Giáo án Văn 11 – Chương trình Chuẩn

Bài tập 1.

Tâm trạng nhân vật trữ tình trong hai bài thơ của Hạ Tri Chương và Chế Lan Viên:

- Cả hai tác giả đều rời quê hương ra đi lúc còn trẻ và trở về lúc tuổi đã cao.

+ Khi đi trẻ, lúc về già.

+ Trở lại An nhơn, tuổi lớn rồi.

- Khi trở về, cả hai đều trở thành “ người xa lạ” ngay chính trên quê hương mình.

+ Hỏi rằng khách ở chốn nào lại chơi

-> vì không ai còn nhận ra mình.

+ Chẳng lẽ thăm quê lại hỏi người

-> vì quê hương đã biến đổi.

=> Hạ Tri Chương sống trước Chế Lan Viên hơn một nghìn năm nhưng giữa hai người vẫn có nét tương đồng , đó là khoảnh khắc giật mình tiếc nuối, bâng khuâng khi trở về thăm quê.

Bài tập 2.

Học cũng có ích như trồng cây. Mùa xuân được hoa, mùa thu được quả.

So sánh việc học cũng như trồng cây , cùng với thời gian nếu chịu khó,cố gắng thì sẽ thu được kết quả cao. Đây là so sánh để chúng ta thêm kiên nhẫn trên con đường học tập.

Bài tập 3.

*Giống nhau:

- Cùng là thơ thất ngôn bát cú đường luật, đều tuân thủ theo những qyu tắc của bài thơ thất ngôn (gieo vần, đối)

* Thơ của Hồ Xuân Hương dùng ngôn ngữ hàng ngày, sử dụng nhiều từ thuần việt. Thơ bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ hán việt.

* Sự khác nhau về ngôn ngữ tạo ra sự khác nhau về phong cách:

- Hồ Xuân Hương gần gủi, bình dị, tinh nghịch, hiểm hóc.

- Bà HTQ trang nhã, đài các, tiếng nói của văn nhân đài các thượng lưu.

 

