Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 22

Tiết 101

Bài 19:Hướng dẫn chuẩn bị chương trình địa phương

Phần tập làm văn (sẽ làm ở nhà)

A: mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức

- Tập trung suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương.

 - Tích hợp với văn bản ngữ văn và tiếng Việt đã học.

2. Kỹ năng

- Rèn kĩ năng viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ kiến nghị dưới hình thức: Tự sự, miêu tả, nghị luận.

3. Thái độ

- Gíao dục học sinh ý thức tìm hiểu về một sự việc, hiện tượng đời sống để làm bài văn nghị luận.

4.Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự học

- Năng lực giải quyết vấn đề

- Năng lực sáng tạo

- Năng lực tự quản lý

- Nghe , nói , đọc , viết

 

doc15 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 525 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 22, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
? Hãy nhận xét bố cục của bài viết? - Bố cục bài viết hợp lí chặt chẽ mạch lạc. ? Nêu nhiệm vụ chung của mở bài, thân bài, kết bài? Giáo viên tổng hợp ở bảng phụ đáng để làm nổi bật vấn đề, dẫn chứng sinh động dễ hiểu Phân tích rõ nguyên nhân mặt đúng mặt sai, mặt lợi, mặt hại. + Kết bài: Bày tỏ thái độ, ý kiến, gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc. ? Bài viết đã nêu lên vấn đề gì trong xã hội? - Nêu cao trách nhiệm, ý thức, trách nhiệm tác phong làm việc đúng giờ trong đời sống của con người hiện đại. Đó là biểu hiện của con người có văn hoá. 2. Kết luận: ? Văn bản "Bệnh lề mề" là văn bản nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống. Vậy theo em thế nào là bình luận một sự việc hiện tượng trong đời sống? Nghị luận về về một sự việc hiện tượng xã hội * Ghi nhớ: Học sinh đọc SGK 3ýYêu cầu về nội dung Yêu cầu về hình thức Bài tập 1: Học sinh lên bảng liệt kê các trường hợp cụ thể, sau đó gọi học sinh khác bổ sung. Giáo viên chốt lại một số trường hợp cụ thể. * Việc tốt: - Những tấm gương học tốt . (Những bông hoa điểm tốt) - Học sinh nghèo vượt khó. - Đôi bạn cùng tiến (tinh thần tương trợ lẫn nhau) - Gương người tốt việc tốt (nhặt được của rơi đem trả người mất. - Gương chăm học không tham lam, giàu lòng tự trọng. * Hiện tượng xấu: - Sai hẹn, không giữ lời hứa. - Nói tục, chửi bậy. - Viết bậy lên bàn. - ăn mặc đua đòi. - Trốn tiết, bỏ giờ. - Quay cóp, thói quen dựa dẫm, ỉ lại. - Tác phong chậm chạp, lề mề i - tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. 1. Ví dụ: Văn bản "Bệnh lề mề". Mở bài (đoạn 1) Thế nào là bệnh lề mề. + Thân bài (đoạn 2 - 3 - 4) Những biểu hiện nguyên nhân, tác hại của bệnh lề mề. + Kết bài: (đoạn cuối) Đấu tranh với bệnh lề mề biểu hiện của người có văn hoá ? Tác giả nêu rõ vấn đề đáng quan tâm của hiện tượng này bằng các luận điểm luận cứ cụ thể, xác đáng rõ ràng. Gây phiền hà cho tập thể ảnh hưởng tới người khác Tạo ra 1 tập quán không tốt. Hiện tượng lề mề trở thành thói quen có hệ thống, tạo ra những mối quan hệ không tốt, trở thành chứng bện không sửa chữa được. - Mọi người phải tôn trọng và hợp tác. Quan diểm - Làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hoá. Giáo viên tổng hợp ở bảng phụ đáng để làm nổi bật vấn đề, dẫn chứng sinh động dễ hiểu Phân tích rõ nguyên nhân mặt đúng