Giáo án Ngữ văn 9 tiết 47: Văn bản: Bài thơ về tiểu đội xe không kính

? Hình ảnh những chiếc xe không kính trong bài thơ được phát hiện qua những câu thơ nào?

GV: Những chiếc xe không kính này không đủ điều kiện để lăn bánh trong hoàn cảnh bình thường. Thường thì những hình ảnh xe cộ, tàu thuyền nếu đưa vào thơ thường được mĩ lệ hóa, lãng mạng hóa. Như Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên hay Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. Nay những chiếc xe không kính của Phạm Tiến Duật là một hình ảnh thực, thực đến khô khan, không có gì là nên thơ. Chắc hẳn, phải là người trong cuộc, có sự gắn bó máu thịt với chiến tranh gian khổ đó, nhà thơ mới chắp cánh cho hiện thực ấy thành thơ.

 

docx9 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 7679 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 tiết 47: Văn bản: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 47 : Văn bản: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Giúp học sinh cảm nhận được nét độc đáo của hình tượng những chiếc xe không kính cùng hình ảnh những người lái xe Trường Sơn hiên ngang, dũng cảm, sôi nổi trong bài thơ. - Thấy được những nét riêng của giọng điệu, ngôn ngữ bài thơ. 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng phân tích hình ảnh, ngôn ngữ thơ. 3. Thái độ Yêu mến thơ văn Việt Nam và hình tượng người lính trong chiến tranh. II. Phương pháp và phương tiện 1. Phương pháp: sử dụng phương pháp nêu vấn đề, giảng bình, 2. Phương tiện + Đối với giáo viên: giáo án, SGK,SGV, + Đối với học sinh: SGK, vở soạn, vở bài tập, vở ghi, III. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ ? Đọc thuộc lòng bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu? Cho biết nội dung và nghệ thuật của bài thơ? 3. Nội dung bài học a) Giới thiệu bài mới “ Trường Sơn đông nắng, tây mưa Ai chưa đến đó như chưa rõ mình”. Chắc hẳn không ai có thể quên được những năm tháng kháng chiến hào hùng cả nước ta tham gia đánh Mĩ. Lớp lớp thế hệ thanh niên lên đường “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước – Mà lòng phơi phới dậy tương lai”. Trong đó nhà thơ Phạm Tiến Duật nổi lên như một nhà thơ – chiến sĩ của chiến trường Trường Sơn năm xưa. “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” đã góp một tiếng nói nghệ thuật mới mẻ về đề tài người lính chống Mĩ cứu nước. b) Nội dung bài học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung bài học ? Dựa vào chú thích SGK, trình bày những nét cơ bản về tác giả? GV:+ Gia đình: cha ông là nhà giáo, dạy chữ Hán và tiếng Pháp, còn mẹ làm ruộng, không biết chữ. + Thơ ông ngang tàng, tinh nghịch, sôi nổi làm sống lại hình ảnh những cô thanh niên xung phong, những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn. ? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Gv: Đây là giai đoạn đế quốc Mĩ thực hiện chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, mở rộng ném bom bắn phá miền Bắc, oanh tạc tuyến đường Trường Sơn nhằm ngăn chặn miền Bắc chi viện cho miền Nam. ? Bài thơ được rút ra từ tập thơ nào? ? Bài thơ được viết theo thể thơ nào? ? Em có nhận xét gì về nhan đề của bài thơ? GV: Đây là phát hiện thú vị của tác giả, thêm 2 chữ "bài thơ" vào nhan đề trên tưởng như có chỗ thừa (các từ "bài thơ về") -> mới lạ và độc đáo, thu hút người đọc. Nhà thơ không phải chỉ viết về hiện thực khóc liệt của những chiếc xe không kính. Điều chủ yếu ở đây là cách nhìn, cách khai thác hiện thực bằng chất thơ,tìm thấy chất thơ trong hiện thực ấy. GV hướng dẫn đọc: giọng đọc vui tươi, hồn nhiên. GV đọc mẫu-> Gọi HS đọc-> Nhận xét. ? Phương thức biểu đạt của bài thơ là gì? ? Bài thơ viết về đề tài gì? Chuyển: Hình ảnh những chiếc xe không kính và những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn đã tạo nguồn cảm hứng cho nhà thơ Phạm Tiến Duật. ? Hình ảnh những chiếc xe không kính trong bài thơ được phát hiện qua những câu thơ nào? GV: Những chiếc xe không kính này không đủ điều kiện để lăn bánh trong hoàn cảnh bình thường. Thường thì những hình ảnh xe cộ, tàu thuyền nếu đưa vào thơ thường được mĩ lệ hóa, lãng mạng hóa. Như Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên hay Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. Nay những chiếc xe không kính của Phạm Tiến Duật là một hình ảnh thực, thực đến khô khan, không có gì là nên thơ. Chắc hẳn, phải là người trong cuộc, có sự gắn bó máu thịt với chiến tranh gian khổ đó, nhà thơ mới chắp cánh cho hiện thực ấy thành thơ. ? Em có nhận xét gì về những chiếc xe này? Và nguyên nhân nào khiến chiếc xe không có kính? GV: Trong chiến tranh Việt Nam, đế quốc Mĩ đã sử dụng nhiều phương tiện và vũ khí hiện đại bậc nhất như máy bay chiến lược B52, F111 ném bom bắn phá miền Bắc và đường Trường Sơn. ? Nhận xét về những từ ngữ, giọng điệu được tác giả sử dụng trong những câu thơ trên? Tác dụng của nó? GV: Hình ảnh những chiếc xe không kính vốn không hiếm trong chiến tranh, nhưng phải có hồn thơ nhạy cảm với nét ngang tàng và tinh nghịch, thích cái lạ như Phạm Tiến Duật mới đưa nó trở thành hình tượng độc đáo. Chuyển: Những chiếc xe không kính đó đã làm nền cho sự xuất hiện người lính lái xe. ? Tìm những từ ngữ, chi tiết thể hiện hoàn cảnh nơi chiến trường? Chỉ ra nghệ thuật? GV: Qua khung cửa không còn kính chắn gió, người lính lái xe như tiếp xúc trực tiếp với thế giới bên ngoài, người đọc hình dung rõ cảm giác như chính mình đang điều khiển xe. Trường Sơn với những con đường đất mới mới mở lại luôn bị bom đạn cày xới nên mới có cảnh Trường Sơn hòa trong trời lửa, bụi phun tóc trắngKhó khăn đó chỉ là thử thách ý chí con người, là một thứ lửa thử vàng gian nan thử sức. ? Những chiến sĩ lái xe hiện lên với tư thế, tinh thần như thế nào? Chỉ ra nghệ thuật và nêu tác dụng? GV: Từ “ung dung” thường dùng cho phong thái của người đứng tuổi, điểm tĩnh như Tố Hữu nói về Bác Hồ khi ở Việt Bắc. Còn ở đây, họ là những chàng trai 18, đôi mươi. Nói như nhà thơ Chế Lan Viên “ Thần chiến thắng là những chàng áo vải, những binh nhất, binh nhì 18 tuổi”. GV: Trường Sơn trong những năm kháng chiến không chỉ là cái túi chứa bom đạn mà còn là mảnh đất có khí hậu khắc nghiệp “đông nắng tây mưa”, nơi thể hiện nhiệt huyết của hàng vạn thanh niên Việt Nam, họ là những người tuổi đời còn rất trẻ, có người đã mãi mãi ở lại mảnh đất này với các địa danh thần thoại như Ngã Ba Đồng Lộc, Đường 9 Khe Sanh,. ? Em có nhận xét gì về hình ảnh con đường được nói đến ở đây?