doc151 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5483 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Văn 11 – Chương trình Chuẩn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn. Khung cảnh của truyện được mở ra vào thời gian nào?. Thời gian ấy nói lên điều gì?. Hãy nhận xét về cách thể hiện thời gian của Thạch Lam trong truyện? Không gian hiện thực trong truyện? Ý nghĩa? Để miêu tả khung cảnh phố huyện, TL đã dựng công miêu tả bóng tối và ánh sáng. Em hãy tìm các chi tiết miêu tả bóng tối? Nhận xét? Tìm những chi tiết miêu tả ánh sáng? Trong các chi tiết, hình ảnh ấy, hình ảnh nào ám ảnh em nhất? Bình ngắn gọn về hình ảnh ấy? Nhận xét chung về cảnh ngày tàn, chợ tàn? GV tham gia bình... Những kiếp người tàn được miêu tả ntn trong truyện? HS phát hiện. GV nhận xét... Những kiếp người ấy gặp nhau ở điểm nào? Suy nghĩ về nhịp sống ở phố huyện? GV liên hệ: Quỳnh, Giao (Toả nhị Kiều- XD); Quẩn quanh (Huy Cận)... Mong ước của họ gợi cho em suy nghĩ gì? Tiểu kết? I.TÁC GIẢ (1910- 1942) - Tuổi thơ và tuổi trẻ sống ở phố huyện Cẩm Giàng- Hải Dương: phố huyện nghèo có một cái chợ, ga xép đêm đêm một chuyến tàu chạy qua, lù mù mấy ánh đền hàng phở, hàng nước chè tươi...in đậm trong tâm trí TL. Về sau, phố huyện nghèo này là không gian nghệ thuật, trở đi trở lại trong sáng tác của TL. - Thông minh, điềm đạm, trầm tĩnh, tinh tế. - Xuất thân trong một gia đình có truyền thống văn chương. - Là thành viên của Tự lực văn đoàn nhưng văn chương Thạch Lam đi theo hướng riêng: viết về những người lao động cơ cực, bế tắc với tấm lòng thương cảm sâu sắc - Thạch Lam sở trường về truyện ngắn - truyện không có cốt truyện mà thiên về tâm trạng, đem chất thơ đó vào văn xuôi. Nhân vật của Thạch Lam là nhân vật của cảm xúc, tâm trạng nhiều hơn là tư duy. - Có quan điểm nghệ thuật tiến bộ, lành mạnh, đặc biệt là khẳng định chức năng cao quý của văn chương đối với cuộc sống. - Ông sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị: "Gió lạnh đầu mùa"; "Nắng trong vườn"; "Sợi tóc"; " Hà Nội 36 phố phường”; và là cây bút phê bình văn học xuất sắc. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN 1. Xuất xứ: Rút từ tập “Nắng trong vườn” 2. Đọc- cảm nhận chung 3. Tìm hiểu chi tiết a. Bức tranh phố huyện: *Cảnh ngày tàn, chợ tàn: - Tiếng trống thu không: thứ âm thanh chất chứa nỗi niềm của con người -> tiếng trống vang xa gọi chiều về và gợi cả nỗi niềm xao xác -> điểm nhịp cho cuộc sống nặng nề trôi. -Làm nền cho tiếng trống là "bản nhạc dân dã" quen thuộc, buồn bã, rên rĩ của côn trùng, ếch nhái, muỗi, tiếng đàn bầu rời rạc => không đủ sức khuấy động không khí lặng lẽ, tù đọng của phố huyện. * Thời gian: "Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru..." , "bóng tối ngập dần.... giờ khắc ngày tàn" - "Trời nhá nhem tối", "Trời bắt đầu đêm ...."," Đêm tối". -> Tác giả miêu tả bước đi của thời gian rất cụ thể, tỉ mỉ, chi li -> thời gian có sự vận động: chậm rãi, lặng lẽ -> nhịp sống buồn bã, tẻ nhạt của phố huyện từ chiều tàn đi dần vào đêm khuya. *Không gian: thu hẹp dần:quang cảnh phố huyện nhỏ bé, một phiên chợ tàn, góc chợ đơn sơ, quán hàng lụp xụp-> yên tĩnh, tù túng, chật hẹp. Bóng tối Ánh sáng - Tối hết cả: đường phố, ngõ con... - Trống cầm canh: ngắn, khô