mặt sai, mặt lợi, mặt hại. + Kết bài: Bày tỏ thái độ, ý kiến, gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc. - Nêu cao trách nhiệm, ý thức, trách nhiệm tác phong làm việc đúng giờ trong đời sống của con người hiện đại. Đó là biểu hiện của con người có văn hoá. 2. Kết luận: Văn bản "Bệnh lề mề" là văn bản nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống. Nghị luận về về một sự việc hiện tượng xã hội * Ghi nhớ: Học sinh đọc SGK II Tổng kết . Ghi nhớ:sgk ii- luyện tập: Bài tập 1:, * Việc tốt: - Những tấm gương học tốt . (Những bông hoa điểm tốt) - Học sinh nghèo vượt khó. - Đôi bạn cùng tiến (tinh thần tương trợ lẫn nhau) - Gương người tốt việc tốt (nhặt được của rơi đem trả người mất. - Gương chăm học không tham lam, giàu lòng tự trọng. * Hiện tượng xấu: - Sai hẹn, không giữ lời hứa. - Nói tục, chửi bậy. - Viết bậy lên bàn. - ăn mặc đua đòi. - Trốn tiết, bỏ giờ. - Quay cóp, thói quen dựa dẫm, ỉ lại. - Tác phong chậm chạp, lề mề 3Củng cố - hướng dẫn - Học thuộc ghi nhớ. - Tập làm một đề tuỳ chọn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống ***************************************** Ngày soạn Ngày dạy Tiết 100 Bài 19:cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống A : mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. - Yờu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống 2. Kỹ năng - Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận này. - Quan sỏt cỏc hiện tượng của đời sống. - Làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 3. Thỏi độ - Gớao dục học sinh ý thức tỡm hiểu về một sự việc, hiện tượng đời sống để làm bài văn nghị luận. 4.Định hướng phát triển năng lực Năng lực tự học Năng lực giải quyết vấn đề Nghe , nói , đọc , viết B . chuẩn bị Thầy. Soạn bài Trò. Soạn bài học bài c. tiến trình Tổ CHức CáC HOạT đông dạy và học 1- Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. ? Cho ví dụ?" 2- Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt 1. Đề bài 1: Học sinh đọc đề bài 1 SGK/22. ? Đề 1 nêu vấn đề gì? Yêu cầu đối với người viết là gì? - Nêu vấn đề: Học sinh nghèo vượt khó. - Yêu cầu: Trình bày tấm gương đó, nêu suy nghĩ. 2. Đề bài 2: Yêu cầu người viết phải trình bày vấn đề gì? ? Vấn đề đó có ý nghĩa như thế nào với xã hội? - Nêu vấn đề: Cả nước lập quỹ hỗ trợ giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam ( một mẩu tìn). - Yêu cầu: Suy nghĩ về vấn đề đó. 3. Đề bài 3: Học sinh đọc đề bài. ? Đề (nào) nêu vấn đề gì? ? Vấn đề đó liên quan tới đối tượng nào là chủ yếu? ? Thử nêu ý kiến của em về vấn đề đó? - Nhiều bạn mải chơi điện tử, bỏ học, sao nhãng nhiều việc khác. - Yêu cầu: Nêu ý kiến về hiện tượng đó. 4. Đề bài 4: ? Đề 4 có gì giống và khác với đề 1, 2 và 3? - Điểm khác nhau: Đưa ra mẩu chuyện, yêu cầu nêu nhận xét, suy nghĩ về con người và sự việc trong mẩu chuyện đó. Vấn đề được nêu ra gián tiếp. Người viết phải căn cứ vào nội dung mẩu chuyện thì mới xác định được vấn đề. - Điểm giống nhau: Các đề yêu cầu người viết phải trình bày quan điểm, tư tưởng thái độ của mình đối với vấn đề được nêu ra. * Giáo viên yêu cầu học sinh tự nghĩ ra một số đề tương tự: + Trường em có nhiều gương người tốt, việc tốt nhặt được của rơi đem trả người mất. Em hãy trình bày một số tấm gương đó và nêu