Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 79, 80: Đọc văn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích “Chinh phụ ngâm”)

- GV: Chim thước là loài chim báo tin lành. Người chinh phụ chỉ chờ tiếng chim thước để mong rằng người chồng sẽ bình yên trở về sum họp,tuy nhiên càng chờ đợi lại càng bặt im tin tức => thể hiện hi vọng người chồng bình an nơi chiến trường khốc liệt. Đối diện với ngọn đèn, người chinh phụ khát khao sự đồng cảm, chia sẻ nỗi buồn sầu của mình. Nàng muốn giãi bày tâm trạng, nhưng lại không có ai để mà hiểu được, chỉ có ngọn đèn đêm nào cũng tỏ cùng nàng, cùng nàng thao thức đêm trường, mới có thể thấu hiểu được tâm trạng buồn tủi của số phận người chinh phụ. Câu hỏi tu từ đã thể hiện mong muốn sẻ chia. Nhưng ngay ở câu thơ sau nàng lại phủ nhận, đèn làm sao chia sẻ được tấm lòng này chỉ có một mình mình biết, một mình mình hay. Sự thật phũ phàng làm nàng càng thêm đau khổ. Từ “bi thiết” là động từ mạnh cực tả cảm giác cô đơn và sự khát khao được đồng cảm của chinh phụ trong đêm vắng.

 

 

docx9 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 659 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 10 tiết 79, 80: Đọc văn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích “Chinh phụ ngâm”), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 79 – 80: Đọc văn: TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ (Trích Chinh phụ ngâm) Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?) Người soạn: Trần Thị Ngọc Tuyết Ngày soạn: 05/03/2018 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Cảm nhận được tâm trạng cô đơn cùng nỗi buồn khổ của người chinh phụ khi người chinh phu vắng nhà ra trận. - Sự đồng cảm sâu sắc của tác giả và dịch giả đối với khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ. 2. Kĩ năng: - Nắm được kĩ năng đọc – hiểu tác phẩm thơ trung đại. - Nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật, cùng âm điệu tha thiết triền miên khi thể hiện tâm trạng nhân vật trong tình cảnh chia xa. 3. Thái độ: - Đề cao giá trị nhân đạo, đề cao quyền sống. - Trân trọng khát vọng hạnh phúc lứa đôi của con người. B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Giáo viên: Thiết kế bài giảng, chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, tài liệu tham khảo. Phương pháp: đặt vấn đề, gợi mở, hỏi đáp, phân tích, diễn giảng, đàm thoại. Phương tiện: SGK, giáo án, tài liệu tham khảo. Học sinh: Soạn bài, đọc kĩ SGK và tư duy, trả lời các câu hỏi của GV trong tiết học. C. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra bài cũ. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV và HS NỘI DUNG CHÍNH Hoạt động 1: - Tạo tâm thế: giới thiệu vào bài. Vào đầu thế kỉ XVIII, đất nước có nhiều rối ren, chiến tranh liên miên, giết chóc không ngừng, loạn lạc, ly tán, nhân dân đau khổ. Hầu hết các nhà thơ thời kỳ này đều tập trung vào đề tài chiến tranh. Cũng thuộc về đề tài chiến tranh, Đặng Trần Côn đã bày tỏ niềm thương cảm sâu sắc của mình qua sáng tác Chinh phụ ngâm. Tác phẩm là bài ca dài, lời than thở của người vợ trẻ có chồng đi chinh chiến ở xa. Thử hỏi còn gì đáng sợ hơn, cay nghiệt hơn việc người phụ nữ đang ở độ tuổi tươi trẻ nhưng phải chờ đợi hết xuân qua, hạ đến rồi thu sang, đông tàn vẫn phải sống trong sự cô đơn. Sự cô đơn, lẻ bóng kéo dài trong tuyệt vọng như một con dao vô hình giết chết phần hồn của người chinh phụ. Để hiểu được tâm trạng cô đơn cùng nỗi buồn khổ của người chinh phụ khi người chinh phu vắng nhà ra trận, khát vọng cuộc sống lứa đôi trong bình yên của người phụ nữ, hôm nay cô và các em sẽ tiếp tục tìm hiểu đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” trong tác phẩm Chinh phụ ngâm của tác giả Đặng Trần Côn. Đoạn trích gồm 24 câu và được đánh giá là đoạn trích tiêu biểu nhất của bài thơ. Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu khái quát. (Gọi HS đọc Tiểu dẫn SGK – tr 86). - GV: Dựa vào tiểu dẫn trong SGK, em hãy nêu một vài nét chính về tác giả Đặng Trần Côn? - HS: Đọc tiểu dẫn và trả lời câu hỏi. - GV: Có một vài giai thoại về Đặng Trần Côn: Tương truyền lúc ấy, chúa Trịnh Giang cấm nhân dân Thăng Long ban đêm không được đốt lửa, để đèn sáng, ông phải đào hầm dưới đất, thắp đèn mà học. Lúc còn trẻ, ông làm khá nhiều thơ rồi đưa cho nữ sĩ Đoàn Thị Điểm xem nhưng bị chê là thơ dở, sau đó ông cố gắng dồi mài, ít lâu sau sáng tác khúc ngâm Chinh phụ, khiến Đoàn Thị Điểm phải phục rồi phiên dịch ra quốc âm. Ông là người rất thông minh và tài hoa nhưng tính cách của ông là “đuềnh đoàng không buộc”- tự do, phóng túng nên không đỗ đạt cao, chỉ đỗ Hương cống và giữ chức quan thấp. - GV: Chinh phụ ngâm nguyên tác là chữ Hán, tuy nhiên chúng ta luôn tìm hiểu thông qua bản diễn Nôm, bởi bản diễn Nôm diễn được ý nghĩa nguyên văn bằng một hình thức thơ dân tộc lưu loát và có những chỗ độc đáo hơn bản nguyên tác. Vậy em nào có thể nói khái quát về dịch giả? - HS: trả lời. Tác phẩm Chinh phụ ngâm vừa ra đời đã nổi tiếng, được nhiều người ưa thích. Do vậy, đã nhiều người dịch tác phẩm sang chữ Nôm. Bản dịch thành công nhất hiện nay được coi là của Đoàn Thị Điểm. Bà được khen ngợi là người phụ nữ toàn diện “dung sắc kiều lệ, cử chỉ đoan trang, lời nói văn hoa, sự làm lễ độ”. Đến năm 37 tuổi bà mới lấy ông Nguyễn Kiều, nhưng vừa cưới xong ông Nguyễn Kiều phải đi xứ ở Trung Quốc. Trong thời gian ông đi xứ, bà sống cuộc sống không khác người chinh phụ là mấy nên khi dịch tác phẩm “Chinh phụ ngâm” bà có sự đồng cảm với người chinh phụ. Có ý kiến dịch giả Chinh phụ ngâm là Phan Huy Ích (SGK/86). Đoạn trích dưới đây theo bản hiện hành “ bản diễn nôm: Đoàn Thị Điểm’’. - GV: Một em cho cô biết vài nét chính về tác phẩm Chinh phụ ngâm? - HS: trả lời. - GV: Em nào có thể cho cô biết một vài nét chính về đoạn trích? - HS: trả lời. - GV: Gọi HS đọc diễn cảm đoạn thơ. Yêu cầu đọc giọng buồn, đều, nhịp chậm rãi. Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Đó là những phần nào? Nội dung chính của mỗi phần? Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản - GV: gọi HS đọc 8 câu thơ đầu. - GV: Tìm các từ ngữ gợi tả không gian? Em có cảm nhận gì về không gian ở đây? - HS: trả lời. - GV: Tìm các hình ảnh gợi tả thời gian? Cảm nhận của em về thời gian ở đây? Hình ảnh hoa đèn, ngọn đèn gợi cho ta liên tưởng đến hình ảnh ngọn đèn không tắt trong nỗi nhớ của người thiết nữ trong ca dao. Đèn thương nhớ ai Mà đèn không tắt? - GV: Chỉ ra các hành động và cử chỉ của người chinh phụ? Cảm nhận của em? - HS: trả lời. - GV: Chim thước là loài chim báo tin lành. Người chinh phụ chỉ chờ tiếng chim thước để mong rằng người chồng sẽ bình yên trở về sum họp,tuy nhiên càng chờ đợi lại càng