Giáo án Ngữ văn 7 tiết 1 đến tiết 4

Tiết 2

VĂN BẢN: MẸ TÔI

 Ét-môn-đô đơ A-mi-xi

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

 Hiểu biết và thấm thía tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái và con cái đối với cha mẹ.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, củng cố kiến thức về ngôi kể, nhân vật kể chuyện, VBND

3. Thái độ: Giáo dục các em những tình cảm tốt đẹp đối với cha mẹ.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. GV: soạn giáo án, tài liệu tham khảo

- Sưu tầm một số bài hát hay câu chuyện ca ngợi mẹ.

2. HS: Chuẩn bị bài mới, soạn bài, tìm hiểu trước những bài hát bài thơ viết về mẹ

 III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Kết hợp các phương pháp thuyết giảng, bình giảng,

 thảo luận nhóm, đặt câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi gợi mở .

 

doc20 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 tiết 1 đến tiết 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng * Giới thiệu bài: Trong cuộc đời, mỗi người sẽ được dự nhiều lễ khai giảng. Với mỗi lần khai trường lại có những kỉ niệm riêng và thường thì lần khai trường đầu tiên để lại dấu ấn sâu đậm nhất trong mỗi chúng ta. Ta thường bồi hồi khi nhớ lại tâm trạng, dáng điệu của mình hôm đó. Song ít ai hiểu được tâm trạng của những làm cha làm mẹ, đặc biệt là người người mẹ trước ngày khai trường đầu tiên của con như thế nào. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm * Mục tiêu: HS nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. * Phương pháp: trực quan, vấn đáp, thuyết trình * Hình thức tổ chức dạy học: toàn lớp, cá nhân. * Thời gian: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hình thành và phát triển năng lực ? Dựa vào chú thích, nêu hiểu biết của em về tác giả? - GV nhận xét, bổ sung ? Nêu xuất xứ của văn bản"Cổng trường mở ra"? - Giọng nhỏ nhẹ, thiết tha, chậm rãi. - Văn bản vừa đọc kể chuyện gì? Chuyện nhà trường? Chuyện đứa con đến trường? Tâm tư người mẹ trước ngày con vào lớp 1? - GV đọc mẫu - Gọi HS đọc văn bản. - Hỏi chú thích 1, 2, 7, 10 (Tích hợp giải nghĩa từ với phần từ ghép). ? Em hãy chỉ ra bố cục của VB? - P.1: Từ đầu ->Thế giới mà mẹ vừa bước vào: Nỗi lòng yêu thương của mẹ. - P.2: Còn lại: Suy nghĩ của mẹ về vai trò của xã hội và nhà trường trong giáo dục trẻ em. - HS nêu. - HS trả lời. - HS tóm tắt văn bản. - 2 -> 3 HS đọc. - HS trả lời. I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả - tác phẩm: - Là một nhà báo trẻ. - Là bài kí của tác giả Lý Lan trích từ báo "Yêu trẻ số 166 Thành phố Hồ Chí Minh 1/9/2000. 2. Đọc - chú thích: * Đại ý: ghi lại tâm trạng cùng sự lo lắng chu đáo của người mẹ trong đêm không ngủ được trước ngày khai trường vào lớp 1 của con mình. * Kiểu văn bản: nhật dụng * Phương thức biểu đạt: Biểu cảm. * Bố cục: 2 phần - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ - Năng lực quan sát, đánh giá - Năng lực giải quyết vấn đề Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chi tiết VB. * Mục tiêu: HS nắm được nội dung cơ bản của VB * Phương pháp: vấn đáp, bình giảng, gợi mở, hướng dẫn hoạt động nhóm * Hình thức tổ chức dạy học: toàn lớp, nhóm nhỏ, cá nhân * Thời gian: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hình thành và phát triển năng lực - Văn bản viết về việc gì ? Tìm những chi tiết cho thấy tâm trạng của mẹ và con trước ngày khai trường? - Vì sao tâm trạng của mẹ và con có sự khác nhau đó? - Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đầu tiên đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn người mẹ? - Đó có phải là lý do chính khiến mẹ không ngủ không? * GV chốt: Đó là 1 lý do, xong cảm xúc cơ bản khiến mẹ không ngủ là tình cảm về đứa con yêu dấu trước