suy nghĩ của mình. + Hiện tượng nói tục trong học sinh còn nhiều, đôi khi còn phổ biến trong nhiều trường, nhiều em học sinh. Hãy trình bày suy nghĩ thái độ quan điểm của em về hiện tượng này. tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. - Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm được cách làm bài. - Học sinh đọc đề bài SGK/23. ? Trước một đề bài tập làm văn em cần thực hiện những bước nào? *B1- Đọc kĩ đề -Tìm hiểu đề - Tìm ý + Thể loại: Nghị luận (bình luận). + Nội dung: Thảo luận, bày tỏ ý kiến về hiện tượng sự việc được nêu ra. Phạm văn Nghĩa thương mẹ, luôn giúp mẹ trong mọi công việc. + Yêu cầu: Trình bày suy nghĩ về hiện tượng đó. ? Nghĩa đã làm gì để giúp mẹ? + Khi ra đồng: Nghĩa giúp mẹ trồng trọt. + Việc làm ở nhà: Nuôi gà, nuôi heo. + ý nghĩa của việc làm: _ Nghĩa là người thương mẹ giúp mẹ công việc đống áng. Là người biết sáng tạo. _ Là người biết kết hợp việc học tập với việc hành. ? Vì sao thành đoàn Hồ Chí Minh phát động phong trào học tập bạn Nghĩa? - Học ở bạn tình yêu cha mẹ. - Yêu lao động. - Cách kết hợp học với hành. - Học trí thông minh sáng tạo. *B2: Lập dàn bài gồm 3 phần: ? Dàn bài gồm mấy phần? ? Nêu nhiệm vụ từng phần? ? Mở bài nêu gì?  Mở bài: - Giới thiệu hiện tượng bạn Phan Văn Nghĩa. - Nêu sơ lược ý nghĩa tấm gương bạn Phan Văn Nghĩa. - Có một số bạn ham chơi, lười học, có một số bạn tuổi nhỏ mà trí lớn - chăm học chăm làm yêu thương cha mẹ - Phan Văn Nghĩa chính là tấm gương như vậy. - Thành đoàn thành phố Hồ Chí Minh phát động phong trào học tập gương bạn Phan Văn Nghĩa. ‚ Thân bài: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích việc làm của Phan Văn Nghĩa. * ý nghĩa việc làm: - Nêu việc làm của Nghĩa. - Những việc làm đó không khó. * Đánh giá phong trào học tập Phan Văn Nghĩa. - Công việc Nghĩa làm trước hết thể hiện tình yêu thương cha mẹ. - Việc làm của Nghĩa: Vận dụng kiến thức đã học ở trường vào công việc trồng trọt. - Nghĩa còn giúp mẹ các công việc nhà: Chăm sóc, nuôi gà heo - Nghĩa còn là người sáng tạo thông minh tự làm cho mẹ cái tời để mẹ kéo nước cho đỡ mệt. * Đánh giá việc phát động phong trào học tập Phan Văn Nghĩa? - Là học tập tất cả các tính cách trên. 3- Kết luận: ? ý nghĩa tấm gương bạn Phan Văn Nghĩa? ? Rút ra bài học cho bản thân. - Dựa vào dàn ý chi tiết giáo viên hướng dẫn học sinh viết văn, chú ý dùng câu chuyển liên kết. * Bước 3: Viết bài: - Học sinh viết ra nháp. - Giáo viên gọi một học sinh đọc. - Học sinh nhận xét, giáo viên uốn nắn sửa chữa. * Bước 4: Đọc lại bài sửa chữa. - Học sinh đổi bài cho nhau và sửa chữa. ? Qua việc làm trên em hãy rút ra kết luận về việc làm bài nghị luận một sự việc hiện tượng? Muốn làm tốt bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống ta phải làm gì? * Ghi nhớ: Học sinh đọc SGK. Giáo viên chốt lại nội dung ghi nhớ. i - tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. 1. Đề bài 1 Nêu vấn đề: Học sinh nghèo vượt khó. - Yêu cầu: Trình bày tấm gương đó, nêu suy nghĩ. 2.