bặt im tin tức => thể hiện hi vọng người chồng bình an nơi chiến trường khốc liệt. Đối diện với ngọn đèn, người chinh phụ khát khao sự đồng cảm, chia sẻ nỗi buồn sầu của mình. Nàng muốn giãi bày tâm trạng, nhưng lại không có ai để mà hiểu được, chỉ có ngọn đèn đêm nào cũng tỏ cùng nàng, cùng nàng thao thức đêm trường, mới có thể thấu hiểu được tâm trạng buồn tủi của số phận người chinh phụ. Câu hỏi tu từ đã thể hiện mong muốn sẻ chia. Nhưng ngay ở câu thơ sau nàng lại phủ nhận, đèn làm sao chia sẻ được tấm lòng này chỉ có một mình mình biết, một mình mình hay. Sự thật phũ phàng làm nàng càng thêm đau khổ. Từ “bi thiết” là động từ mạnh cực tả cảm giác cô đơn và sự khát khao được đồng cảm của chinh phụ trong đêm vắng. - GV: Biện pháp nghệ thuật ở đây là gì? Tác dụng của chúng? - HS: trả lời. - GV: gọi HS đọc 8 câu thơ tiếp theo. - GV: Khung cảnh thiên nhiên được thể hiện như thế nào? Có ý nghĩa gì? - HS: trả lời. - GV: Thời gian được thể hiện như thế nào? Cảm nhận của em về thời gian ở đây? - HS: trả lời. GV: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để diễn tả không gian và thời gian? Tác giả vẫn sử dụng biện pháp quen thuộc trong văn chương trữ tình trung đại, đó là dùng thiên nhiên để diễn tả tâm trạng, dùng cảnh tả tình, dùng cái khách quan để tả cái chủ quan. Các động tác trữ tình được lặp đi lặp lại “gượng gảy”, “gượng soi”, “gượng đốt”. Sử dụng biện pháp so sánh thời gian, sử dụng từ láy “đằng đẵng”, “dằng dặc”. - GV: Nhận xét và cảm nhận của em về những hành động, cử chỉ của người chinh phụ? - HS: trả lời. - GV: Biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở đây là gì? Tác dụng của nó? - HS: trả lời. - GV: Mọi hành động của người chinh phụ thật miễn cưỡng và gượng gạo. Càng cố tạo cho bản thân một niềm vui tao nhã cho bớt lo sầu, suy nghĩ lại càng tự chuốc lấy nỗi buồn không thể vơi. Tất cả đều do hiện thực của tình cảnh lẻ loi, cô đơn tạo nỗi ám ảnh về một kết quả không toàn vẹn. - GV: Qua 16 câu thơ đầu em có nhận xét như thế nào? - GV: gọi HS đọc 8 câu thơ cuối. - GV: Chỉ ra các hình ảnh thiên nhiên? Giải thích ý nghĩa các hình ảnh đó? - HS: trả lời. - GV: Biện pháp nghệ thuật ở đây là gì? Tác dụng của chúng? - HS: trả lời. Không gian thiên nhiên đã vô tận, mênh mông, lại càng được mở cao lên với hình ảnh đường lên bằng trời thăm thẳm tạo khoảng cách xa vời, không giới hạn. Đó không chỉ là không gian vô tận ngăn cách hai vợ chồng, mà còn là nỗi nhớ khôn nguôi, không tính đếm được của người chinh phụ, là tình yêu thương của người vợ nơi quê nhà – một tấm lòng đau đáu, tha thiết ngấm vào những giọt mưa, giọt sương, đều đều trong tiếng côn trùng kêu rả rích. - GV: Hai câu thơ cuối gợi cho em liên tưởng đến câu thơ nào trong kiệt tác Truyện Kiều của Nguyễn Du? - HS: trả lời. Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu? Cảnh buồn người có vui đâu bao giờ? -GV: em có nhận xét gì về 8 câu thơ cuối? Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết. - GV: gọi HS đọc ghi nhớ - SGK, tr 88. - HS: đọc ghi nhớ. Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập. - GV: gọi HS đọc đề bài trong SGK tr 88. - HS: đọc đề bài. - GV: gợi ý, hướng dẫn làm bài. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Đặng Trần Côn (? - ?). - Quê quán: quận Thanh Xuân, Hà Nội. - Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII. - Là một người thông minh, tài hoa và hiếu học. - Về sáng tác: ngoài tác phẩm chính Chinh phụ ngâm, ông còn làm thơ và phú bằng chữ Hán. 2. Dịch giả * Đoàn Thị Điểm (1705-1748). - Hiệu: Hồng Hà nữ sĩ. - Quê: làng Giai Phạm – huyện Văn Giang- trấn Kinh Bắc (Hưng Yên). 3. Tác phẩm Chinh phụ ngâm - Hoàn cảnh sáng tác: (SGK/86) - Thể loại: ngâm khúc - thể loại văn học có nguồn gốc từ Trung Quốc cổ, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, phát triển mạnh vào cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX. - Bản nguyên tác: thể thơ trường đoản cú, gồm 476 câu thơ. -Bản diễn Nôm: thể thơ song thất lục bát gồm 405 câu thơ (2 câu thất, 1 cặp câu lục bát, 4 câu một khổ cứ thế kéo dài, kết hợp vần chân và vần lưng, vần trắc với vần bằng) – thể thơ thuần dân tộc. - Nhan đề: Chinh phụ ngâm khúc – Khúc ngâm của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến. - Giá trị nội dung: + Tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa. + Đề cao tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. + Cảm thông trước số phận của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến. - Giá trị nghệ thuật: + Thể loại ngâm khúc, thể thơ trường đoản cú. + Miêu tả tâm lí nhân vật. 4. Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Bối cảnh: người chồng ra trận, người vợ phải chịu cảnh lẻ loi. - Nhan đề: do người biên soạn sách đặt. - Vị trí: câu 193 – 216. - Bố cục: 2 phần: + 16 câu đầu: Nỗi cô đơn sầu muộn của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi. + 8 câu còn lại: Niềm thương nhớ người chồng nơi biên ải xa. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Tình cảnh lẻ loi, nỗi cô đơn sầu muộn của người chinh phụ (16 câu thơ đầu) a. 8 câu thơ đầu - Không gian: + Hiên vắng: vắng vẻ, hiu quạnh. + Khuê phòng: cô đơn, nhớ nhung. - Thời gian: + Đèn: ban đêm, thời gian của tâm trạng. + Hoa đèn: thời gian qua lâu => nỗi niềm khắc khoải, liên tưởng tới hình ảnh: Đèn thương nhớ ai Mà đèn không tắt? - Hành động của người chinh phụ: + Dạo – gieo từng bước: đi đi lại lại, quanh quanh quẩn quẩn – chậm rãi, nặng nề => Nỗi nhớ như ngưng đọng trong từng bước đi. + Rủ thác: hành động vô thức, không chủ đích => thời gian trôi nhanh. + Nghe ngóng tin tức (chim thước báo tin) => nhớ mong, khát khao người chồng trở về. + Giãi bày, sẻ chia với ngọn đèn – vật vô tri vô giác è Bộc lộ tâm trạng cô đơn, nỗi lòng không biết san sẻ cùng ai. - Biện pháp nghệ thuật: + Điệp ngữ vòng: đèn biết chăng – đèn có biết => diễn tả tâm trạng buồn triền miên, kéo dài lê thê trong thời gian và không gian, dường như không bao giờ đứt, ngừng. + Câu hỏi tu từ: đèn biết chăng? => như lời than thở, thể hiện nỗi khắc khoải đợi chờ và hi vọng luôn day dứt không yên. + Trong rèm dường đã có đèn biết chăng ?/ Đèn có biết dường bằng chẳng biết: Giọng tự nhiên từ lời kể bên ngoài à giọng độc thoại nội tâm da diết, dằn vặt, thương tâm, ngậm ngùi. + Hoa đèn kia với bóng người khá thương : giọng độc thoại à giọng kể, thể hiện niềm đồng cảm của tác giả. b. 8 câu thơ tiếp theo - Cảnh vật thiên nhiên: + Gà eo óc gáy sương năm trống: gà gáy báo hiệu canh 5, báo hiệu người vợ trẻ xa chồng đã thao thức suốt đêm => Tiếng gà khắc khoải như xoáy sâu vào tính chất tĩnh lặng của không gian, đồng thời cũng xoáy sâu vào tâm trạng người chinh phụ. + Hòe phất phơ: cảnh vật