khan, chìm ngay vào btối. -> bóng tối đang luồn lách, bám sát vào mọi cảnh vật, mọi hoạt động âm thầm của sinh vật, con người khe ánh sáng, vệt sáng, quầng sáng, chấm lửa, hột sáng, ngọn đèn con của chị Tí(7 lần) -> lẻ loi, hiếm hoi, yếu ớt, không đủ xé rách màn đêm, làm cho đêm tối mênh mông hơn. => Tương phản: động- tĩnh; ánh sáng- bóng tối, nhịp điệu câu văn chậm rãi... -> Khung cảnh phố huyện ảm đạm, xao xác, ngập chìm trong bóng tối đậm đặc. *Những kiếp người tàn: + Mấy đứa trẻ nhặt rác bãi chợ. + Mẹ con chị Tí : ban ngày mò cua bắt tép, tối đến dọn hàng nước, thắp một ngọn đèn leo lét. Chiều nào chị cũng dọn hàng từ chập tối đến đêm nhưng "chả kiếm được bao nhiêu..." + Bóng bác phở Siêu chập chờn trong đêm. + V/c bác hát xẩm góp chuyện bằng mấy tiếng đàn bầu bật trong yên lặng. Thằng con bò ra ngoài manh chiếu, nghịch nhặt những rác bẩn. + Bà cụ Thi hơi điên lại nghiện rượu với tiếng cười khanh khách, ghê sợ + Chị em Liên với hàng tạp hoá nhỏ xíu => Nhịp sống cứ lặp lại một cách đơn điệu, quẩn quanh, tẻ nhạt, mỏi mòn, buồn chán....Tuy vậy, họ vẫn hi vọng- cho dù hi vọng đó rất mơ hồ: “Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ”. Chính sự mong đợi mơ hồ này càng tô đậm thêm tình cảnh tội nghiệp của những nhân vật trong truyện. => Tất cả đều hiện ra trong cái nhìn xót xa, thương cảm của TL, qua lời văn đều đều, chậm buồn và những chi tiết dường như khách quan. 4. Củng cố: Ý nghĩa biểu tượng: ngọn đèn con của chị Tí? 5. Dặn dò: Chuẩn bị: Hai đứa trẻ (Thạch Lam): Nhân vật Liên và cảnh đoàn tàu. E. RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... TIẾT 38 Đọc văn Ngày soạn: .......................... hai ®øa trÎ (Thạch Lam) A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được: - Tấm lòng nhân ái sâu sắc của Thạch Lam đối với những kiếp người nghèo khổ và sự cảm thông, trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về cuộc sống tươi sáng hơn. - Nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam. 2.Về kĩ năng: phân tích truyện ngắn trữ tình. 3. Về thái độ: biết cảm thông, yêu thương con người. B. PHƯƠNG PHÁP: phát vấn, giảng bình. C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ 1. GV: Đọc tài liệu, thiết kế giáo án. 2. HS: Đọc sgk, soạn bài. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: Bình ngắn gọn về cảnh ngày tàn, chợ tàn và những kiếp người tàn trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của TL? 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: Cảnh ngày tàn, chợ tàn và những kiếp người tàn trong đoạn đầu truyện giúp ta hiểu vì sao chị em Liên và những con người bé nhỏ ấy cố thức để đợi đoàn tàu qua... b. Triển khai bài: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC Hoạt động 1: H/d học sinh tiếp tục tìm hiểu chi tiết. Trong những con người đang sống âm thầm, vật vờ như những cái bóng ở nơi phố huyện, thì Liên là nhân vật được Thạch Lam khắc hoạ rõ nét nhất. Liên là đứa trẻ như thế nào?. Suy nghĩ, đưa ra những ý kiến khái quát về nhân vật Liên -> Có những ý chính cần làm rõ: - Là đứa trẻ nghèo. - Là đứa trẻ giàu tình thương. - Là đứa trẻ hiếu thảo, đảm đang. - Là đứa trẻ có tâm hồn và biết ước mơ. *GV: bình chi tiết đôi mắt Liên: không đặc tả kỷ nhưng cho thấy tâm trạng lắng đọng sâu xa. Chính đôi mắt ấy đã nhìn, thấu hiểu và cảm nhận "mùi riêng của đất" -> trữ tình hoá qua h/a đôi mắt. Trong số các nhân vật của phố huyện, ai là người đau khổ nhất?