Đề bài 2: Nêu vấn đề: Cả nước lập quỹ hỗ trợ giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam ( một mẩu tìn). - Yêu cầu: Suy nghĩ về vấn đề đó. Đề bài 3 Nhiều bạn mải chơi điện tử, bỏ học, sao nhãng nhiều việc khác. Yêu cầu: Nêu ý kiến về hiện tượng đó Đề bài 4 - Điểm khác nhau: Đưa ra mẩu chuyện, yêu cầu nêu nhận xét, suy nghĩ về con người và sự việc trong mẩu chuyện đó. Vấn đề được nêu ra gián tiếp. Người viết phải căn cứ vào nội dung mẩu chuyện thì mới xác định được vấn đề. - Điểm giống nhau: Các đề yêu cầu người viết phải trình bày quan điểm, tư tưởng thái độ của mình đối với vấn đề được nêu ra. : + Trường em có nhiều gương người tốt, việc tốt nhặt được của rơi đem trả người mất. Em hãy trình bày một số tấm gương đó và nêu suy nghĩ của mình. + Hiện tượng nói tục trong học sinh còn nhiều, đôi khi còn phổ biến trong nhiều trường, nhiều em học sinh. Hãy trình bày suy nghĩ thái độ quan điểm của em về hiện tượng này. ii- tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. + Thể loại: Nghị luận (bình luận). + Nội dung: Thảo luận, bày tỏ ý kiến về hiện tượng sự việc được nêu ra. Phạm văn Nghĩa thương mẹ, luôn giúp mẹ trong mọi công việc. + Yêu cầu: Trình bày suy nghĩ về hiện tượng đó. + Khi ra đồng: Nghĩa giúp mẹ trồng trọt. + Việc làm ở nhà: Nuôi gà, nuôi heo. + ý nghĩa của việc làm: _ Nghĩa là người thương mẹ giúp mẹ công việc _ Là người biết kết hợp việc học tập với việc hành. - Học ở bạn tình yêu cha mẹ. - Yêu lao động. - Cách kết hợp học với hành. - Học trí thông minh sáng tạo. *B2: Lập dàn bài gồm 3 phần:  Mở bài: - Giới thiệu hiện tượng bạn Phan Văn Nghĩa. - Nêu sơ lược ý nghĩa tấm gương bạn Phan Văn Nghĩa. - Có một số bạn ham chơi, lười học, có một số bạn tuổi nhỏ mà trí lớn - chăm học chăm làm yêu thương cha mẹ - Phan Văn Nghĩa chính là tấm gương như vậy. - Thành đoàn thành phố Hồ Chí Minh phát động phong trào học tập gương bạn Phan Văn Nghĩa. ‚ Thân bài: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích việc làm của Phan Văn Nghĩa. * ý nghĩa việc làm: - Nêu việc làm của Nghĩa. - Những việc làm đó không khó. * Đánh giá phong trào học tập Phan Văn Nghĩa. - Công việc Nghĩa làm trước hết thể hiện tình yêu thương cha mẹ. - Việc làm của Nghĩa: Vận dụng kiến thức đã học ở trường vào công việc trồng trọt. - Nghĩa còn giúp mẹ các công việc nhà: Chăm sóc, nuôi gà heo - Nghĩa còn là người sáng tạo thông minh tự làm cho mẹ cái tời để mẹ kéo nước cho đỡ mệt. - Là học tập tất cả các tính cách trên. 3- Kết luận: ý nghĩa tấm gương bạn Phan Văn Nghĩa Rút ra bài học cho bản thân. III Tổng kết ghi nhớ sgK IV luyện tập kết hợp trong giờ 3Củng cố- Hướng dẫn về nhà - Học thuộc ghi nhớ. - Làm bài tập: Phần luyện tập Ngày soạn Ngày dạy Tiết 101 Bài 19:Hướng dẫn chuẩn bị chương trình địa phương Phần tập làm văn (sẽ làm ở nhà) A: mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Tập trung suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương. - Tích hợp với văn bản ngữ văn và tiếng Việt đã học. 2. Kỹ năng - Rèn kĩ năng viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ kiến nghị dưới hình thức: Tự sự, miêu tả, nghị luận. 3. Thỏi độ - Gớao dục học sinh ý thức tỡm hiểu về một sự việc, hiện tượng đời sống để làm bài văn nghị luận. 4.