ngày khai trường đầu tiên. Mẹ muốn con có ấn tượng sâu đậm – như ngày xưa khi bà ngoại đưa mẹ tới trường. - Như vậy, theo em người mẹ trong bài ngoài việc lo lắng cho con về vật chất như bao bà mẹ khác, còn mong muốn mang đến cho con điều gì nữa? - Qua đó, em thấy mẹ là người như thế nào? - Em hãy đọc 1 câu ca dao, câu thơ, câu danh ngôn nói về tấm lòng của mẹ ? - Có phải mẹ đang trực tiếp nói với con không? Cách viết này có tác dụng gì? * GV chốt: Người mẹ không trực tiếp nói với con hay với ai cả - Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con, nhưng thật ra đang nói với chính mình, đang tự ôn lại kỉ niệm riêng của mình. -> Cách viết này thường gặp trong văn biểu cảm. Nó có tác dụng làm nổi bật được tâm trạng, khắc họa được tâm tư tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp. - HS đọc đoạn từ ''Mẹ nghe nói ở Nhật... đi chệch cả hàng vạn dặm sau này'' - Từ ngày khai trường đầu tiên của con, người mẹ nghĩ đến trách nhiệm của xã hội ở nước Nhật đối với ngày khai trường như thế nào? - Em hãy nêu một số chi tiết miêu tả quang cảnh khai trường ở nước Nhật. ? Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? ? Vì sao toàn xã hội lại quan tâm đến nhà trường như vậy? => - Câu nói của mẹ “Đi đi con... thế giới kì diệu sẽ mở ra.” - Em hiểu thế giới kỳ diệu đó là gì ? * Thế giới kỳ diệu: là những điều mới mẻ, rộng lớn về tri thức văn hoá, cuộc sống, về đạo lý làm người, về tình thầy trò. Bước qua cánh cổng trường là bước từ thế giới bé bỏng, dại khờ vào một thế giới mới vững vàng, tự tin hơn. - HS trả lời: VB viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường của con. - HS phát hiện chi tiết. - HS nhận xét: - HS phát hiện: “Hằng năm ... dài và hẹp.” - HS trả lời. - HS: Người mẹ không những lo lắng cho con về vật chất mà còn mong muốn bồi dưỡng cho con có được một tâm hồn, tình cảm, cảm xúc tinh tế sâu sắc đối với trường học ngay từ buổi đầu tiên đến trường. - HS nhận xét: - HS tìm và đọc. - HS trao đổi nhóm và có thể trả lời: - HS đọc. - HS trả lời: Câu văn nói về vai trò, vị trí của nhà trường. - HS thảo luận nhóm. - HS: + Ngày khai trường là ngày lễ của toàn xã hội. + Không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên cho GD. - HS tìm ý trả lời: + Người lớn nghỉ việc để đưa trẻ đến trường. + Đường phố được dọn quang đãng và trang trí tươi vui. + Tất cả các quan chức nhà nước đều chia nhau... - HS tìm ý trả lời. ''Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục... chệch cả hàng dặm sau này''. - HS trao đổi nhóm và đại diện đọc trước lớp: II. TÌM HIỂU VB: 1. Nỗi lòng của mẹ trước ngày khai trường của con: - Con: + Giấc ngủ đến dễ dàng + Thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư. - Mẹ: + Không ngủ được + Thao thức suy nghĩ triền miên + Không tập trung + Không biết làm việc gì cả * Tâm trạng của mẹ và con có sự khác nhau. Trong mẹ đan xen tình cảm về đứa con yêu dấu và những kỉ niệm của mẹ thời thơ ấu. Con hồn nhiên ngây thơ sống trong vòng tay yêu thương của mẹ. * Mẹ yêu thương con, quan tâm tới việc học của con. 2. Vai trò và vị trí của nhà trường. Vì nhà trường giữ một vai trò rất quan trọng đối với cuộc đời của mỗi con người: cho ta tri thức, dạy ta biết đạo lý làm người, bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp cho mỗi chúng ta, chắp cánh cho chúng ta những ước mơ tươi sáng, đẹp đẽ. - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ Hoạt động 3: Hoạt động ứng dụng Hướng dẫn học sinh tổng kết và luyện tập * Mục tiêu: HS nắm được ND và NT của VB * Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình * Hình thức tổ chức dạy học: toàn lớp, cá nhân. * Thời gian: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hình thành và phát triển năng