Giáo án sử 12 - Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)

III. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện

1. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947

* Âm mưu, hành động của Pháp và chủ trương của Đảng:

- Tháng 3/1947, Bôlae sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương thay cho Đácgiăngliơ, thực hiện kế hoạch tấn công lên Việt Bắc để đập tan cơ quan đầu não kháng chiến, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta và sớm kết thúc chiến tranh.

 

docx14 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 13185 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án sử 12 - Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày 18 và 19/12/1946, Đảng và Chính phủ ta đã họp Hội nghị khẩn cấp tại làng Vạn Phúc (Hà Đông – Hà Nội) và quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vào đêm 19/12/1946. - Tiêu thổ kháng chiến: Chủ trương của Đảng và Chính phủ ta ở những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp như tự mình phá hủy nhà cửa, cầu cống, đường sá, không cho Pháp lợi dụng, thực hiện được âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh”. - Chiến lược “Đánh nhanh thắng nhanh” và “đánh lâu dài”: Chiến lược trong chiến tranh xâm lược của thực dân, đế quốc dựa vào thế ban đầu về sức mạnh quân sự để tấn công chớp nhoáng, áp đảo đối phương nhằm sớm kết thúc cuộc chiến tranh trong thắng lợi, tránh những khó khăn khi cuộc chiến tranh kéo dài. Sau khi gây ra cuộc chiến tranh xâm lược trên toàn quốc (12/1946), thực dân Pháp đã áp dụng chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh”, hi vọng sau một tháng sẽ tiêu diệt xong lực lượng kháng chiến của ta, kết thúc cuộc chiến tranh xâm lược. Tuy nhiên, sau thất bại ở Việt Bắc (1947), Pháp đã thất bại trong chiến lược này, phải chuyển sang “đánh lâu dài” với ta. - Hành lang Đông - Tây: Tuyến phòng ngự của thực dân Pháp kéo dài từ phía Đông sang phía Tây, được kiểm soát chặt chẽ, nối liền các tỉnh Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La nhằm cắt đứt con đường liên lạc của ta (ngăn chặn sự vận chuyển hàng hóa, lương thực, thực phẩm,…) từ đồng bằng lên trung tâm kháng chiến Việt Bắc. Tuyến phòng ngự này cùng với hệ thống phòng ngự trên đường số 4 (kéo dài từ Đình Lập tới Cao Bằng) nằm trong Kế hoạch Rơve của Pháp có Mĩ giúp sức đã gây cho ta không ít khó khăn. Trước tình hình đó, Đảng và Chính phủ đã quyết định mở chiến dịch Biên giới năm 1950. Kết quả, ta giành thắng lợi lớn, “Hành lang Đông – Tây” bị chọc thủng. Kế hoạch Rơve bị phá sản và cuộc kháng chiến chống Pháp bước sang một giai đoạn mới. III. Phương tiện dạy học chủ yếu - Bản đồ giáo khoa điện tử về chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm1947 và chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 (xây dựng trên phần mềm PowerPoint); một số hình ảnh về cuộc chiến đấu ở Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16, Bác Hồ trên đài quan sát trận Đông Khê trong chiến dịch Biên giới năm 1950, Bác Hồ thăm một đơn vị tham gia chiến dịch Biên giới năm 1950,… - Phiếu học tập (xem phần Phụ lục), các đoạn phim tư liệu về Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Pháp xâm lược, cuộc chiến đấu chống Pháp ở Hà Nội, chủ trương của Đảng mở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. Bài giảng được thiết kế trên phần mềm PowerPoint. - Máy vi tính kết nối máy chiếu Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua sách kèm theo CD Hướng dẫn sử dụng những hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh trên CD và phần mềm PowerPoint trong DHLS ở trường phổ thông (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2005); cuốn Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009). IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: - Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện những chủ trương, biện pháp gì để xây dựng chính quyền mới và giải quyết những khó khăn về nạn đói, nạn dốt và sự khan hiếm về tài chính trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám 1945? - Hãy cho biết vai trò của Đảng và Chính phủ cách mạng trong việc hòa hoãn với Pháp và đẩy quân Trung Hoa Dân quốc về nước. 3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới GV trình bày nêu vấn đề: Ở bài học trước, các em đã thấy rõ vai trò to lớn của Đảng và Chính phủ cách mạng trong việc giải quyết những khó khăn cấp bách về xây dựng chính quyền mới, giải quyết nạn đói, nạn dốt và sự khan hiếm về tài chính trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám 1945. Để có thêm thời gian hòa bình, tránh xung đột với kẻ thù, xây dựng và củng cố lực lượng cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng cũng đã chọn giải pháp “hòa để tiến”, kí với Pháp bản Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946, sau đó là Tạm ước ngày 14/9/1946. Song giải pháp này chỉ có tác dụng tạm thời. Đến đêm ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh phải thay mặt Trung ương Đảng đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Vì sao vậy? Để tiến hành cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện đường lối nào? Kết quả những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (từ năm 1946 đến năm 1950) ra sao? Đó là những nội dung chính mà bài học 18 chúng ta cần tìm hiểu. 4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới Một số gợi ý: - Bài học này dạy trong hai tiết và kiến thức cơ bản được dải đều ở các mục, song GV cần tập trung nhiều ở mục I, mục II ý 1. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 và mục III ý 2. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. - Ở mục I, GV có thể giảng dạy gộp 2 ý vào làm một. Mục II ý 1 và mục III ý 2, GV có thể phát cho HS Phiếu học tập, kết hợp với lược thuật diễn biến của chiến dịch trên bản đồ giáo khoa điện tử để các em quan sát, lắng nghe, sau đó tìm hiểu thêm trong SGK và điền vào phiếu. - Bài học 18 có nhiều tư liệu nghe – nhìn như bản đồ, ảnh chụp, phim tư liệu. Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên giảng dạy bằng giáo án điện tử để tận dụng việc khai thác các kênh thông tin, hình ảnh, tạo hứng thú học tập cho HS. Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) Hoạt động dạy – học của thầy, trò I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ * Pháp bội ước, tiến công ta: - Sau khi kí với Pháp bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), phía ta nghiêm chỉnh thực hiện, nhưng Pháp lại bội ước, luôn khiêu khích, giết hại dân thường và xâm lược trắng trợn ở nhiều nơi: Nam Bộ, Lạng Sơn, Hải Phòng, Hà Nội,… - Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng, nếu không sáng ngày 20/12/1946 chúng sẽ nổ súng. " Nền độc lập, chủ quyền của nước ta bị đe dọa nghiêm trọng. * Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ: - Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, quyết định phát động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược trong cả nước. - Đêm 19 ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ. * Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng: - Được thể hiện trong các văn kiện: Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch HCM (19/12/1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9/1947). - Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng là: toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sụ ủng hộ của quốc tế. Hoạt động 1: GV nhắc lại câu hỏi nêu vấn đề ở trên để HS nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời: Vì sao Đảng và Chính phủ ta lại quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vào đêm 19/12/1946? HS: Nghiên cứu SGK, cùng trao đổi và trả