Định hướng phát triển năng lực Năng lực tự học Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực sáng tạo Năng lực tự quản lý Nghe , nói , đọc , viết B : Chuẩn bị: + Thầy N/C SGK chuẩn bị câu hỏi hướng dẫn học sinh. + Trò đọc trước yêu cầu SGK. C : tiến trình Tổ CHƯC HOạT đông dạy và học 1. Kiểm tra bài cũ - Trò đọc trước yêu cầu SGK: Lựa chọn vấn đề đưa ra bàn luận. -2 Bài mới: Hôm nay cô trò ta tìm hiểu về một tiết chương trình địa phương Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học ? học sinh đọc sgk - Hậu quả của việc phá rừng với các thiên tai như lũ lụt, hạn hán. - Hậu quả của việc chặt phá cây xanh với việc ô nhiễm bầu không khí đô thị. - Hậu quả của rác thải khó tiêu huỷ (bao bì, ni lông chai lọ bằng nhựa tổng hợp) đối với việc canh tác trên đồng ruộng ở nông thôn. b, Vấn đề quyền trẻ em. - Sự quan tâm của chính quyền địa phương: Xây dựng và sửa chữa trường học, nơi vui chơi giải trí, giúp đỡ những trẻ em khó khăn. - Sự quan tâm của nhà trường; xây dựng khung cảnh sư phạm tổ chức dạy và học tham gia hoạt động ngoại khóa. - Sự quan tâm của gia đình: Cha mẹ có làm gương hay không có biểu hiện bạo lực không? c, Vấn đề xã hội. ? Bao gồm vấn đề gì? - Sự quan tâm với gia đình chính sách (thương binh liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng) những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khắn (bị thiên tai, tai nạn, bệnh hiểm nghèo). - Những vấn đề có liên quan tới tham nhũng về tệ nạn xã hội. 2. Cách làm: a, Yêu cầu về nội dung. - Chọn bất cứ sự việc, hiện tượng nào có ý nghĩa được đề cập mạng tính phổ biến trong xã hội. - Phải có dẫn chứng như một sự việc hiện tượng của xã hội nói chung cần được quan tâm, phải trung thực có tính xây dựng không cường điệu, không sáo rỗng. - Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính khách quan và có sức thuyết phục. - Bày tỏ thái độ phải xuất phát từ lập trường tiến bộ của xã hội không vì lợi ích cá nhân. - Nội dung viết phải giản dị dễ hiểu, tránh dài dòng không cần thiết. b, Yêu cầu về cấu trúc. - Bài viết gồm đủ 3 phần: Mở, thân, kết. - Bài viết có luận điểm, luận cứ, lập luận rõ ràng. - Về kết cấu có sự liên kết, mạch lạc chuyên ý có sức thuyết phục. i - tìm hiểu suy nghĩ và viết bài về tình hình đia phương 1. Yêu cầu: . a, Vấn đề môi trường: Học sinh thảo luận. b, Vấn đề quyền trẻ em. - Sự quan tâm của chính quyền địa phương: Xây dựng và sửa chữa trường học, nơi vui chơi giải trí, giúp đỡ những trẻ em khó khăn. - Sự quan tâm của nhà trường; xây dựng khung cảnh sư phạm tổ chức dạy và học tham gia hoạt động ngoại khóa. - Sự quan tâm của gia đình: Cha mẹ có làm gương hay không có biểu hiện bạo lực không? 2. Cách làm: a, Yêu cầu về nội dung. - Chọn bất cứ sự việc, hiện tượng nào có ý nghĩa được đề cập mạng tính phổ biến trong xã hội. - Phải có dẫn chứng như một sự việc hiện tượng của xã hội nói chung cần được quan tâm, phải trung thực có tính xây dựng không cường điệu, không sáo rỗng. - Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính khách quan và có sức thuyết phục. - Bày tỏ thái độ phải xuất phát từ lập trường tiến bộ của xã hội không vì lợi ích cá nhân. - Nội dung viết phải giản dị dễ hiểu, tránh dài dòng không cần thiết. b, Yêu cầu về cấu trúc. - Bài viết gồm đủ 3 phần: Mở, thân, kết. - Bài viết có luận điểm, luận cứ, lập luận rõ ràng. - Về kết cấu có sự liên kết, mạch lạc chuyên ý có sức thuyết phục. 3. Thời hạn nộp bài: Thứ . () bị hành trang vào TK mới. II .Tổng kết ghi nhớ sgk III .Luyện Tập kết hợp trong giờ 3Củng cố- Hướng dẫn về nhà - Làm bài tập