Giáo trình Chăn nuôi cơ bản (Phần 2)

Ở miền Bắc nước ta, về mùa ñông cần tăng nhiệt ñộ ấp lên so với các mùa khác.

Nhiệt ñộ ấp cao quá hoặc thấp quá so với quy ñịnh ñều ảnh hưởng không tốt ñến sự

phát triển của phôi.

- Nhiệt ñộ cao trong những ngày ấp ñầu tiên làm phôi bị tụ huyết, xuất huyết, các mạch

máu căng ñầy, các mô và cơ quan phủ tạng ñều trong tình trạng trên. Nhiệt ñộ cao ñột ngột

vào giữa thời kỳ ấp gây chết phôi, phôi tụ huyết, xuất huyết lấm tấm ở da, có khi thấy ở tim,

não. Vào ngày thứ 19 soi kiểm tra thấy sự phát triển của phôi rất khác nhau. Phần lớn trứng

phát triển nhanh có màu ñỏ sẫm, cổ phôi nhô lên buồng khí. Một số trứng ở ñầu nhọn ñã tối

ñen, nhưng phần lớn trứng còn lại ñầu nhọn vẫn còn sáng, vì lòng trắng chưa tiêu hết, có

màng túi niệu với hệ thống mạch máu bọc ngoài. Gà con mổ vỏ sớm ở ngày ấp thứ 18 - 19.

Vết mổ vỏ nhỏ, mảnh vỏ rơi ra nhỏ hơn bình thường. Một số trứng có hiện tượng vết mổ vỏ

nằm thấp về phía ñầu nhọn (dấu hiệu bay hơi nhanh). Trứng nở sớm hơn bình thường. Gà con

nở ra nhỏ, lông xơ xác, thưa, ngắn và bẩn. Bụng gà con to do túi lòng ñỏ còn lớn. Nhiều gà

con hở rốn, rốn có vết máu khô thành vẩy. Máu ở rốn là dấu hiệu ñặc trưng của nhiệt ñộ cao.

- Nhiệt ñộ thấp cũng ảnh hưởng ñến sự phát triển của phôi. Thiếu nhiệt trong những

ngày ấp ñầu tiên làm giảm hẳn sự phát triển của phôi, hệ thống mạch máu kém phát triển,

phôi bé, nằm gần vỏ, yếu, ít di ñộng. Phôi phát triển chậm làm thời gian ấp nở kéo dài so với

bình thường. Gà con mổ vỏ chậm và không ñồng loạt. Vết mổ nằm gần ñầu lớn của trứng. Vỏ

trứng ở vết mổ rơi ra từng mảnh lớn. Gà con khó phá vỏ trứng ñể chui ra ngoài. Nếu thiếu

nhiệt không nhiều, gà con nở ra lông dài, rốn kín, không có vết sẹo, túi lòng ñỏ bé, bụng mềm,

nhưng nói chung gà yếu, hay nằm, ñứng không vững. Nếu thiếu nhiệt kéo dài làm gà con nở

ra nặng bụng do túi lòng ñỏ lớn và chứa ñầy dịch lòng ñỏ loãng.