lời. GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và phân tích. Ở đây, GV cần làm rõ các ý sau: + Chúng ta muốn hòa bình để xây dựng đất nước nên đã kí với Pháp bản Hiệp định sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14 – 9 – 1946). Nhưng Pháp lại bội ước, liên tiếp gây ra các hoạt động khiêu khích, xâm lược và ngày càng trắng trợn: tấn công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ; đòi giành quyền thu thuế với ta ở cảng Hải Phòng, gây xung đột vũ trang với bộ đội ta và đánh chiếm các vị trí quan trọng ở thành phố cảng; khiêu khích tiến công ta ở Lạng Sơn; chiếm đóng trái phép ở Đà Nẵng, Hải Dương,… Ở Hà Nội, từ trung tuần tháng 12/1946, chúng gây ra vụ thảm sát ở phố Hàng Bún và Yên Ninh, cho quân đánh chiếm trụ sở Bộ Tài chính. Láo xược hơn, ngày 18/12, chúng gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng, đe dọa: nếu ta không chấp nhận thì sáng ngày 20/12/1946 chúng sẽ hành động. + Những hành động khiêu khích, xâm lược trắng trợn của thực dân Pháp đã làm cho nền độc lập, chủ quyền của nước ta bị đe dọa nghiêm trọng. Trong hoàn cảnh “chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới”, nhân dân ta chỉ có một con đường cứu nước duy nhất là phải cầm vũ khí tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. " Để bảo vệ nền độc lập dân tộc, chủ quyền của đất nước, thể theo nguyện vọng của toàn dân, tại cuộc họp ngày 18 và 19/12/1946 ở làng Vạn Phúc (Hà Đông – Hà Nội), Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược trong cả nước. Đúng 20 giờ ngày 19/12/1946, công nhân Nhà máy điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, cả thành phố mất điện, là tín hiệu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ. Ngay sau đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Đảng và Chính phủ đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. HS: Lắng nghe và ghi ý chính. Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi: Vậy: Đường đường lối kháng chiến toàn quốc của Đảng được thể hiện trong những tài liệu nào? Thế nào là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh sự đồng tình ủng hộ của quốc tế? HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời. GV: Nhận xét, phân tích và chốt ý. Ở đây, GV cần cho HS xem đoạn phim tư liệu về Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Pháp xâm lược vào đêm ngày 19/12/1946. HS xem xong, GV cho các em nhận xét về mục đích, tính chất, phương châm của cuộc kháng chiến, vì sao lại như vậy? Cuối cùng, GV nhận xét, phân tích nội dung của đường lối kháng chiến chống Pháp, trong đó nhấn mạnh đến yếu tố “toàn dân”, được thể hiện rõ nhất trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không phân chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc… HS: Lắng nghe và ghi vở II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. 1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 - Âm mưu của Pháp là đánh úp cơ quan đầu não, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta " Cuộc chiến đấu trước tiên diễn ra ở các đô thị: Hà Nội, Bắc Giang, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng,… - Kết quả: Sau hai tháng chiến đấu kiên cường và tiêu hao nhiều sinh lực địch, ngày 17/2/1947, quân ta rút khỏi các đô thị, lên căn cứ Việt Bắc chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài với Pháp. - Tác dụng: Giữ được chân địch ở các đô thị để cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta rút lên căn cứ Việt Bắc an toàn. Chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu bị phá sản. Hoạt động: GV nêu câu hỏi: Vì sao cuộc kháng chiến chiến chống Pháp của ta lại diễn ra trước tiên ở các đô thị?Kết quả và tác dụng của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16? HS: Đọc SGK, suy nghĩ, trao đổi và trả lời GV: Nhận xét và giải thích: Cuộc kháng chiến trước hết diễn ra ở Hà Nội và các