lực - Nêu những giá trị nghê thuật trong văn bản? Luyện tập - GV nêu câu hỏi cho học sinh thảo luận. - GV gợi ý: + Đó là kỉ niệm gì? Vì sao đáng nhớ (gắn liền với ai)? - HS tự chốt nội dung, nghệ thuật - HS suy nghĩ làm bài III. TỔNG KẾT: 1. NghÖ thuËt. + Tõ ng÷ nhÑ nhµng, kÝn ®¸o (giäng ®éc tho¹i) nh­ lêi t©m sù. + Miªu t¶ diÔn biÕn t©m tr¹ng ®Æc s¾c. 2. Néi dung. + T×nh c¶m yªu th­¬ng s©u s¾c cña mÑ + Vai trß to lín cña nhµ tr­êng ®èi víi con ng­êi. Ghi nhớ: SGK/9 IV. LUYỆN TẬP: Bài 1: - Hồi hộp nhất vì là lần đầu. - Dấu ấn sâu đậm vì kỉ niệm tuổi thơ Bài 2: - Năng lực tổng hợp vấn đề - Năng lực liên hệ thực tiễn Hoạt động 4: Hoạt động bổ sung Học bài, thuộc ghi nhớ. Hoàn thiện bài tập. Soạn văn bản “Mẹ tôi”. ------------------------------------------****------------------------------------------ Tiết 2 VĂN BẢN: MẸ TÔI Ét-môn-đô đơ A-mi-xi I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: Giúp học sinh: Hiểu biết và thấm thía tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái và con cái đối với cha mẹ. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, củng cố kiến thức về ngôi kể, nhân vật kể chuyện, VBND 3. Thái độ: Giáo dục các em những tình cảm tốt đẹp đối với cha mẹ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. GV: soạn giáo án, tài liệu tham khảo - Sưu tầm một số bài hát hay câu chuyện ca ngợi mẹ. 2. HS: Chuẩn bị bài mới, soạn bài, tìm hiểu trước những bài hát bài thơ viết về mẹ III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Kết hợp các phương pháp thuyết giảng, bình giảng, thảo luận nhóm, đặt câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi gợi mở . IV. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: Bài học sâu sắc mà em rút ra được từ văn bản “Cổng trường mở ra” là gì ? Hoạt động 1: Hoạt động khởi động * Giới thiệu bài: Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng, cao cả. Nhưng chẳng phải khi nào ta cũng ý thức được điều đó vµ cã ng­êi ®· ph¹m sai lÇm t­ëng ®¬n gi¶n nh­ng l¹i khã cã thÓ tha thø. VB “MÑ t«i” sÏ cho chóng ta hiÓu thªm vÒ mÑ vµ biÕt ph¶i c­ xö víi mÑ nh­ thÕ nµo cho ph¶i ®¹o. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản * Mục tiêu: HS nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. * Phương pháp: trực quan, vấn đáp, thuyết trình * Hình thức tổ chức dạy học: toàn lớp, cá nhân. * Thời gian: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hình thành và phát triển năng lực - Nêu những nét tiêu biểu về tác giả, tác phẩm? - Em hãy nêu xuất xứ của tác phẩm? - GV hướng dẫn: giọng chậm, nghiêm, tình cảm. - Văn bản được viết dưới dạng gì? ( Nhật ký - bức thư) - Nội dung của bức thư gồm mấy ý? + P.1: Từ đầu ->xúc động vô cùng: Lời tự bạch của đứa con. +P.2: Phần còn lại: Nội dung đa chiều của bức thư (tình cảm, thái độ của người cha khi phê phán và gợi lại trong cậu tình mẫu tử thiêng liêng). - HS trả lời. - HS quan sát trả lời câu hỏi. - HS đọc. -HS giải nghĩa - HS trả lời. I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG: 1) Tác giả: Ét-môn-đô A-mi-xi (1846-1908). Nhà văn I-ta-li-a. 2) Tác phẩm: - Xuất xứ: Trích từ truyện “Những tấm lòng cao cả” (truyện thiếu nhi 1886) - Kiểu văn bản: nhật dụng. - Đọc, chú thích. - Kết cấu: 2 ý (hình ảnh người mẹ qua tâm trạng của bố và thái độ của bố đối với En-ri-cô) - Năng lực quan sát, đánh giá - Năng lực hợp tác Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chi tiết VB. * Mục tiêu: HS nắm được nội dung cơ bản của VB * Phương pháp: vấn đáp, bình giảng, gợi mở, hướng dẫn hoạt động nhóm * Hình thức tổ chức dạy học: toàn lớp, nhóm nhỏ, cá nhân * Thời gian: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hình thành và phát triển năng lực - Em hãy chỉ ra nguyên nhân bố viết