luận cũng thường thấy có sử dụng phương thức biểu cảm và có khi cả miêu tả, kể chuyện. Xác định 1 văn bản thuộc loại hình nào là dựa vào phương thức được sử dụng trong đó. b. Phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình: + Các thể loại tự sự như truyện, kí chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể, nhằm tái hiện sự vật, h.tượng, con người, câu chuyện. + Các thể loại trữ tình như thơ trữ tình, tuỳ bút chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần. Các thể tự sự và trữ tình đều tập trung XD các hình tượng NT với nhiều dạng thức khác nhau như nhân vật, hiện tượng thiên nhiên, đồ vật,... + Khác với các thể loại tự sự, trữ tình, văn nghị luận chủ yếu dùng phương thức lập luận bằng lí lẽ, d.c để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc, nhưng điều cốt yếu là lập luận với h.thống các luận điểm, luận cứ, xác đáng. c. Tục ngữ có thể coi là 1 văn bản nghị luận đặc biệt. Gợi ý: Căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn để nhận diện đặc điểm của các câu tục ngữ về phương thức biểu đạt. Nếu cho rằng các câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận. 2. Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu * Mục tiêu: ý 2 trong TLHD * HĐ cặp đôi * GV giao nhiệm vụ ý a,b,c * HS thực hiện nhiệm vụ - báo cáo – cặp đôi khác nhận xét – Gv nhận xét * GV chốt: a. Phân tích thành phần cấu tạo của câu sau: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có. (Hoài Thanh) Văn chương / gây... ta không có, luyện ... ta sẵn có. C V ? Xác định những cụm danh từ có trong câu trên. Gợi ý: Nhớ lại đặc điểm của cụm danh từ để xác định chính xác các cụm danh từ trong câu này. Các cụm danh từ là: những tình cảm ta không có và những tình cảm ta sẵn có. b. Phân tích cấu tạo của những cụm danh từ vừa tìm được. Gợi ý: Phụ ngữ trước Trung tâm Phụ ngữ sau những tình cảm ta không có những tình cảm ta sẵn có ? Có thể xem hai phụ ngữ ta không có và ta sẵn có là những cụm chủ - vị được không? Gợi ý: Đây là những cụm chủ - vị. Nòng cốt của câu (chủ ngữ Văn chương và vị ngữgây cho ta...) được mở rộng bằng hai cụm danh từ, trong đó có những cụm chủ - vị tham gia cấu tạo cụm danh từ. Điều này là bình thường, khi viết người ta có thể dùng cụm chủ - vị làm thành phần câu hoặc làm thành phần của cụm từ. c Chị Ba đến / khiến tôi rất vui và vững tâm. C V Trong đó: Chị Ba / đến C V tôi / rất vui và vững tâm C V (2): Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta / tinh thần rất hăng hái. T C V Trong đó: tinh thần / rất hăng hái C V (3): Chúng ta / có thể nói rằng...  trong lá sen. C V Trong đó: trời / sinh lá sen để bao bọc cốm C V trời / sinh cốm nằm ủ trong lá sen C V (4): ...phẩm giá của tiếng Việt / chỉ... bảo đảm / từ ngày... thành công. C V T Trong đó: Cách mạng tháng Tám / thành công C V ? Trong mỗi câu trên, ngoài cụm chủ - vị làm thành nòng cốt (chủ ngữ - vị ngữ của câu) các cụm chủ - vị còn lại đóng vai trò gì? Gợi ý: - (1): Chủ ngữ là 1 cụm chủ - vị, vị ngữ có 1 cụm chủ - vị là phụ ngữ trong cụm động từ; - (2): Vị ngữ là 1 cụm chủ vị; - (3): Vị ngữ là cụm động từ. Trong cụm động từ ấy phụ ngữ là 2 cụm chủ - vị; - (4): Trạng ngữ là cụm danh từ, trong đó phụ ngữ cho danh từ là cụm chủ - vị. 3. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích * Mục tiêu: ý 3 trong TLHD * HĐ chung * GV giao nhiệm vụ * HS thực hiện nhiệm vụ * GV chốt: ? Trong cuộc sống, khi nào thì người ta cần giải thích. (Khi gặp 1 hiện tượng mới lạ, khó hiểu, con người cần có 1 lời giải đáp. Nói đơn giản hơn: khi nào không hiểu thì người ta cần giải thích rõ). ? Hãy nêu một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày. ? Vì sao có lụt ? (Lụt là do mưa nhiều, ngập úng tạo nên). ?Vì sao lại có nguyệt thực. (Mặt trăng không tự phát ra ánh sáng mà chỉ phản quang lại ánh sáng nhận từ mặt trời. Trong quá trình vận hành, trái đất?mặt trăng?mặt trời có lúc cùng đứng trên một đường thẳng. Trái đất ở giữa che mất nguồn ánh sáng của mặt trời và làm cho mặt trăng bị tối.) ?Vì sao nước biển mặn. (nước sông, nước suối có hoà tan nhiều loại muối lấy từ các lớp đất đá trong lục địa. Khi ra đến biển, mặt biển có độ thoáng rộng nên nước thường bốc hơi, còn các muối ở lại. Lâu ngày muối tích tụ lại làm cho nc biển mặn). ? Muốn giải thích