trên. - Soạn bài: Chuẩn bị hành trang vào TK mới. Ngày soạn Ngày dạy Lớp dạy : Lớp 9 Tiết 102 Bài 20:Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới Vũ Khoan A : mục tiêu cần đạt 1. Kiến Thức: - Tớnh cấp thiết của vấn đề được đề cập đến trong văn bản. - Hệ thống luận cứ và phương phỏp lập luận trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một văn bản nghị luận về một vấn đề xó hội. - Trỡnh bày những suy nghĩ, nhận xột,đỏnh giỏ về một vấn đề xó hội. - Rốn luyện them cỏch viết đoạn văn , bài văn nghị luận về một vấn đề xó hội 3. Thỏi độ: - Giỏo dục học sinh ý thức học tập nghiờm tỳc để cú tri thức. Nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của bản thõn để cú hướng khắc phục và phỏt huy. 4.Định hướng phát triển năng lực Năng lực đọc – hiểu văn bản Năng lực giao tiếp Năng lực sử dụng thông tin và truyền thông Nghe , nói , đọc , viết b. chuẩn bị Thầy .Soạn bài Trò. Soạn học bài C : tiến trình Tổ CHứC CáC HOạT đông dạy và học 1- Kiểm tra bài cũ: ? Nêu cách làm bài nghị luận một sự việc và hiện tượng xã hội? 2- Bài mới: Hôm nay ta chuyển sang bài chuẩn bi hành trvào thế kỉ mới Hoạt động của thầy và trò Nội dungcầnđạt ? Nêu hiểu biết của em về tác giả Vũ Khoan? . Tác giả: - Vũ Khoan: Nhà hoạt động chính trị, đã từng làm Thứ trưởng Bộ thường mại, hiện là Phó thủ tướng chính phủ. - Giáo viên cho học sinh quan sát bức chân dung tác giả Vũ Khoan. . Tác phẩm: ? Nêu xuất xứ của tác phẩm? - Bài viết đăng trên tạp chí Tia Sáng năm 2001, được in vào tập "Một góc nhìn của trí thức" NXB trẻ thành phố Hồ Chí Minh năm 2002. ? Tác phẩm có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện những vấn đề cấp bách của xã hội? Học sinh thảo luận, trình bày ý kiến. - Bài viết ra đời trong thời điểm những năm đầu của thế kỉ XXI, thời điểm quan trọng trên con đường phát triển và hội nhập thế giới. ? Văn bản được viết theo phương thức nào? - Nghị luận bình luận về một vấn đề tư tưởng trong đời sống xã hội. * Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc: Đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng trầm tĩnh khúc triết học sinh đọc, giáo viên nhận xét, sửa chữa. * Học sinh thảo luận bố cục của văn bản: ? Văn bản có thể chia làm mấy phần? ý mỗi phần là gì? - Bố cục 3 phần: Mở bài: Từ đầu à thiên niên kỉ mới Nêu luận điểm chính Thân bài: Tiếp theo kinh doanh và hội nhập Kết bài: Khẳng định lại nhiệm vụ của lớp trẻ Việt Nam (Phần còn lại) ? Hãy xác định hệ thống luận điểm, luận cứ trong văn bản? - Học sinh thảo luận, cho ý kiến Tiếp theo kinh doanh và hội nhập Kết bài: Khẳng định lại nhiệm vụ của lớp trẻ Việt Nam (Phần còn lại) ? Hãy xác định hệ thống luận điểm, luận cứ trong văn bản? - Học sinh thảo luận, cho ý kiến. Học sinh khác nhận xét, bổ sung. - Giáo viên ghi ra bảng phụ" Luận điểm: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. Luận cứ:  Vai trò của con người trong hành trang bước vào thế kỉ mới. ‚ Nhiệm vụ của con người Việt Nam trước mục tiêu đất nước. ƒ Những điểm mạnh, yếu của con người Việt Nam cần nhận rõ. ? Trong luận cứ trên, luận cứ nào quan trọng nhất? Vì sao?  