thư cho En-ri-cô? - Nêu mục đích viết thư của bố? - Em có n.x gì về cách dẫn dắt câu chuyện? - Cho hs đọc lại đoạn đầu bài văn. - Bài văn là một bức thư. Hãy xác định bức thư của ai gởi cho ai? Vì lí do gì? - GV cho hs đọc đoạn 2, 3 và 4. ? Em hãy tìm trong bài văn những chi tiết thể hiện thái độ của người bố đối với En-ri-cô? - Qua những lời lẽ trong bài văn, em thấy bố En-ri-cô có thái độ như thế nào? - Em có nhận xét gì về giọng điệu của người bố? Giọng điệu đó còn cho chúng ta cảm nhận được tình cảm và thái độ nào khác của người bố đối với En-ri-cô và về người mẹ? - Em nhận xét như thế nào về người cha và cách giáo dục con của ông? * GV: Lời cha minh chứng cho thái độ kiên quyết đến quyết liệt trước lỗi lầm của con. Yêu và ghét, còn và mất mà ông nói với con trai như một lời khẳng định cho tình cảm cũng như niềm mong mỏi hi vọng của ông nơi con mình. Có lẽ chỉ khi người ta mất đi 1 điều gì đó người ta mới thấu hiểu giá trị của nó. Bố muốn con nhớ: “Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả” => Lời của bố hay chính là bức thông điệp dành cho mọi người: Tình cảm cha mẹ - con cái là một tình cảm thiêng liêng. -> Cách GD con tế nhị, kín đáo, sâu sắc, dứt khoát, xuất phát từ tình thương yêu con. - Những chi tiết, hình ảnh nào nói về mẹ Enricô? - Từ những chi tiết, hình ảnh đó, em thấy mẹ Enricô là người như thế nào? - Tình cảm của mẹ Enricô cho em nhớ tới tình cảm của người mẹ trong văn bản nào đã học? - Điều gì khiến Enricô xúc động vô cùng khi đọc thư bố? - Đọc thư bố, Enricô đã nhận ra điều gì? - Em có nhận xét gì về cách lập luận của bố Enricô? - Em hãy suy nghĩ xem tại sao bố Enricô không nói trực tiếp mà phải viết thư? * GV: Tình cảm sâu sắc thường tế nhị, kín đáo, nhiều khi không thể nói trực tiếp. Viết thư là chỉ viết riêng cho người mắc lỗi, vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị, giữ được lòng tự trọng cho người mắc lỗi. Đây là cách ứng xử trong đời sống gia đình và xã hội. - Qua đó em hiểu gì về bố Enricô? - HS trả lời - HS phát hiện - HS nhận xét - Hs đọc đoạn đầu - HS nêu được bức thư do bố viết gởi cho con khi thấy con lỡ thốt ra một lời vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo. - HS tìm - liệt kê - gv đưa bảng phụ sau khi hs trả lời. + Sự hỗn láo... + Bố không thể nén được.. + Không bao giờ con được thốt ra một lời hỗn láo với mẹ. + Con phải xin lỗi mẹ. + Bố rất yêu con nhưng thà không có con còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ. - HS suy nghĩ trả lời. - HS lắng nghe, hiểu. - HS suy nghĩ trả lời. - HS nhận xét. - Văn bản “Cổng trường mở ra”. - HS suy nghĩ trả lời. - HS nhận xét. - HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày: - HS suy nghĩ trả lời. - HS cảm nhận, phát biểu. II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN: 1. Hoàn cảnh viết thư : - Ng. nhân bố viết thư: Con vô lễ với mẹ. - Nêu mục đích viết thư của bố: + Bày tỏ thái độ, tình cảm của mình trước hành vi của con. + Gợi lại trong con tình mẫu tử thiêng liêng. ->Cách mở bài ngắn gọn, súc tích, mở ra cho En-ri-cô và chúng ta một cách cảm nhận mới mang đậm chất nhân văn về nội dung của VB. 2. Nội dung bức thư: a. Tình cảm, thái độ và lời nhắn nhủ của bố dành cho En-ri-cô: - Ông hết sức buồn bã, đau đớn và tức giận vì Enricô có lời lẽ thiếu lễ độ với mẹ. - Nêu được giọng điệu lúc nghiêm khắc, lúc nhỏ nhẹ thiết tha... thể hiện thái độ nghiêm khắc nhưng chân tình, chỉ cho con thấy những sai lầm mà mình lỡ phải. - Đó là cách giáo dục nhẹ nhàng nhưng cương quyết. Bố muốn cảnh tỉnh con, chỉ cho con thấy những thiệt thòi. Bố muốn con nhớ: “Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả” -> Tế nhị, kín đáo, sâu sắc, dứt khoát. Yêu con b. Tình cảm của mẹ dành cho