Giáo án Ngữ văn 7 tiết 105: Sống chết mặc bay

-Bố cục: 3 phần

+ Phần 1: Từ đầu đến “Khúc đê này hỏng mất ” : Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân.

+ Phần 2: Tiếp đến “Điếu mày ” : Quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm khi đi hộ đê.

+ Phần 3: Còn lại : Đê vỡ, nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu.

 

doc9 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 592 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 tiết 105: Sống chết mặc bay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 07/03/2018 Ngày dạy: 10/03/2018 Người dạy: Hoàng Thu Uyên Tiết 105: SỐNG CHẾT MẶC BAY A.Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Sơ lược về tác giả Phạm Duy Tốn. - Cảm nhận được tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự cố vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ xã hội và phong kiến. - Phát hiện được những thành công trong nghệ thuật của Phạm Duy Tốn. 2. Kĩ năng: - Kĩ năng chuyên môn: Rèn kĩ năng đọc- hiểu và kĩ năng kể tóm tắt một tác phẩm truyện ngắn. - Kĩ năng sống: Giao tiếp, trình bày suy nghĩ của bản thân trước tình cảnh khốn cùng của nhân dân lao động. 3. Thái độ: Bồi dưỡng cho HS tình yêu thương giữa con người với con người. Đồng thời, lên án, tố cáo xã hội phong kiến thị phi, thối nát. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, máy chiếu, sgk - HS: Bài soạn, vở ghi, sgk C. Phương pháp: - Phân tích, bình giảng, nêu và giải quyết vấn đề. D. Tiến trình bài học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Từ bao đời nay thiên tai lũ lụt luôn là mối lo sợ kinh hoàng của nhân dân. Nó đã cướp đi mạng sống của biết bao người và để lại những hậu quả hết sức nặng nề. Nhưng còn một thức đáng sợ hơn đó là “ long lang dạ thú”, thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của những kẻ cầm quyền. Điều này được nhà văn Phạm Duy Tốn thể hiện trong những trang văn mà hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt *Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chú thích. GV: Với bài này chúng ta cần đọc với giọng: - Giọng của tác giả: Chậm rãi, bình thản thể hiện thái độ mỉa mai. - Giọng quan phụ mẫu: hách dịch, hống hách. - Giọng thầy đề, nha lại: Khúm núm. -> Giáo viên đọc mẫu đến “ Khúc đê này hỏng mất”. H: Đoạn cô vừa đọc nói về sự việc gì? ( Cảnh nhân dân đi hộ đê). GV: Một bạn đứng lên đọc cho cô từ đoạn tiếp theo đến “ điếu, mày” ( T76) H: Đoạn này nói về sự việc gì? ( Cảnh quan phụ mẫu được hầu hạ). GV: Bạn tiếp theo đọc tiếp đến “ ấy là hạnh phúc” và cho biết đoạn vừa đọc có nội dung gì? ( Cảnh quan phủ nghe tin đê vỡ). GV: HS đọc đoạn cuối, đoạn này nói về sự việc gì? ( Cảnh đê vỡ). GV: Chiếu chân dung nhà văn Phạm Duy Tốn. H: Dựa vào chú thích (*) trong SGK và hiểu biết của mình một bạn hãy cho cô biết những nét khái quát nhất về tác giả Phạm Duy Tốn? GV bổ sung: -Ngoài những chi tiết mà bạn nêu cô bổ sung thêm một vài chi tiết: + Ngoài tên thật là Phạm Duy Tốn ông còn sử dụng các bút danh khác như: Ưu Thời Mẫn, Đông Phương Sóc, Thọ Ân, + Trước khi trở thành một cây bút viết văn chuyên nghiệp ông đã từng viết báo cho rất nhiều những tòa báo nổi tiếng như: Đại việt báo, Đông Dương tạp chí, Nam Phong tạp chí, BÌNH: Sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Kinh kì ngàn năm văn hiến. Lại sống trong thời kì xã hội thực dân nửa