Vài trò của con người trong hành trang bước vào thế kỉ mới - Học sinh đọc từ đầu .. thiên niên kỉ mới .. càng nổi trội. * Học sinh thảo luận, đưa ý kiến: (Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì quan trọng nhất là chuẩn bị bản thân con người. * Giáo viên: Đây là luận cứ quan trọng mở đầu cho hệ thống luận cứ, có ý nghĩa đặt vấn đề - Mở ra hướng lập luận toàn bài. ? Để làm sáng rõ luận cứ trên tác giả đưa ra những lí lẽ nào? - Lí lẽ: + Con người là động lực phát triển của lịch sử. + Ngày nay nền kinh tế tri thức phát triển, vai trò của con người càng nổi trội. à Nhấn mạnh vai trò của con người. Nhấn mạnh vai trò của con người. ? Em hãy nhận xét về cách đưa lí lẽ để làm rõ luận cứ này? - Nêu ra một cách chính xác, lô Nhấn mạnh vai trò của con người. ? Em hãy nhận xét về cách đưa lí lẽ để làm ? Vấn đề quan tâm của tác giả có cần thiết không? Vì sao? - Học sinh thảo luận, trả lời: + Rất cần thiết. + Vì đây là vấn đề cấp bách cần thiết để chúng ta hội nhập nền kinh tế thế giới, đưa nền kinh tế nước ta tiến lên hiện đại bền vững. ? Em hiểu gì về tác giả từ mối quan tâm này của ông? - Tác giả là người có tầm nhìn xa trông rộng, lo lắng cho tiền đồ của đất nước. ? Để khẳng định vai trò của yếu tố con người, tác giả đã trình bày vấn đề gì trong luận cứ tiếp theo? Nhiệm vụ của con người Việt Nam trước mục tiêu mới. - Học sinh đọc SGK "Cần chuẩn bị những cái cần thiết . điểm yếu của nó". ? Bối cảnh thế giới hiện nay như thế nào? Tại sao trước khi nêu ra nhiệm vụ tác giả lại đề cập tới bối cảnh thế giới hiện nay? - Khoa học công nghệ phát triển. - Sự giao thoa hội nhập giữa càng nền kinh tế .. sâu rộng hơn nhiều. + Bởi vì Việt Nam cũng là một trong những nước phát triển ở khu vực Đông Nam á. * Giáo viên: Đây là yêu cầukhách quan cho sự phát triển kinh tế ở nước ta, là sự phát triển tất yếu của đời của đời sống kinh tế thế giới. ? Theo tác giả, trong thế kỉ mới nước ta hướng đến những mục tiêu nào, đồng tời phải thực hiện nhiệm vụ nào? - Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá. - Tiếp cận nền kinh tế tri thức. - Thoát khỏi nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu. - Đây là yêu cầu chủ quan. Vì đó là yêu cầu nảy sinh từ nội bộ nền kinh tế nước ta trước những đòi hỏi mới của thời đại. ? Em hiểu gì về nền kinh tế tri thức? - Học sinh dựa vào chú thích (4) SGK để giải thích. ? Em hãy nhận xét cách lập luận của tác giả qua đoạn văn? - Tác giả sử dụng đoạn văn ngắn với nhiều thuật ngữ kinh tế, chính trị. ? Vì sao tác giả dùng cách lập luận này? - Vì vấn đề nghị luận của tác giả mang nội dung kinh tế chính trị của thời hiện đại, liên quan tới nhiều người. * Giáo viên: Từ việc gắn vai trò trách nhiệm của con người Việt Nam với thực tế lịch sử, kinh tế đất nước trong thời kì đổi mới để dẫn dắt tới vấn đề cơ bản mà tác giả cần bàn luận "những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam". - Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam. - Học sinh đọc đoạn còn lại. ? Tác giả đã đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu nào của con người Việt Nam? Điểm mạnh: Thông minh, nhạy bén Cần cù, sáng tạo, tỉ mỉ Đoàn kết, đùm bọc trong chống giặc ngoại xâm Thích ứng nhanh - Điểm yếu: + Thiếu kiến thức cơ bản, kém năng lực thực hành, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương. + Đố kị trong làm ăn cuộc sống đời thường. + Hạn chế trong thói quen nếp nghĩ, kì thị trong kinh doanh, quen