Enricô. - Mẹ thức suốt đêm ... mất con - Người mẹ ... cứu sống con. * Mẹ thương yêu con sâu nặng. - Bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và Enricô. - Những lời nói chân tình, sâu sắc xong thái độ kiên quyết, nghiêm khắc. * Enricô nhận ra: Tình yêu thương kính trọng mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Mất mẹ là nỗi bất hạnh lớn lao nhất trong đời người. - Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao (điều đó có tác dụng với cảm xúc). - Bố Enricô thương yêu con, mong và luôn giáo dục con trở thành người con hiếu thảo, trân trọng vợ. Ông là người chồng, người cha tốt. - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ - Năng lực quan sát, đánh giá - Năng lực tự quản bản thân Hoạt động 3: Hoạt động ứng dụng Hướng dẫn học sinh tổng kết và luyện tập * Mục tiêu: HS nắm được ND và NT của VB * Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. * Hình thức tổ chức dạy học: toàn lớp, cá nhân. * Thời gian: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hình thành và phát triển năng lực - Em có nhận xét gì về lời lẽ trong thư? - Hãy nêu nội dung chính của bức thư? - Hãy đọc to phần ghi nhớ. Hoạt động 4: Luyện tập - Đã có lần nào em nói năng thiếu lễ độ với cha mẹ chưa? Nếu có thì văn bản này gợi cho em suy nghĩ gì? HS khái quát - HS đọc ghi nhớ. - HS thảo luận III. TỔNG KẾT: 1. Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ, lời lẽ chân thành, giản dị, giàu cảm xúc, có sức thuyết phục cao. 2. Nội dung: "Mẹ tôi" là bài ca tuyệt đẹp, ca ngợi vẻ đẹp cao cả giàu đức hi sinh của người mẹ và vẻ đẹp mẫu mực của người cha và cho ta bài học sâu sắc về đạo làm con. Ghi nhớ: SGK/12 IV. LUYỆN TẬP: - Năng lực tổng hợp vấn đề - Năng lực liên hệ thực tiễn Hoạt động 4: Hoạt động bổ sung Học thuộc ghi nhớ và bài thơ “Thư gửi mẹ”. Viết 5 - 7 câu nêu cảm nghĩ khi đọc “Mẹ tôi” và “Cổng trường mở ra”. Soạn: Từ ghép. ------------------------------------------****------------------------------------------ Tiết 3 TỪ GHÉP I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: Giúp học sinh: - Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. - Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép tiếng Việt. 2. Kĩ năng: Kĩ năng vận dụng đặt câu trong đó có từ ghép và phân loại từ ghép đó. 3. Thái độ: Giáo dục HS thấy được sự trong sáng của tiếng Việt. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. GV: soạn giáo án, tài liệu tham khảo, chuẩn bị bảng phụ. 2. HS: Đọc trước bài, trả lời các câu hỏi ở phần I, II trong SGK. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: vấn đáp, gợi mở, phân tích, tổng hợp, hướng dẫn hoạt động nhóm IV. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: 1. Như thế nào là từ ghép? Vẽ sơ đồ cấu tạo từ Tiếng Việt? 2. Cho ví dụ minh hoạ? Hoạt động 1: Hoạt động khởi động * Giới thiệu bài: Ở lớp 6, các em đã biết khái niệm từ ghép. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu tạo và nghĩa của các loại từ ghép. Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các loại từ ghép * Mục tiêu: Giúp HS nắm được các loại từ ghép. * Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, phân tích. * Hình thức tổ chức dạy học: toàn lớp, cá nhân. * Thời gian: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hình thành và phát triển năng lực * Đèn chiếu (bảng phụ) 2 đoạn văn - HS đọc. - Các từ in đậm thuộc loại từ nào? - Đâu là tiếng chính, đâu là tiếng phụ? Tại sao? - Nhận xét về vị trí tiếng chính, phụ? - Từ ghép chính phụ có cấu tạo như thế nào? * Bảng phụ 2 đoạn văn tiếp. - Các từ "quần áo", "trầm bổng" có phải là ghép chính phụ không? Tại sao? - Về mặt ngữ pháp, các tiếng có quan hệ như thế nào với nhau? - Từ ghép đẳng lập có cấu tạo như thế nào? ? Thế