đô thị do âm mưu của thực dân Pháp định đánh úp cơ quan đầu não của ta, tiêu diệt chủ lực của ta để nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Quân và dân ta đã chủ động tiến công quân Pháp trong các đô thị nhằm bao vây, giam chân địch một thời gian dài để tạo điều kiện cho cả nước chuyển vào kháng chiến lâu dài. Ở đây, nếu có điều kiện, GV cho HS xem phim tư liệu về Cuộc chiến đấu chống Pháp ở Hà Nội và khai thác hình “Quyết tử quân” Hà Nội ôm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp. Khi hướng dẫn HS khai thác kênh hình, GV có thể gợi mở: Em biết gì về bức ảnh lịch sử này? Quan sát bức ảnh em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu của chiến sĩ Hà Nội ôm bom ba càng đánh xe tăng Pháp? HS trả lời xong, GV chốt lại: Hình “Quyết tử quân” Hà Nội ôm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp do bác sĩ quân y Trần Hạnh chụp tháng 12/1946. Người trong ảnh là chiến sĩ Nguyễn Văn Thiềng, còn gọi là Trần Thành, quê ở phố hàng Vôi – Hà Nội. Bức ảnh gốc hiện đang được trưng bày tại Bảo tàng quân sự Việt Nam. Bức ảnh phản ánh một hiện thực lịch sử sinh động về các chiến sĩ trung đoàn Thủ đô quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. Hành động quyết tử của chiến sĩ Trần Thành mãi mãi là tấm gương sáng về tinh thần yêu nước và lòng dũng cảm cho các thế hệ thanh niên mai sau học tập. Cuối cùng, GV kết luận về kết quả và tác dụng của cuộc chiến đấu tiêu biểu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16. HS: Lắng nghe và ghi vở 2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài - Di chuyển cơ quan của Đảng và Nhà nước về chiến khu Việt Bắc. - Vận chuyển máy móc, lương thực, thuốc men,… ở nơi địch đánh chiếm về nơi an toàn; thực hiện chủ trương “tiêu thổ kháng chiến” để thực dân Pháp không lợi dụng được. - Quy định mọi người dân từ 18 đến 45 tuổi đều phải tham gia phục vụ kháng chiến. - Đề ra các chính sách khuyến khích nhân dân phát triển sản xuất, văn hóa, giáo dục,… đáp ứng yêu cầu vừa “kháng chiến”, vừa “kiến quốc”. Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: Ngay khi cuộc chiến đấu ở các đô thị đang diễn ra quyết liệt, Đảng và Chính phủ ta đã chỉ thị cho toàn dân ta phải “tiêu thổ kháng chiến”, đồng thời tích cực, khẩn trương chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. Vậy vì sao ta phải “tiêu thổ kháng chiến”? Chúng ta đã chuẩn bị những gì cho cuộc kháng chiến lâu dài? HS: Đọc SGK, suy nghĩ và trả lời. GV: Nhận xét, trình bày và giải thích: + Pháp thực hiện âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”. Nếu ta không thực hiện tiêu thổ kháng chiến (phá hủy các công trình công cộng, nhà cửa, làm “vườn không nhà trống”,…) thì sau khi quân ta rút khỏi Thủ đô và các thành phố, Pháp vẫn sử dụng được các công trình ấy. Việc “phá cho rộng, phá cho sâu, phá cho thực dân Pháp không lợi dụng được” sẽ gây cho chúng nhiều khó khăn khi xâm lược chúng ta. + Công tác chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài với Pháp được chúng ta tiến hành trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế, quân sự,… Mọi hoạt động sẽ vẫn được duy trì như cũ, nhưng vì điều kiện có chiến tranh nên phải chú trọng hơn để toàn dân vừa “kháng chiến”, vừa “kiến quốc” cho tốt. HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính III. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện 1. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 * Âm mưu, hành động của Pháp và chủ trương của Đảng: - Tháng 3/1947, Bôlae sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương thay cho Đácgiăngliơ, thực hiện kế hoạch tấn công lên Việt Bắc để đập tan cơ quan đầu não kháng chiến, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta và sớm kết thúc chiến tranh. - Từ ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ, gồm thủy, lục và không quân, chia làm ba cánh tấn công lên Việt Bắc. - Chủ trương của ta: Bằng mọi giá phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của Pháp * Diễn biến chính: - Với quân nhảy dù: Ta bao vây, tiến công giặc ở Chợ Mới, chợ Đồn, Bắc Kạn,… buộc chúng phải rút lui. - Với quân thủy: Ta chặn đánh, tiêu diệt địch và thắng lớn ở các trận Đoan Hùng, Khe Lau,… đánh chìm nhiều ca nô, tàu chiến. - Với quân bộ: Ta phục kích đánh địch trên đường số 4, thắng lớn ở đèo Bông Lau. Đường số 4 trở thành “con đường chết” của Pháp - Phối hợp với chiến dịch Việt Bắc, trên các chiến trường khác bộ đội ta cũng gây cho địch nhiều khó khăn " ngày 19/12/1947, quân Pháp rút khỏi Việt Bắc. * Kết quả, ý nghĩa: - Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6000 tên, thu và phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh của Pháp. Cơ quan đầu não kháng chiến được giữ vững, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành về nhiều mặt. - Làm phá sản âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc chúng chuyển sang “đánh lâu dài” bằng chính sách “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”. Hoạt động: GV nêu vấn đề: Thực dân Pháp đã có âm mưu và hành động gì khi tấn công lên Việt Bắc? Chủ trương của ta và diễn biến chính của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 như thế nào? Kết quả và ý nghĩa của chiến dịch? Nêu vấn đề xong, GV phát Phiếu học tập cho HS, dành cho các em 1 phút để đọc lướt nhanh yêu cầu trong phiếu (GV xem ở phần Phụ lục). Tiếp đó, GV hướng dẫn HS quan sát trên màn hình, lắng nghe bài tường thuật về diễn biến của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 trên lược đồ để vừa có thể trả lời câu hỏi, vừa ghi thông tin vào phiếu học tập. Khi trình tường thuật về chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947, GV cần làm rõ: + Mặc dù thực dân Pháp đã chiếm được các đô thị phía Bắc và một số vùng tự do của ta, nhưng chúng chưa thể kết thúc được cuộc chiến tranh xâm lược, do phải đối diện với cuộc đấu tranh quyết liệt của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng – cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến. Vì vậy, muốn sớm kết thúc chiến tranh, chỉ có cách duy nhất là đập tan cơ quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực của ta. Muốn đập tan cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta thì phải tấn công lên căn cứ Việt Bắc – trung tâm của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược. Vì vậy, tháng 3/1947, Pháp Bôlae sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương thay cho Đácgiăngliơ, chuẩn bị tích cực cho kế hoạch trên. + Để có thể tạo thành gọng kìm tấn công lên Việt Bắc từ các phía, Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ, gồm: quân thủy, quân nhảy dù và quân bộ (như SGK). Ở đây, GV cần hướng dẫn HS xác định các vị trí có liên quan đến chiến dịch như Bắc Kạn, chợ Mới, chợ đồn, đường số 4, Cao Bằng, Lạng Sơn,… Đồng thời, giải thích cho các em biết và nhận diện được những kí hiệu quan trọng trên bản đồ, tránh trường hợp HS bị “hiện đại hóa” lịch sử. + Do đoán trước được âm mưu của Pháp, nên ta sớm khẩn trương di chuyển các cơ quan, cơ sở kinh tế, di dân đến nơi an toàn, hoàn chỉnh trận địa, triển khai đội hình chiến đấu, tích cực đối phó với cuộc tấn công có quy mô của giặc Pháp (GV cho HS quan sát hình ảnh nhân dân Bắc Kạn làm trông đón đánh quân nhảy dù Pháp). Nắm bắt thế chủ động này, Đảng đã ra chỉ thị: Bằng mọi giá “phải phá tan cuộc tấn công công mùa đông của giặc Pháp”. + Về diễn biến của chiến dịch, GV trình bày những thắng lợi của quân và dân ta trong việc bao vây, chặn đánh cả ba cánh quân thủy, nhảy dù và quân bộ của giặc Pháp. Những thắng lợi ở các chiến trường khác cũng gây nhiều khó khăn cho giặc. Sau hai tháng tấn công lên Việt Bắc không đạt được hiệu quả, ngày 19/12/1947, thực dân Pháp phải rút quân khỏi Việt Bắc. + Về kết quả, ý nghĩa, GV trình bày như SGK. Trình bày xong bài tường thuật, GV dành thêm 2 phút để HS hoàn thiện vào phiếu học tập. GV – HS: Hết thời gian, GV gọi một số HS trình bày bài làm trên phiếu học tập của mình, các bạn khác lắng nghe và bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét, chữa bài. HS tập trung theo dõi để đối chiếu với kết quả bài làm của mình và sửa chữa, bổ sung. Sau cùng, GV nhắc HS kẹp phiếu học tập vào vở để về nhà học, rồi dẫn dắt chuyển sang mục 2. 