(Tại sao lại là con đường chạy thẳng vào tim)? GV: Đó là hình ảnh con đường thực – đường Trường Sơn mới mở để đi đánh Mĩ mà người lính đang lái xe với tốc độ cao cảm thấy như đang chạy thẳng vào ngực mình. Lái những chiếc xe không kính dù thiếu hẳn những điều kieenh bảo hiểm tối thiểu, những sự vật của thiên nhiên như quăng, va, đập vào buồng lái. ?Tình đồng chí đồng đội thể hiện qua hành động và cảnh sinh hoạt như thế nào? GV: Những giờ phút nghỉ ngơi hiếm hoi bên cái bếp dã chiến. Một chữ chung thật cảm động được nhà thơ giải thích rất giản dị: nghĩa là gia đình đấy.Trong Đồng chí (Chính Hữu) tình cảm người lính được thể qua sự sẻ chia những thiếu thốn “Áo anh rách vai.bàn tay” ? Theo em, điều gì đã giúp người lính có thêm nghị lực vượt qua mọi khó khăn, thử thách? (GV: ý chí chiến đấu) ? Tìm những câu thơ thể hiện ý chí chiến đấu của các chiến sĩ? GV: Phép điệp ngữ đã diễn tả nhịp hành quân gấp gáp của người lính và cũng là nhịp đi lên không ngừng nghỉ của cả dân tộc ta trên đường đánh Mĩ. Đó là cái khí thế chẳng kẻ thù nào ngăn nổi bước ta đi. GV: Phải có một trái tim biết yêu tha thiết đất nước quê hương, một trái tim biết căm thù quân xâm lược và một trái tim rực lửa anh hùng thì người chiến sĩ mới dũng cảm như thế. Câu thơ cuối khẳng định một triết lí: sức mạnh của tình yêu Tổ quốc sẽ làm nên tất cả. HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS lắng nghe và đọc HS trả lời HS trả lời 2 câu đầu khổ 1 và khổ 7 HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời I. Đọc – tìm hiểu chung 1. Tác giả (1941-2007) - Quê: huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. - Là nhà thơ tiêu biểu thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Phong cách thơ: sôi nổi, trẻ trung tinh nghịch mà sâu sắc. => + Ông được ca tụng là "con chim lửa của Trường Sơn huyền thoại", "cây săng lẻ của rừng già”... + Thơ ông thời chống Mỹ từng được đánh giá là "có sức mạnh của một sư đoàn - Tác phẩm chính: + Vầng trăng quầng lửa (1970) + Ở hai đầu núi (1981) + Nhóm lửa (1996) + Tiếng bom và tiếng chuông chùa (1997) 2. Văn bản a) Hoàn cảnh sáng tác - Sáng tác năm 1969 b) Xuất xứ - Rút ra từ tập Vầng trăng quầng lửa c) Thể loại - Thể thơ tự do (câu thơ dài ngắn khác nhau, mỗi khổ có 4 câu thơ) d) Ý nghĩa nhan đề - Khá dài, lạ và độc đáo -> làm nổi bật rõ hình ảnh toàn bài: những chiếc xe không kính ,gợi chất thơ của hiện thực khốc liệt trong chiến tranh -> chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, trẻ trung, vượt lên thiếu thốn, gian khổ, nguy hiểm của chiến tranh 3. Đọc – giải thích từ khó a) Đọc b) Giải thích từ khó (SGK/133) 4. Phương thúc biểu đạt miêu tả + tự sự + biểu cảm 5. Đề tài Viết đề những người lính thời chống Mĩ II. Đọc – hiểu văn bản 1. Hình ảnh những chiếc xe không kính + Xe có kính -> vỡ -> không kính + bom giật, bom rung -> kính vỡ + Không đèn, không mui,xước thùng xe -> Những chiếc xe hỏng nặng, méo mó đến biến dạng. -> Chất liệu hiện thực, phản ánh hiện thực. * Nguyên