nào là từ ghép đẳng lập? Chính phụ? - HS quan sát - đọc - Trả lời - HS quan sát - đọc - Trả lời - HS chốt kiến thức I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP. 1. Từ ghép chính phụ: a) Ví dụ: SGK - Bà ngoại, thơm phức là từ ghép. - "ngoại" bổ sung đặc điểm cho "bà" - "phức" bổ sung đặc điểm cho "thơm" - Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. b) Ghi nhớ: ý 1 - ghi nhớ 1/SGK-14 2. Từ ghép đẳng lập: a) Ví dụ: SGK - "quần áo, "trầm bổng" không phân biệt tiếng chính, tiếng phụ. - Các tiếng bình đẳng về ngữ pháp. b) Ghi nhớ: ý 2 - ghi nhớ 1/SGK-14 3. Kết luận: - Có 2 loại từ ghép: + Từ ghép đẳng lập. + Từ ghép chính phụ - Năng lực hợp tác - Năng lực phân tích, phân loại - Năng lực giải quyết vấn đề Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của từ ghép * Mục tiêu: HS hiểu được nghĩa của từ ghép * Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, phân tích. * Hình thức tổ chức dạy học: toàn lớp, nhóm nhỏ, cá nhân * Thời gian: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hình thành và phát triển năng lực - So sánh nghĩa của từ "bà" với "bà ngoại", "thơm" với "thơm phức"? - Em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép chính phụ? - So sánh nghĩa của từ "quần áo", "trầm bổng" với nghĩa mỗi tiếng? - Nhận xét về nghĩa của từ ghép đẳng lập? * Đọc to phần ghi nhớ. - Bài học hôm nay cần ghi nhớ điều gì? * HS đọc phần đọc thêm - GV mở rộng. - "bà" chỉ người phụ nữ sinh ra bố hoặc mẹ. "bà ngoại": sinh ra mẹ - HS nhận xét - Nghĩa khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng. 2 HS đọc - HS nhắc những kiến thức trọng tâm của bài. II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP. - Nghĩa của từ "bà ngoại" hẹp hơn nghĩa của từ "bà",... - Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. - Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. - Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. VD: Quần áo: chỉ quần áo nói chung ->hợp nghĩa, có nghĩa khái quát hơn. * Ghi nhớ 2: SGK/14 - Năng lực hợp tác - Năng lực phân tích, phân loại - Năng lực giải quyết vấn đề Hoạt động 3: Hoạt động ứng dụng Hướng dẫn học sinh làm bài tập. * Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học làm bài tập theo yêu cầu * Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình * Hình thức tổ chức dạy học: toàn lớp, cá nhân. * Thời gian: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hình thành và phát triển năng lực - Đọc yêu cầu BT 1. - Gọi HS nhận xét. - Yêu cầu của BT là gì? - HS làm một số từ, còn lại về nhà làm. - Đọc và làm BT 3 - BT 4 yêu cầu điều gì? hãy giải thích? 2 em lên bảng điền vào cột. - HS làm bài tập. - HS đọc - làm BT. - HS trả lời. - HS suy nghĩ trả lời IV. LUYỆN TẬP: Bài tập 1: - Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ. - Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. Bài tập 2: - Bút: bút chì, bút máy,... - Thước: thước kẻ, thước gỗ,... - Mưa: mưa rào, mưa phùn,... Bài tập 3: - Mặt: măt mũi, mặt mày,... - Học: học hành, học hỏi,... Bài tập 4: - Có thể nói: một cuốn sách, một cuốn vở vì sách và vở là những danh từ chỉ sự vật, tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. - Không thể nói: một cuốn sách vở vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại. - Năng lực tổng hợp vấn đề - Năng lực liên hệ thực tiễn Hoạt động 4: Hoạt động bổ sung Học bài, thuộc ghi nhớ. Hoàn thiện bài tập. Soạn "Liên kết trong văn bản". ------------------------------------------****------------------------------------------ Tiết 4 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: Giúp học sinh: Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản nhất định phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần phải được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn từ và nội dung ý nghĩa. 