phong kiến những ông sống rất khảng khái. Ông đã dùng ngòi bút của mình để tố cáo, phơi bày thực trạng thối nát của xã hội đương thời. Ông đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị mà tiêu biểu là tác phẩm “ Sống chết mặc bay”. GV: Tác phẩm này là một trong số những truyện ngắn thành công nhất của Phạm Duy Tốn và được coi là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. H: Tác phẩm này được viết theo thể loại gì? GV: Các em đã được học truyện ngắn trung đại rồi. Vậy truyện ngắn trung đại có gì khác so với truyện ngắn hiện đại. Các em hãy quan sát lên phông chiếu. Truyện ngắn trung đại Truyện ngắn hiện đại -Ra đời trước ( Cuối TK X – TK XIX) - Cốt truyện đơn giản, thiên về mục đích giáo huấn. Đa số các tác phẩm đều nặng về kể. - Ra đời sau (TK XX) -Cốt truyện phức tạp hơn, đã thiên về hư cấu, đã hướng vào việc khắc họa hình tượng, phát hiện bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn con người. H: Đây là một tác phẩm truyện. Vậy phương thức biểu đạt chính của truyện là gì? H: Ngoài tự sự ra còn có phương thức biểu đạt nào khác hay không? H: Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Theo trình tự nào? GV: Dựa vào những sự việc đã tìm ra. Một bạn đứng lên tóm tắt truyện cho cô? Truyện xảy ra ở Bắc Bộ, gần một giờ đêm, nước sông Nhị Hà lên cao, khúc đê tại làng X, phủ X có nguy cơ bị vỡ. Dân phu hàng trăm nghìn người kéo đến hộ đê, ai nấy đều mệt lả. Nhưng trong đình: đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu người hạ rộn ràng phục vụ cho quan phụ mẫu đánh tổ tôm. Trước nguy cơ đê vỡ, quan vẫn thản nhiên đánh bài, thờ ơ trước cảnh tượng lo sợ của dân. Đúng lúc quan thắng ván bài to thì đê vỡ, dân lâm vào cảnh thảm sầu. H: Trong SGK có rất nhiều từ khó, một bạn hãy cho cô biết thế nào là “ Cừ”, “ Dân phu” và “Hộ”? GV: Trong SGK có rất nhiều từ khóc khác, các bạn về nhà đọc sgk để quá trình phân tích được dễ dàng hơn. H: Tác phẩm này được chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần là gì? *Hoạt động 2: - GV: Chiếu hình ảnh con đê và giới thiệu: Đê hay còn gọi là đê điều là 1 lũy đất nhân tạo hay tự nhiên dùng để ngăn nước ngập ở một khu vực nào đó. -GV: Chiếu hình ảnh đê sông Hồng. Đây là đê sông Hồng. Dòng sông này có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của cư dân Đồng bằng Bắc Bộ. Vào thời Pháp thuộc chính quyền thực dân thường mân mê vơ vét của cải của nhân dân mà không chăm lo đến công tác bảo vệ đê điều nên con đê này nhiều lần vỡ. Thực tế ghi lại thế kỉ XX cứ 3 năm vỡ 1 lần. Tác phẩm này tái hiện lại hiện thực như thế. H: Các em hãy quan sát vào phần 1 và cho cô biết trong phần này có mấy đoạn nhỏ và nội dung của mỗi đoạn là gì? ( Gồm 3 đoạn: + Đoạn 1: Giới thiệu hoàn cảnh, thời gian, địa điểm và nguy cơ vỡ đê. + Đoạn 2: Cảnh người dân hộ đê + Đoạn 3: Cảnh thiên nhiên và con người. H: Nhân dân ta hộ đê vào thời gian nào? H: Đây là khoảng thời gian như thế nào? H: Đây là khoảng thời gian đã quá khuya, đáng lẽ thời điểm này người dân đang ngủ say. Ấy vậy mà những người dân phu lại phải đi hộ đê. Cho thấy đây là một công việc như thế nào? H: Công cuộc hộ đê không chỉ đặc biệt về không gian mà còn đặc biệt về địa điểm. Vậy tác giả nói về sự việc này ở đâu? H: Tại sao tác giả không dùng một địa điểm cụ thể ví dụ như Nghĩa Trung hay Việt Yên để nói về cảnh hộ đê mà lại dùng làng X, phủ X? GV: Tác giả dùng địa điểm phiếm chỉ bởi vì lúc này có rất nhiều con đê bị vỡ ở nhiều làng, nhiều xã như thế. Nhiều đến nỗi ai ai cũng thế còn nói ra để làm gì. H: Trong phần 1, các em thấy cảnh hộ đê được miêu tả qua những hình ảnh nào? ( Con đê và con người) H: Ngoài ra, còn hình ảnh nào khác không? ( thiên nhiên) H: Hình ảnh con đê được miêu tả như thế nào? Thông qua những từ ngữ nào? ( Núng thế, thẩm lậu) H: Em hiểu thế nào là “núng thế” và “thẩm lậu”? H: Hình ảnh con đê gợi cho em suy nghĩ gì? H: Trong hoàn cảnh ấy, hình ảnh con người được miêu tả như thế nào? H: Em hiểu “ bì bõm”, “ lướt thướt” có nghĩa là gì? H: Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả? (Từ láy) H: Ngoài ra còn sử dụng các từ ngữ và biện pháp tu từ nào? ( Liệt kê, so sánh, động từ mạnh) H: Các từ ngữ và biện pháp nghệ thuật này gợi ra cảnh tượng gì? H: Cảnh tượng hộ đê có xuất hiện rất nhiều âm thanh? Đó là những âm thanh gì? Bình H: Tìm các chi tiết miêu tả thiên nhiên trong đoạn văn? H: từ những chi tiết miêu tả thiên nhiên cho ta thấy điều gì? H: Con người thì kiệt sức, thiên nhiên thì dữ dội. Ở đây tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? H: Em có nhận xét gì về mức độ mưa và nước sông trong đoạn văn? GV: Như vậy tác giả đã sử dụng biện pháp tương phản tang cấp. H: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật này có tác dụng gì? H: Em hãy tìm các chi tiết miêu tả thái độ của tác giả? ( Than ôi! Lo thay!...) H: Những từ ngữ ấy thể hiện thái độ gì của nhà văn? I. Đọc – hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích a, Tác giả: Phạm Duy Tốn ( 1883-1924) Quê: Hà Nội Là nhà văn đạt nhiều thành tựu xuất sắc nhất về thể loại truyện ngắn hiện đại. b, Tác phẩm: -Xuất xứ: In lần đầu tiên trên báo Nam Phong số 18/1918. -Thể loại: Truyện ngắn hiện đại. -Phương thức biểu đạt: Tự sự ( TS + MT + BC) -Ngôi kể: Ngôi thứ 3. Trình tự: thời gian, sự việc. -Từ khó: -Bố cục: 3 phần + Phần 1: Từ đầu đến “Khúc đê này hỏng mất ” : Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân. + Phần 2: Tiếp đến “Điếu mày ” : Quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm khi đi hộ đê. + Phần 3: Còn lại : Đê vỡ, nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu. II. Đọc- hiểu văn bản. Cảnh hộ đê. -Thời gian: Gần 1 giờ đêm Công việc cấp bách, không thể trì hoãn. -Địa điểm: Làng X, phủ X Cảnh hộ đê Thiên nhiên *Hình ảnh con đê: Núng thế, thẩm lậu Nguy cơ vỡ đê *Hình ảnh con người: -Kẻ thì thuổng, kẻ thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khủy chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Con người vất vả, kiệt sức và phải đối mặt với nguy hiểm. *Âm thanh: Tiếng trống, tiếng tù và, tiếng người xao xác gọi nhau. -Mưa tầm tã, nước sông cuồn cuộn bốc lên Thiên nhiên dữ dội, tàn khốc. -Nghệ thuật : tương phản tang cấp để làm nổi bật cảnh tượng hộ đê sôi động, căng thẳng, nhốn nháo, sợ hãi và sự bất lực của dân chúng trước thiên tai bão lụt. -Thái độ của tác giả: Lo lắng, cảm thương trước tình cảnh thảm sầu của nhân dân. E. Củng cố, dặn dò: - Về nhà tóm tắt truyện. - Chuẩn bị tiếp nội dung phần còn lại. F. Rút kinh nghiệm: ..................................................................................................................................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBai 26 Song chet mac bay_12321266.doc