các vấn đề nêu trên thì phải làm thế nào. =>Muốn giải thích được sự vật thì phải hiểu, phải học hỏi, phải có kiên thức về nhiều mặt. ? Em hiểu thế nào là giải thích trong đời sống. +Gv: trong văn nghi luận, người ta thường yêu cầu giải thích các vấn đề tư tưởng, đạo lí lớn nhỏ, các chuẩn mực hành vi của con người. Ví dụ như: Thế nào là hạnh phúc ? Trung thực là gì ? ... a. Văn bản: Lòng khiêm tốn a. Bài văn giải thích về lòng khiêm tốn, tác giả đã giải thích bằng cách kê ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với các hiện tượng khác, nêu định nghĩa, chỉ ra các mặt lợi, nguyên nhân hậu quả của lòng khiêm tốn. b. Những câu văn định nghĩa có trong bài văn: - Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đốì đãi với sự vật. - Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. - Con người khiêm tốn bao giờ cũng là con người thường thành công trong mọi lĩnh vực giao tiếp với mọi người. - Khiêm tôn là tính nhã nhặn, biết sông một cách nhún nhường, luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không nguôi học hỏi. - Con người khiêm tốn luôn luôn là con người biết mình hiểu ngưới, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một tinh thần chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với cuộc đời. Việc tác giả dùng nhiều câu định nghĩa trong bài vãn cũng là một cách giải thích của tác giả. c. Cách liệt kê các biếu hiện của khiêm tốn, cách đối lập giữa người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn là cách giải thích . d. Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhàn cùa thói không khiêm tốn cũng là nội dung của giải thích. -> Qua đây cho thấy, giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ... cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dường tư tưởng, tình cảm cho con người. - Người ta giải thích bằng cách nêu định nghĩa, kề ra các biểu hiện, so sánh, đôi chiếu các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quá, cách đề phòng hoặc noi theo... của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích. - Bài văn giải thích phái mạch lạc, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiếu để giải thích những điều người ta chưa hiểu. - Muốn làm bài văn giải thích tốt, phải học nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp.  C. Hoạt động luyện tập * Mục tiêu: HS củng cố kT. * HĐ cặp đôi * GV giao nhiệm vụ * HS thực hiện nhiệm vụ - báo cáo – nhận xét * GV chốt: Bài 1: - Vấn đề được giải thích: Lòng nhân đạo - Phương pháp giải thích: + Dùng cách nêu định nghĩa: Lòng nhân đạo là lòng yêu thương con người. + Kẻ ra các biêu hiện của lòng nhân đạo. + Chỉ ra cái lợi và nguyên nhân của lòng nhân đạo Bài 2: a Đợi đến lúc vừa nhất, mà chỉ những người... mới định được,/ Trạng ngữ người ta / gặt mang về. C V - b: Trung đội trưởng Bính / khuôn mặt đầy đặn. C V - c: Khi các cô gái Vòng đỗ gánh, giở từng lớp lá sen, / chúng ta / Trạng ngữ C thấy hiện ra từng lớp..., không có mảy may một chút bụi nào. V - d: Bỗng một bàn tay đập vào vai / khiến hắn giật mình. C e- Khí hậu nước ta ấm áp / cho phép ta c v c quanh năm trồng trọt, thu hoạch 4 mùa. v g-Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng c cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ v c trông mới đẹp; từ khi có người v lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối / c nghe mới hay. v h- Thật đáng tiếc khi chúng ta / thấy những tục lệ tốt đẹp ấy mất dần, và những thức quí của c v c đất mình thay dần bằng những thức bóng bảy hào nháng và thô kệch bắt chước người ngoài. v Bài 3: a- Chúng em học giỏi / làm cho cha mẹ và thầy cô vui lòng. b- Nhà văn Hoài thanh / khẳng định rằng cái đẹp là cái có ích. c- TV giàu thanh điệu / khiến lời nói của người VN ta du dương, trầm bổng như một bản nhạc. d- Cách mạng tháng Tám thành công / đã khiến cho TV có một bước phát triển mới, một số phận mới. Bài 4 a- Anh em hòa thuận / khiến hai thân vui vầy. b- Đây / là cảnh rừng thông ngày ngày biết bao người qua lại. c- Hàng loạt vở kịch như "Tay người đàn bà", "Giác ngộ", "Bên kia sông Đuống" ra đời / đã sởi ấm cho ánh đèn sân khấu ở khắp mọi miền đất nước. D. Hoạt động vận dụng - Như tài liệu * Nhận xét sau buổi học ..

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBÀI 24.doc
Tài liệu liên quan