2. Kĩ năng: Có ý thức vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết. 3. Thái độ: Có ý thức giữa gìn sự trong sáng của ngôn ngữ Viêt. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. GV: Đọc tài liệu, soạn bài, bảng phụ. 2. HS: Đọc trước bài, trả lời các câu hỏi ở phần I trong SGK. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: vấn đáp, gợi mở, hướng dẫn hoạt động nhóm IV. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: Nhắc lại: Văn bản là gì, văn bản có những tính chất nào? Hoạt động 1: Hoạt động khởi động * Giới thiệu bài: Ở lớp 6, các em đã được học về văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp. Sẽ không thể thiếu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể tạo lập được những vănbản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kỹ về một trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết. Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới. Tìm hiểu về liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản * Mục tiêu: HS hiểu được thế nào là liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản * Phương pháp: trực quan, vấn đáp, thuyết trình * Hình thức tổ chức dạy học: toàn lớp, cá nhân. * Thời gian: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hình thành và phát triển năng lực * Bảng phụ đoạn văn SGK - Theo em, đọc mấy dòng này Enricô đã có thể hiểu bố muốn nói gì chưa? - Nếu Enricô chưa thật hiểu rõ bố nói gì thì đó là vì lý do gì? - Hãy đánh dấu (bút chì) vào lý do xác đáng nhất trong 3 lý do ở SGK * Đọc phần đọc thêm mà SGK - Nhận xét về đoạn văn mà tác giả đã dẫn? - "Cái dây tư tưởng" mà tác giả nói đến đó là gì? Vì sao chúng ta không hiểu đoạn văn được dẫn nói gì? * Đèn chiếu (bảng phụ) VD2 - Đọc đoạn văn và chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng? - So với nguyên văn trong văn bản "Cổng trưởng mở ra", đoạn văn đã viết thiếu hoặc sai từ ngữ cụ thể nào? - Từ ngữ "còn bây giờ" và từ "con" giữa vai trò gì trong câu văn, đoạn văn? - Từ hai ví dụ trên, em hãy cho biết: Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì? - HS trả lời - HS đọc - HS nhận xét - HS đọc - Đoạn văn không có từ liên kết vì câu trên tác giả nói tới những ngày trong tương lai, câu dưới trong hiện tại - HS xác định: thiếu "còn bây giờ"; sai chữ "đứa trẻ" - nguyên văn "con" - Các từ ngữ này tạo sự liên kết trong văn bản, đó là các phương tiện liên kết. - Dựa vào phần ghi nhớ để trả lời I. LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG TIỆN LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN 1. Tính liên kết của văn bản a. Ví dụ: Đoạn văn SGK - Các câu trong văn bản không nối liền nhau. - Để các câu văn, đoạn văn không bị rời rạc, người nghe, người đọc hiểu rõ được người viết định nói gì. 2. Phương tiện liên kết trong văn bản a) Nội dung ý nghĩa: Nội dung các câu, đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. b) Hình thức ngôn ngữ: Các câu, đoạn phải được kết nối bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu) thích hợp. * Ghi nhớ SGK - 18 - Năng lực hợp tác - Năng lực phân tích, phân loại - Năng lực giải quyết vấn đề Hoạt động 3: Hoạt động ứng dụng và thực hành Hướng dẫn học sinh tổng kết và luyện tập * Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học vào làm BT. * Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, hoạt động nhóm. * Hình thức tổ chức dạy học: toàn lớp, cá nhân. * Thời gian: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hình thành và phát triển năng lực - Đọc yêu cầu BT1 - Gọi HS nhận xét - Hãy nêu yêu cầu của BT3 - Nhận x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

    Tài liệu liên quan