quạnh hiu - Cảm thức về thời gian: + Hòe: bóng cây hòe ngoài sân, trong vườn ngắn rồi lại dài, dài rồi lại ngắn, thể hiện sự trôi đi của thời gian – thời gian của xa cách và nhớ thương. + Thời gian của tâm trạng: Khắc giờ ------------ niên Mối sầu ------------ biển xa Sử dụng biện pháp so sánh, sử dụng từ láy à Cụ thể hóa mối sầu dằng dặc của người chinh phụ. - Hành động, cử chỉ của người chinh phụ: Hành động Mục đích Kết quả Đốt hương Khiến không khí trở nên ấm cúng, làm cho tâm hồn thanh thản hơn. Hồn lại mê man, bấn loạn. Soi gương Để trang điểm làm bản thân xinh đẹp, tươi tắn hơn. Không cầm được nước mắt. Gảy đàn Tạo âm thanh tươi vui, giải tỏa nỗi nhớ mong. Chỉ nhắc lại sự chia ly và nỗi ám ảnh lo sợ chia lìa. - Điệp từ gượng kết hợp với các động từ gảy, đốt, soi gắn liền với các đồ vật thể hiện thú vui tao nhã (đàn, hương, gương) => sự gượng gạo, miễn cưỡng => mọi hành động đều trở nên vô ích. => Tâm trạng bế tắc, chờ đợi trong vô vọng của người chinh phụ. - Sử dụng hình ảnh ẩn dụ tượng trưng ước lệ sang trọng, cổ kính nhưng vẫn tạo sự chân thật cho người đọc. 16 câu thơ đầu thể hiện nỗi cô đơn kéo dài, ám ảnh đến tinh thần của người chinh phụ về sự chia lìa đôi lứa. Đồng thời thể hiện sự đồng cảm của nhà thơ. 2. Niềm thương nhớ chồng nơi biên ải xa - Hình ảnh thiên nhiên: + Gió đông: gió mùa xuân, gió báo tin vui, thể hiện sự sum họp, đoàn viên. + Non Yên: núi Yên Nhiên, nơi phương bắc xa xăm – nơi người chồng đang chinh chiến. - Biện pháp nghệ thuật: + Hình ảnh ước lệ: non Yên, đường lên trời. + Phủ định: chẳng. + Điệp ngữ vòng: non Yên, trời. + Từ láy: thăm thẳm, đau đáu. => Không gian vô tận, mênh mông, không giới hạn. Nỗi nhớ khôn nguôi của người chinh phụ, tấm lòng đau đáu, tha thiết của người vợ nơi quê nhà. - Hai câu thơ cuối: + Câu thơ mang tính khái quát, triết lí sâu sắc. + Nỗi nhớ tràn khắp mọi nơi. + Lời thơ chuyển sang độc thoại nội tâm, trực tiếp bày tỏ nỗi lòng người chinh phụ với hình ảnh người chinh phu tràn ngập trong tâm tưởng. 8 câu thơ cuối thể hiện khát vọng mãnh liệt về hạnh phúc lứa đôi, nỗi nhớ da diết của của người vợ có chồng đi chinh chiến. III. Tổng kết. 1. Ý nghĩa tư tưởng - Đồng cảm với khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ, thể hiện giá trị nhân văn. - Gián tiếp lên án chiến tranh phi nghĩa đã gây ra bao tấn bi kịch tinh thần cho con người. 2. Nghệ thuật - Miêu tả tâm lí nhân vật (tả cảnh ngụ tình, độc thoại nội tâm). - Một số biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ, điệp từ, so sánh, từ láy, động từ, câu hỏi tu từ, ẩn dụ tượng trưng, lặp, IV. Luyện tập. - Diễn biến tâm trạng của người chinh phụ trong đoạn trích: Cô đơn – buồn rầu – đau xót – nhớ thương – khao khát – cô đơn – buồn rầu - Các biện pháp nghệ thuật biểu hiện tâm trạng: + Hành động, cử chỉ lặp đi lặp lại. + Điệp từ, điệp ngữ vòng tròn. + So sánh, ước lệ, câu hỏi tu từ + Chuyển lời kể tự nhiên, khéo léo. V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ - Giá trị tác phẩm Chinh phụ ngâm và đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. - Học thuộc đoạn trích, đọc và cảm nhận nội dung bài học. - Nhắc nhở: Chuẩn bị bài tiếp theo Truyện Kiều. VI. ĐÁNH GIÁ – RÚT KINH NGHIỆM

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTuan 27 Tinh canh le loi cua nguoi chinh phu_12316156.docx
Tài liệu liên quan