> -HS:Nhận định có thể không giống nhau, nhưng sẽ có ý kiến cho Liên là người đau khổ nhất. + Trường hợp HS nêu không trúng vấn đề thì GV gợi ý: Vì sao có người cho rằng Liên là người đau khổ nhất trong các nhân vật? Tìm những chi tiết chứng minh rằng TL tập trung bút lực miêu tả một cách tỉ mỉ, kĩ lưỡng theo trình tự thời gian, qua tâm trạng chờ kong của Liên và An? Đối với cuộc sống phố huyện, hình ảnh đoàn tàu có ý nghĩa gì?. -HS: thảo luận, trình bày ý nghĩa của đoàn tàu: nó mang đến phố huyện thế giới khác -> trở thành thói quen, niềm vui, nhu cầu thiết yếu của mọi người. Vì sao chị em Liên đợi tàu và điều đó có ý nghĩa gì?. -HS: thảo luận và lí giải: -Nhìn thấy thế giới rực sáng, náo nhiệt khác hẵn phố huyện. - Gợi lại kỷ niệm về Hà Nội, mơ ước về Hà Nội sáng trưng, vui vẻ, huyên náo -> thoã mãn nỗi ước ao, khao khát. GV: Hai đứa trẻ- bài ca về thiên nhiên, đất nước. Chứng minh? Hoạt động 2: H/d hs tổng kết. Trình bày những nét đặc sắc về nghệ thuật? Ý nghĩa của truyện?. b.Nhân vật Liên và hình ảnh đoàn tàu * Nhân vật Liên: - Là đứa trẻ nghèo, cuộc sống cơm áo trói buộc cô vào chõng hàng, cướp đi niềm vui và quyền lợi của tuổi thơ. Liên sống mòn mỏi đợi chờ. - Là đứa trẻ giàu tình thương. + Đối với những đứa trẻ nghèo nhặt rác "Liên động lònh thương nhưng chính chị cũng không có tiền mà cho chúng". + Đối với mọi người: luôn quan tâm, luôn đối xử ân cần, lễ phép và đầy tình người (cụ Thi, chị Tí, bác Xẩm). + Đối với em An: Thương yêu, lo lắng, chăm sóc, ân cần lời mẹ, "chiếc xà tích... chị là con gái lớn và đảm đang". - Là đứa trẻ có đời sống tâm hồn và biết mơ ước -> làm nên chất thơ cho truyện. - Là người đau khổ nhất trong các nhân vật: + Vì Liên đã biết thế nào là ánh sáng chốn thị thành. +Liên nhạy cảm trước nỗi đau con người. +Liên cảm nhận được cảnh tối tăm mà Liên và những người xung quanh đang sống và là người biết mơ ước, khát khao ánh sáng. => Hiện thực buồn tẻ, tù đọng của tác phẩm càng nặng nề vì Liên đã ý thức được đầy đủ và sâu sắc về cuộc sống đó. * Hình ảnh đoàn tàu: - TL tập trung bút lực miêu tả một cách tỉ mỉ, kĩ lưỡng theo trình tự thời gian, qua tâm trạng chờ kong của Liên và An. -Con tàu mang đến một thế giới khác: + Nó như con thoi ánh sáng xuyên thủng màn đêm phố huyện, đem lại ánh sáng xa lạ, rực rỡ chốn thị thành, át đi ánh sáng mờ ảo, yếu ớt của phố huyện. + Âm thanh của còi tàu, bánh xe rít trên đường ray và tiếng ồn ào của hành khách át đi buồn tẻ, đơn điệu phố huyện. + Nó là thói quen, là niềm vui, là sự chờ đợi -> trở thành nhu cầu thiết yếu như cơm ơn, nước uống hàng ngày cho đời sống tinh thần người dân phố huyện - Chị em Liên đợi tàu không phải vì mục đích tầm thường là có khách mua hàng mà vì: + Nhìn thấy cái gì đó khác cuộc sống hàng ngày: mạnh mẽ, rực rỡ ánh sáng, giàu sang. + Niềm say mê + Mang đến thế giới kỷ niệm về Hà Nội -> đánh thức kỷ niệm về Hà Nội đẹp đẽ thiết tha. + Nhìn tàu là hành động thỏa mãn thị giác, tư tưởng -> nhìn thấy rõ hơn, sâu hơn sự tù túng, ngưng đọng của cuộc sống. c. Hai đứa trẻ- bài ca về thiên nhiên, đất nước. - Bức tranh quê hương gần gũi mà không kém phần thơ mộng, đầy gợi cảm: “Chiều, chiều rồi....gió mát” - Các nhân vật luôn gắn bó với thôn dã: “tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này” - Hai đứa trẻ luôn luôn phát hiện những biến thái tinh tế của thiên nhiên: “Qua kẽ lá....” Có thể coi là đóng góp của TL cho VH giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến CMT8 1945? 