bao cáp thói khôn vặt, ít giữ chữ tín. ? Cách nêu và phân tích của tác giả có gì đặc biệt? - Tác giả nêu phân tích cụ thể thấu đáo, nêu song song hai mặt và luôn đối chiếu với yêu cầu xây dựng và phát triển của đất nước hiện nay. . ? Sự phân tích của tác giả nghiêng về điểm mạnh hay điểm yếu của con người Việt Nam? - Học sinh thảo luận: Nghiêng về điểm yếu của người Việt Nam. ? Điều đó cho thấy dụng ý của tác giả? - Muốn người Việt Nam không chỉ tự hào về những giá trị truyền thống tốt đẹp mà còn biết băn khoăn lo lắng về những yếu kém rất cần được khắc phục. ? Tác giả đã kết thúc hệ thống luận cứ theo cách nào? - Kết thúc hệ thống luận cứ bằng cách khẳng định lại luận điểm đã nêu ở phần mở đầu: + Lập luận đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ điểm yếu. + Phải làm cho lớp trẻ, chủ nhân của đất nước nhận rõ điều đó. Làm quen với thói quen tốt ngày từ những việc làm nhỏ nhặt nhất. ? Tác giả đã thể hiện thái độ như thế nào khi đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam? - Trân trọng những giá trị tốt đẹp của truyền thống, đồng thời không né tránh phê phán những biểu hiện yếu kém cần khắc phục của người Việt Nam. - Đó là thái độ yêu nước tích cực của người quan tâm lo lắng đến tương lai của đất nước mình, dân tộc mình. ? Tác giả cho rằng khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ tự nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất. ? Vậy những điều lớp trẻ cận nhận ra là gì? - Đó là những ưu điểm và nhất là những nhược điểm trong tính cách con người Việt Nam chúng ta để khắc phục và vươn tới. ? Em hiểu những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất là gì? - Những thói quen nếp sống công nghiệp, từ giờ giấc học tập làm việc nghỉ ngơi, đến định hướng nghề nghiệp trong tương lai. ? Tác giả đặt lòng tin trước hết vào lớp trẻ. Điều này cho thấy tình cảm của tác giả với thế hệ trẻ nước ta như thế nào? - Lo lắng, tin yêu và hi vọng thế hệ trẻ Việt Nam sẽ chuẩn bị tốt hành trang vào thế kỉ mới. I giới thiệu tác giả - tác phẩm: 1. Tác giả: - Vũ Khoan: Nhà hoạt động chính trị, đã từng làm Thứ trưởng Bộ thường mại, hiện là Phó thủ tướng chính phủ. - Giáo viên cho học sinh quan sát bức chân dung tác giả Vũ Khoan. 2. Tác phẩm: - Bài viết đăng trên tạp chí Tia Sáng năm 2001, được in vào tập "Một góc nhìn của trí thức" NXB trẻ thành phố Hồ Chí Minh năm 2002. trên con đường phát triển và hội nhập thế giới. ii- đọc và tìm hiểu văn bản: 1 Vài trò của con người trong hành trang bước vào thế kỉ mới - Học sinh đọc từ đầu .. thiên niên kỉ mới .. càng nổi trội. - Lí lẽ: + Con người là động lực phát triển của lịch sử. + Ngày nay nền kinh tế tri thức phát triển, vai trò của con người càng nổi trội. à Nhấn mạnh vai trò của con người.Nhấn mạnh vai trò của con người. - Nêu ra một cách chính xác, lô Nhấn mạnh vai trò của con người. + Rất cần thiết. + Vì đây là vấn đề cấp bách cần thiết để chúng ta hội nhập nền kinh tế thế giới, đưa nền kinh tế nước ta tiến lên hiện đại bền vững. 2. Nhiệm vụ của con người Việt Nam trước mục tiêu mới. - - Khoa học công nghệ phát triển. - Sự giao thoa hội nhập giữa càng nền kinh tế .. sâu rộng hơn nhiều. + Bởi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGIAO AN NGU VAN 9 TUAN 22.doc
Tài liệu liên quan