2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện - Về chính trị: Tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chính các cấp; tiến tới hợp nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt (6/1949). - Về quân sự: Vũ trang toàn dân, phát triển chiến tranh du kích - Về kinh tế: Thực hiện giảm tô, chia lại ruộng đất cho dân,… - Về văn hóa, giáo dục: Năm 1950, Chính phủ đề ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông phục vụ cho kháng chiến, kiến quốc; xây dựng hệ thống các trường đại học và trung cấp chuyên nghiệp. Hoạt động: GV nêu câu hỏi: Vì sao sau chiến thắng Việt Bắc thu – đông năm 1947, chúng ta phải đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện? Kết quả? HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời. GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận. Ở đây, GV cần lưu ý với HS: + Trước thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947, chúng ta đã tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp theo đường lối toàn dân, toàn diện rồi. Nhưng từ sau chiến thắng Việt Bắc năm 1947 của ta, Pháp đã thất bại hoàn toàn trong âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh”, nên chúng chuyển sang chính sách “dùng người Việt đánh người Việt”,“lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”, thực hiện việc bình định, tăng cường triệt phá vùng tự do và phá hoại mùa màng của nhân dân ta, gây cho ta nhiều khó khăn. Để chống lại những âm mưu và hành động mới của thực dân Pháp, ta phải phát huy hơn nữa sức mạnh tổng hợp của toàn dân, phải đẩy mạnh kháng chiến về mọi mặt. + Kết quả của việc đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện GV trình bày như SGK. HS: Lắng nghe và ghi vở. IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 1. Hoàn cảnh ta mở chiến dịch * Thuận lợi: - Lực lượng kháng chiến của ta trưởng thành về mọi mặt - Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước CHND Trung Hoa ra đời. - Từ năm 1950, các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta. " Cuộc kháng chiến của ta không còn đơn độc, mà có sự ủng hộ to lớn của bạn bè quốc tế. * Khó khăn: - Do Pháp liên tiếp thất bại trên các chiến trường Đông Dương nên Mĩ đã can thiệp, “dính líu” trực tiếp vào cuộc chiến tranh. - Tháng 5/1949, Mĩ giúp Pháp đề ra Kế hoạch Rơve: tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập “Hành lang Đông - Tây” hòng cắt đứt con đường liên lạc giữa ta với quốc tế và giữa Việt Bắc với đồng bằng, chuẩn bị tiến công lên Việt Bắc lần thứ hai để kết thúc chiến tranh. " Kế hoạch Rơve đã gây khó khăn cho cuộc kháng chiến của ta Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề: Bước sang giữa năm 1950, trên cơ sở so sánh những thuận lợi, khó khăn giữa ta và thực dân Pháp, Đảng và Chính phủ đã quyết định mở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. Cho đến năm 1950, cuộc kháng chiến của ta cõ những thuận lợi và khó khăn gì? HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời. GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận. Ở đây, GV cần phân tích một số điểm cơ bản: + Sự ra đời của nước CHND Trung Hoa ngày 1/10/1949 không chỉ tăng cường sức mạnh, củng cố vị thế của phe XHCN, đưa CNXH trở thành một hệ thống thế giới (kéo dài từ châu Âu sang châu Á), mà còn là cầu nối cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam với các nước XHCN và thế giới dân chủ. + Trước những biến chuyển của tình hình thế giới có lợi cho ta, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất sáng suốt khi tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với các nước nếu họ tôn trọng nền độc lập, thống nhất, quyền bình đẳng và chủ quyền quốc gia của Việt Nam. Kết quả, các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta. Từ đây, cuộc kháng chiến của nhân dân ta không còn đơn độc mà có sự ủng hộ to lớn của bạn bè quốc tế. Ngoài ra, sự trưởng thành của cách mạng Lào và Campuchia cũng góp phần thúc đẩy cuộc kháng chiến của nhân dân sớm đi đến thắng lợi. " Đây là những thuận lợi cơ bản. + Khó khăn lớn nhất của ta lúc này là Mĩ đã nảy vào giúp đỡ Pháp, từng bước can thiệp sâu và “dính líu” trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương (do Pháp liên tiếp bị thất bại và Mĩ muốn “quốc tế hóa” cuộc chiến tranh). Kế hoạch Rơve của Pháp có Mĩ giúp sức đã nói rõ điều này (GV trình bày như SGK). Lưu ý: GV sử dụng lược đồ để HS hình dung những âm mưu của Pháp và khó khăn của ta khi chúng triển khai xây dựng hệ thống phòng ngự trên đường số 4 từ Đình Lập lên Cao Bằng, thiết lập “Hành lang Đông – Tây” (Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La) nhằm cắt đứt con đường liên lạc giữa ta với quốc tế, giữa Việt Bắc với đồng bằng,… HS: Lắng nghe và ghi bài 2. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 * Mục đích ta mở chiến dịch: Tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm: Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông biên giới Việt – Trung, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà cho cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi. * Diễn biến chính: - Ngày 16/9/1950, quân ta mở màn đánh Pháp ở cứ điểm Đông Khê. Quân địch ở Thất Khê bị uy hiếp, thị xã Cao Bằng bị cô lập, hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị lung lay. - Pháp hạ lệnh rút quân khỏi Cao Bằng, thực hiện cuộc “hành quân kép”: điều quân từ Thất Khê lên tái chiếm lại Đông Khê và đón quân từ Cao Bằng về. - Quân ta mai phục trên đường số 4, chặn đánh các cánh quân địch khiến chúng không gặp được nhau, địch trở nên hoảng loạn. - Ngày 22/10/1950, quân Pháp rút chạy khỏi đường số 4, chiến dịch kết thúc thắng lợi. * Kết quả, ý nghĩa: - Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên, giải phóng và khai thông biên giới Việt - Trung dài 750 km với 35 vạn dân, chọc thủng “Hành lang Đông - Tây”. Kế hoạch Rơve của Pháp phá sản. - Cuộc kháng chiến của nhân dân ta bước sang giai đoạn mới: giành thế chủ động trên chiến trường chính ở Bắc Bộ. Hoạt động 1: GV nêu vấn đề: Đảng và Chính phủ mở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 nhằm mục tiêu gì? Chiến dịch Biên giới có tầm quan trọng như thế nào? HS: Đọc SGK, suy nghĩ và trả lời. GV: Nhận xét, phân tích và kết luận. Để cụ thể hóa cho sự kiện Đảng và Chính phủ họp, quyết định mở chiến dịch Biên giới (6/1950), GV cho HS xem đoạn phim tư liệu Chủ tịch Hồ Chí Minh họp với Ban thường vụ Trung ương Đảng mở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950, đồng thời hướng dẫn HS quan sát Hình 49. Bác Hồ thăm một đơn vị tham gia chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 để các em thấy được tầm quan trọng của chiến dịch, cũng như quyết tâm giành thắng lợi của ta. HS: Quan sát lắng nghe, xem phim tư liệu và kết hợp ghi vở. Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi định hướng để HS tập trung theo dõi vào bài tường thuật: Chiến dịch Biên giới diễn ra như thế nào? Vì sao ta lại chọn Đông Khê làm nơi tấn công đầu tiên? Chiến dịch này có ý ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiáo án Sử 12 bài NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950).docx
Tài liệu liên quan