4. Tổng kết: Nghệ thuật: -Truyện không có cốt truyện -Ngôn ngữ súc tích, giàu tính biểu cảm, giàu chất thơ. - Đan xen yếu tố lãng mạn và hiện thực. -Miêu tả tâm lí đặc sắc. Nội dung: TL thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót thương đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, bế tắc ở phố huyện nghèo trước CM. Đồng thời, ông cũng thể hiện sự trân trọng đối với những mong ước tuy còn mơ hồn của họ. 4. Củng cố: Gía trị nhân đạo của truyện? 5. Dặn dò: Chuẩn bị: Ngữ cảnh E. RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... TIẾT 39 Tiếng Việt Ngày soạn: ....................... NG÷ C¶NH A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được khái niệm ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ cùng với những nhân tố của nó. 2.Về kĩ năng: nói, viết phù hợp với ngữ cảnh 3. Về thái độ: nghiêm túc, tự giác. B. PHƯƠNG PHÁP: phát vấn, quy nạp, tích hợp C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ 1. GV: Đọc tài liệu, thiết kế giáo án. 2. HS: Đọc sgk, soạn bài. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: Khi nói hoặc viết bao giờ chúng ta cũng phải quan tâm đến các vấn đề: ai viết, viết cho ai nghe, ai đọc ..Tất cả những vấn đề đó cho thấy khi nói không phải chỉ cần câu, chữ cụ thể trong văn bản mà còn phải quan tâm đến ngữ cảnh.. Để hiểu rõ điều đó chúng ta đi vào tìm hiểu bài “ngữ cảnh”. b. Triển khai bài: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC Hoạt động 1 GV yêu cầu hs đọc mục 1 trong sách gk và trả lời các câu hỏi sau. - Câu “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ”là câu nói của ai đối với ai? Nói ở đâu? Lúc nào? Họ trong câu chỉ ai? - Tại sao nói đó được coi là một câu vu vơ? - Tại sao vẫn câu trên trong đoạn trích ở mục 2 được coi là một câu xác định? GV cho hs thảo luận để trả lời câu hỏi trên. Từ những ngữ liệu trên em có thể hiểu ngữ cảnh là gì? Hoạt động 2 Ngữ cảnh bao gồm những nhân tố nào? Trong hoạt đông ngôn ngữ nhân vật giao tiếp bao gồm những đối tượng nào? Cho vd? Vd. Người trên nói người dưỡi khác người dưới nói với người trên. Em hiểu thế nào là bối cảnh ngoài ngôn ngữ? Bối cảnh rộng và bối cảnh hẹp khác nhau ntn? Hiện thực trong bối cảnh có tác dụng ntn? Gv: Hiện thực này không chỉ làm nên thông tin thông tin miêu tả mà còn làm nên thông tin bộc lộ. Hoạt động 3 Ngữ cảnh có vai trò ntn? Cho vd minh hoạ. Vd: Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá. Rất đậm hương và rộn tiếng chim Đầu thế kỉ XX phong trào cách mạng đang diễn ra sôi nổi . Tố Hữu đang trong tâm trạng “Bâng khuâng đứng giữa đôi dòng nước.Biết chọn một dòng hay để nước trôi” thì bắt gặp được lí tưởng của Đảng nhà thơ đã viết bài thơ. -> Chúng ta có thể thấy được tâm trạng vui say, sôi nổi yêu đời của Tố Hưũ I. KHÁI NIỆM Xét vd: - Chúng ta không thể xác định được câu nói đó của ai, nói ở đâu …. - Đó là một câu vu vơ vì không thể xác