nhân: Bom đạn của địch đã làm những chiếc xe biến dạng không có kính - Nghệ thuật: + Dùng động từ mạnh, tả thực, giọng thản nhiên pha chút ngang tàng -> gợi lên hiện thực khốc liệt của chiến tranh. + Từ “ không” – từ phủ định nhưng để khẳng định sự trần trụi của những chiếc xe không kính. + Phép liệt kê tăng tiến 2. Hình tượng người chiến sĩ lái xe a) Hoàn cảnh - Bom giật, bom rung, bom rơi - Gió vào xoa mắt đắng - Bụi phun tóc trắng như người già - Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời -> Hình ảnh hoán dụ: “gió, mưa, bụi” -> tượng trưng cho những trở ngại, thách thức lớn đối với người lái xe => Hoàn cảnh vô cùng khó khan, gian khổ, hiểm nguy => Kết quả của xe không còn kính, người lính như được trực tiếp với bên ngoài với cảm giác mạnh, đột ngột. b) Vẻ đẹp của người chiến sĩ - Tư thế: ung dung, nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng -> Tư thế, ung dung,hiên ngang,tự tin,tập trung cao độ + Phép đảo ngữ, điệp từ “nhìn”, đại từ “ta”, nhịp thơ 2/2/2 ->làm nổi bật tư thế chủ động, ngạo nghễ, hiên ngang của người chiến sĩ. - Tinh thần, thái độ: + ừ thì, phì phèo châm điếu thuốc -> sử dụng phép điệp cấu trúc, điệp ngữ + nhìn nhau mặt lấm cười ha ha -> cười vô tư, thoải mái, đùa tếu, vui nhộn, sáng khoái, trẻ trung, tinh nghịch => Bất chấp ngang tang trước những thách thức gian khổ. * Suy nghĩ - mưa ngừng gió lùa mau khô thôi - lái trăm cây số nữa -> Mọi khó khan không quan tâm đến -> Người lính có phẩm chất dung cảm, tinh thần lạc quan, coi thường gian khổ. Họ luôn chiến thắng hoàn cảnh. - Hình ảnh con đường thực nơi chiến trường của các chiến sĩ đang lái xe băng qua. c) Tình đồng chí, đồng đội - Cử chỉ: bắt tay qua cửa kính vỡ rồi -> Cái bắt tay trong niềm vui ấm áp thắm tình đồng chí, đồng đội. - Cảnh sinh hoạt: bếp Hoàng Cầm, chung bát đũa, võng mắc chông chênh -> Khẩn trương, ấm cũng như một gia đình. - Sự yêu thương gắn bó, tin tưởng, sẻ chia chính là sức mạnh để giúp người lính vượt qua khó khăn, gian khổ. d) Ý chí chiến đấu vì miền Nam - Lại đi, lại đi trời xanh them + Hình ảnh hoán dụ “trời xanh” + điệp ngữ “lại đi”(2 lần) => Niềm lạc quan, niềm tin mạnh và quyết tâm cao độ. - Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước/ Chỉ cần trong xe có một trái tim. + Hình ảnh hoán dụ “trái tim” -> biểu tượng cho ý chí, tình cảm, niềm tin. III. Tổng kết 1. Nội dung Phạm Tiến Duật đã khắc họa hình ảnh những chiếc xe không kính độc đáo, Hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn trong thời chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dung cảm, bất chấp khó khan nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. 2. Nghệ thuật Tác giả đã đưa vào thơ chất liệu hiện thực sinh động của cuộc sống nơi chiến trường, ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn. IV. Luyện tập và hướng dẫn về nhà 1. Học xong bài thơ em có suy nghĩ gì về những người lính lái xe và cả thế hệ cha anh đã chiến đấu hi sinh cho ta hòa bình hôm nay? 2. Học thuộc lòng bài thơ 3. Soạn bài Đoàn thuyền đánh cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxtiet 47 48 Bai tho ve tieu doi xe khong kinh_12440897.docx