định được: + Các nhân vật giao tiếp. + Thời gian, không gian câu đó xuất hiện. + Đối tượng được nói đến. + Thời điểm sự việc được nhắc đến. - Ở mục 2 là câu xác định vì: + Nhân vật giao tiếp: Chị Tí nói với Liên, gia đình bác xẩm, Bác Siêu… + Thời gian, không gian xác định. + Đối tượng được nói đến : mấy người phu gạo hay phu xe.. + Thời điểm của sự phủ định tính từ buổi tối. => Ngữ cảnh là những yếu tố giúp cho câu nói trở nên cụ thể khiến người nghe, người đọc dễ dàng xác định được nhân vật giao tiếp, nội dung giao tiếp…. II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH 1. Nhân vật giao tiếp - Là những người tham gia hoạt động giao tiếp.Quan hệ, vị thế của nhân vật này luôn chi phối nội dung câu nói, câu văn. 2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ - Bối cảnh là hoàn cảnh chung khi sự vật phát sinh và phát triển. * Bối cảnh giao tiếp rộng: Bao gồm toàn bộ những nhân tố xã hội, địa lí, chính trị, kinh tế văn hoá….của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ ấy. * Bối cảnh giao tiếp hẹp: Là nơi chốn, thời gian xuất hiện câu nói cùng với những sự việc, hiện tượng xác định. * Hiện thực được nói tới: - Hiện thực bên ngoài các nhân vật giao tiếp: các biến cố, sự việc ..diễn ra trong thực tế đời sống. - Hiện thực bên trong: gồm các trạng thái tình cảm như: buồn, vui, yêu.. 3. Văn cảnh. Văn cảnh là hoàn cảnh phát sinh câu văn. III. VAI TRÒ CỦA NGỮ CẢNH * Đối với quá trình sản sinh văn bản: Ngữ cảnh chính là môi trường sản sinh ra các phát ngôn giao tiếp , nó chi phối cả hình thức và nội dung phát ngôn. * Đối với quá trình lĩnh hội. Nhờ ngữ cảnh mà khi lĩnh hội người nghe dễ dàng giải mã các phát ngôn để hiểu được các thông tin miêu tả và thông tin bộc lộ . 4. Củng cố: Học sinh cần hiểu khái niệm và các nhân tố của ngữ cảnh. 5. Dặn dò: Chuẩn bị: Ngữ cảnh (tt) E. RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... TIẾT 40 Tiếng Việt Ngày soạn: ......................... NG÷ C¶NH (tt) A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được khái niệm ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ cùng với những nhân tố của nó. 2.Về kĩ năng: nói, viết phù hợp với ngữ cảnh 3. Về thái độ: nghiêm túc, tự giác. B. PHƯƠNG PHÁP: GV tổ chức, hướng dẫn hs luyện tập theo nhóm. C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ 1. GV: Đọc tài liệu, thiết kế giáo án. 2. HS: Đọc sgk, soạn bài. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: tiếp theo... b. Triển khai bài: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC GV chia lớp thành 5 nhóm làm 5 bài tập ở sgk. GV hướng dẫn công việc cụ thể cho từng nhóm. Sau đó, gv gọi từng nhóm lên trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV chốt lại. IV. LUYỆN TẬP 1. Câu thơ trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”. Xuất phát từ bối cảnh: tin tức về kẻ địch đã có từ mười tháng nay rồi nhưng chưa thấy lệnh quan. Trong khi chờ đợi tin tức thì người nông dân thấy tức giận và ghét những hành động tàn ác của kẻ thù. 2. Tình huống giao tiếp trong câu thơ: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn trơ trọi… Hiện thực được nói đến trong câu là hiện thực bên trong tức là tâm trạng ngậm ngùi chua xót của nhân vật trữ tình. 3. Bà Tú là một người tần tảo, chịu thương chịu khó làm ăn để nuôi chồng, nuôi con. Bà kiếm sống bằng nghề buôn bán nhỏ. Những chi tiết trong hoàn cảnh sống của gia đình Tú Xương chính là bối cảnh tình huống cho nội dung của các câu thơ trong bài. 4. Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh của các câu thơ trong bài. Vào năm Đinh Dậu (1897), chính quyền mới do thực dân Pháp lập nên đã tổ chức cho các sĩ tử Hà Nội xuống thi chung ở trường thi Nam Định. Trong kì thi đó, Toàn quyền ở Đông Dương là Đu- me đã cùng vợ đến dự. Những sự kiện đó chính là ngữ cảnh tạo nên các câu thơ. 5. Bối cảnh giao tiếp hẹp: Trên đường đi, hai người không quen biết nhau. Trong tình huống đó, người ta không đường đột hỏi về nhừng chuyện riêng tư (có hay không có đồng hồ), mà chỉ có thể hỏi nhau về những đề tài khách quan, có quan hệ đến mọi người. Cho nên câu hỏi của người đi đường cần hiểu là không phải nói về đề tài đồng hồ, mà nói về thời gian, nhằm mục đích nêu nhu cầu cần biết thông tin về thời gian. 4. Củng cố: Đọc bài thơ “Chạy giặc” của Nguyễn Đình Chiểu và phân tích ngữ cảnh của bài thơ. 5. Dặn dò. Chuẩn bị bài mới: Chữ người tử tù. - Đọc và tóm tắt tác phẩm. - Tìm hiểu tác giả và tác phẩm - Phân tích nhân vật Huấn Cao, Viên quản ngục E. RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... TIẾT 41 Đọc văn Ngày soạn: ............................... ch÷ ng­êi tö tï (Nguyễn Tuân) A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Giúp học sinh - Cảm nhận được vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao, qua đó hiểu được quan điểm thẩm mĩ của NT - Hiểu được nghệ thuật của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, tạo không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh, giàu tính tạo hình. 2.Về kĩ năng: phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự 3. Về thái độ: yêu cái đẹp, trọng người có tài, thiên lương B. PHƯƠNG PHÁP: phát vấn, giảng bình C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ 1. GV: Đọc tài liệu, thiết kế giáo án. 2. HS: Đọc sgk, soạn bài. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: Ý nghĩa nhân đạo của truyện ngắn “Hai đứa trẻ”? 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC Hoạt động 1: H/d hs tìm hiểu tiểu dẫn. Định hướng: Vài nét về tác giả? Gía trị của “Vang bóng một thời”? Hoạt động 2: H/d hs đọc- chia bố cục Hoạt động 3: H/d hs tìm hiểu chi tiết. Viên quản ngục ở trong cảnh ngộ ntn? Phân tích diễn biến tâm trạng của VQN trong đêm trước khi HC bị giải đến? Khi gặp HC, VQN có những hành động, tâm trạng ntn? So sánh 2 câu noí của VQN trước HC? Ý nghĩa? Viên quản ngục tiềm ẩn những phẩm chất đáng quý nào? Phân tích vẻ đẹp độc đáo của hình tượng HC? Gv gợi ý để học sinh phát hiện các chi tiết và khái quát. GV bình những ý trọng tâm. Qua nhân vật HC, NT gửi gắm tư tưởng gì? I. TIỂU DẪN 1. Tác giả (1910-1987) - Xuất thân trong 1 gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn - Trước CMT8: là đại biểu cuối cùng của văn xuôi lãng mạn VN. - Sau CMT8: đến với cách mạng, dùng ngòi bút phục vụ cách mạng. 1948-1958: tổng thư kí Hội VNVN. - 1966: nhận giải thưởng HCM về VHNT. - Những tác phẩm chính: (sgk) 2. Vang bóng một thời - In lần đầu 1940, gồm 11 truyện ngắn - “Gần tới sự toàn thiện, toàn mĩ”(Vũ Ngọc Phan) - ND: Những nhà nho gặp thời loạn lạc...phẩn uất và tìm đến những vẻ đẹp xưa, cố giữ thiên lương và sự trong sạch của tâm hồn. II. VĂN BẢN Đọc- xác định bố cục Tìm hiểu chi tiết Viên quản ngục * Cảnh ngộ: cai tù, chứng kiến bao điều “tàn nhẫn, lừa lọc...giữa 1 đống cặn bã” ->dễ dẩy con người vào chốn bùn nhơ. * Diễn biến tâm trạng: - Trước khi HC bị giải đến: nghĩ ngợi “băn khoăn ngỗi bóp thái dương”...day dứt vì chọn nhầm nghề và mơ ước 1 sở nguyện đẹp đẽ “có được chữ ông HC treo là 1 báu vật trên đời”...Tự nhủ sẽ biệt đãi ông Huấn nhưng lại sợ tên thơ lại cáo giác... - Gặp HC: + Lòng kiêng nể, mắt hiền lành, khép nép. + biệt đaĩ HC và các bạn tù của ông. + Xin lĩnh ý: nhẫn nhục, cam chịu. + tái nhợt người đi khi biết ngày mai HC bị giải vào kinh. + Khao khát xịn chữ - Khi được cho chữ: khúm núm, cảm động “”Kẻ mê muội này xin bái lĩnh” ->lời hứa chân thành ->Tiềm ẩn 1 phẩm chất đáng quý: coi trọng, yêu thích cái đẹp, cái cao cả, tài năng. b. Hình tượng Huấn Cao * Cảnh ngộ: kẻ tử tù * Những phẩm chất phi thường, tuyệt đẹp: - Nho sĩ tài hoa. + Qua đoạn đối thoại ngắn giữa quản ngục và thầy thơ lại. +Lòng kiêng nể, sở thích của viên quản ngục... ->Cái đẹp có sức cảm hoá con người. -> NT tỏ lòng luyến tiếc cái nhã thú văn hoá cổ truyền đang lụi tàn->kín đáo gửi gắm triết lí trọng người có tài. - Thiên lương trong sáng + “Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ” + Khi hiểu được viên quản ngục: xúc động vaàvui mững cho chữ “Ta cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài...” + Khuyên viên quản ngục -> Nhân cách chính trực: trọng nghĩa khinh lợi. - Khí phách dũng liệt + Thái độ điễm tĩnh, lạnh lùng, không thèm chấp mấy lời đùa ccợt, doạ dẫm của mấy tên lính áp giải + Thản nhiên nhận rượu thịt + “Đến cái cảnh chết chém ông còn chẳng sợ nữa là mấy trò tiểu nhân thị oai này -> NT gửi gắm niềm cảm phục, bản lĩnh, cá tính độc đáo của mình và kín đáo gửi gắm lòng yêu nước. 4. Củng cố: Vẻ đẹp lồng lộng của hình tượng HC và nỗi niềm của NT? 5. Dặn dò: Chuẩn bị: Chữ người tử tù(tt): Cảnh cho chữ. E. RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... TIẾT 42 Đọc văn Ngày soạn: ................................... ch÷ ng­êi tö tï (Nguyễn Tuân) A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Giúp học sinh - Cảm nhận được vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao, qua đó hiểu được quan điểm thẩm mĩ của NT - Hiểu được nghệ thuật của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, tạo không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh, giàu tính tạo hình. 2.Về kĩ năng: phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự 3. Về thái độ: yêu cái đẹp, trọng người có tài, thiên lương B. PHƯƠNG PHÁP: phát vấn, giảng bình C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ 1. GV: Đọc tài liệu, thiết kế giáo án. 2. HS: Đọc sgk, soạn bài. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: Phân tích hình tượng nhân vậ Huấn Cao? 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC Hoạt động 1: H/d hs tiếp tục tìm hiểu tiểu dẫn. Tác gỉa đã tái hiện cảnh tượng chưa nay chưa từng có ntn? GV gợi ý hs phân tích các chi tiết về thời g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGIAO AN NGU VAN 11 CTC (DU BO).doc
Tài liệu liên quan