pdf85 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Chăn nuôi cơ bản (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài thì thời gian nghỉ ñẻ càng ngắn và ngược lại. * Nhịp ñộ ñẻ trứng: là ñộ lặp lại của chu kỳ ñẻ trứng. Sự lặp lại tương ñối giống nhau về chu kỳ ñẻ trứng gọi là nhịp ñộ ñẻ trứng ñều, nếu khác nhau gọi là ñẻ trứng không ñều. Những gia cầm ñẻ tốt có chu kỳ ñẻ trứng dài, nhịp ñộ ñẻ trứng ñều, thời gian nghỉ ñẻ ngắn, còn những gia cầm ñẻ xấu có dấu hiệu ngược lại. * Cường ñộ ñẻ trứng ñược biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm số trứng ñẻ ra trong một khoảng thời gian xác ñịnh, không kể ñến chu kỳ hay nhịp ñẻ. Công thức tính như sau: F = zn n + x 100 Trong ñó: F = cường ñộ ñẻ trứng (%); n = số ngày ñẻ trứng và z = số ngày nghỉ ñẻ. Ví dụ: Một gà mái ñẻ 15 trứng trong 30 ngày thì cường ñộ ñẻ trứng là 50%. 1.5.2. Những yếu tố ảnh hưởng ñến sức sản xuất trứng Sức sản xuất trứng là chỉ tiêu phức tạp và không ổn ñịnh, chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài ñược nêu dưới ñây. - Các giống, dòng gia cầm khác nhau có sức sản xuất trứng khác nhau. Ví dụ: Giống gà Goldline ñạt sản lượng trứng 313 - 323 quả/năm, giống gà Ri chỉ ñạt 90 - 110 quả/năm. Những dòng ñược chọn lọc kỹ thường ñạt chỉ tiêu này cao và hơn những dòng không chọn lọc kỹ 15 - 30% về sản lượng trứng. - Tuổi của gia cầm mẹ có liên quan trực tiếp ñến sức ñẻ trứng. ở gà, sản lượng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai giảm 15 - 20% so với năm thứ nhất. ở vịt, sản lượng trứng ñạt cao vào năm thứ hai; còn ở ngỗng, tăng dần từ năm thứ nhất ñến năm thứ ba, sau ñó giảm dần. - Tuổi thành thục sinh dục là ñặc ñiểm di truyền cá thể và có ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia cầm. Tuổi thành thục sinh dục phụ thuộc vào loài, giống, dòng, mùa vụ nở, thức ăn chăm sóc. ở gà, chỉ tiêu này biến ñộng trong khoảng 150 -190 ngày. - Mùa vụ có ảnh hưởng trực tiếp ñến sức ñẻ trứng của gia cầm. Về mùa hè, nhiệt ñộ cao, sản lượng trứng thường giảm so với mùa xuân và mùa thu. Nhiệt ñộ thích hợp cho gà ñẻ là 15 - 200C. - Ánh sáng cũng liên quan ñến sản lượng trứng, ñược xác ñịnh thông qua thời gian chiếu sáng và cường ñộ chiếu sáng. ở nước ta, ñối với gà ñẻ phải ñảm bảo thời gian chiếu sáng 14 - 16 giờ mỗi ngày và cường ñộ chiếu sáng 3 – 4 W/m2 nền chuồng. - Thời gian nghỉ ñẻ thay lông: Sau một chu kỳ ñẻ trứng sinh học, gia cầm nghỉ ñẻ thay lông. Những con thay lông sớm là những con ñẻ kém và kéo dài thời gian thay lông, nghỉ ñẻ tới 4 tháng và ảnh hưởng tới sản lượng trứng. Ngược lại, nhiều con thay lông muộn và nhanh, thời gian nghỉ ñẻ dưới hai tháng. ðặc biệt, những cá thể cao sản có thời gian nghỉ ñẻ chỉ 4 - 5 tuần. Ngoài các yếu tố trên, sức sản xuất trứng còn phụ thuộc vào dinh dưỡng, chăm sóc, dịch bệnh, tính ấp bóng - 165 - II. Kỹ thuật ấp trứng 2.1. Chuẩn bị trứng ấp 2.1.1. Thu nhặt trứng Sau khi ñẻ, trứng ñược tiếp xúc với môi trường xung quanh, dễ bị bẩn, nhiễm khuẩn và nấm mốc. Vì vậy, cần phải có quy trình thu nhặt sớm ñể hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn vào trứng. Các loài gia cầm khác nhau thường ñẻ trứng vào các thời ñiểm khác nhau trong ngày. Gà thường ñẻ vào khoảng 8 - 14 giờ, vịt thường ñẻ vào khoảng 0 - 5 giờ sáng. Vào mùa ñông gà, vịt thường ñẻ muộn hơn so với mùa hè. Mùa ñông khí hậu thời tiết nước ta rất lạnh, mùa hè lại rất nóng nên ảnh hưởng tới chất lượng trứng ấp. Chính vì vậy, cần thu trứng giống nhiều lần trong ngày, ít nhất là 4 lần. Không ñể trứng lâu ở chuồng khi nhiệt ñộ cao. Trứng thu xong phải ñược chuyển ngay về nơi tập trung ñể phân loại, xông sát trùng trước khi ñưa vào kho bảo quản. Quá trình thao tác không làm lẫn lộn trứng của các ñàn khác nhau. Các trứng bẩn, dập và nứt phải ñược xếp vào vỉ riêng và chuyển về kho trứng thương phẩm, không bảo quản chung phòng với trứng giống. Ta không nên lau trứng giống bằng khăn ướt hoặc nhúng rửa, chỉ nên xông khô bằng hơi formol và thuốc tím. 2.1.2. Vận chuyển trứng Nguyên tắc vận chuyển trứng là không ñể trứng xây sát, vỏ bị vỡ dập, dây chằng lòng ñỏ bị ñứt và dẫn ñến sự xáo trộn lòng trắng với lòng ñỏ. Phải có xe chuyên dùng ñể vận chuyển. Xe vận chuyển phải có mui bạt phủ kín. Nếu vận chuyển trứng ñi xa thì các khay trứng phải ñặt vào các thùng cát tông và xe phải có ñiều hoà nhiệt ñộ. Các dụng cụ thu trứng phải ñược sát trùng. Về mùa hè, nên vận chuyển trứng vào buổi sáng hoặc chiều mát; vào mùa ñông, nên vào buổi trưa. 2.1.3. Chọn lọc trứng Chất lượng trứng ấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong ñó quan trọng nhất là chất lượng ñàn bố mẹ và ñiều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc. Trứng ấp phải ñược chọn từ những ñàn bố mẹ khoẻ mạnh, ñược nuôi dưỡng ñúng kỹ thuật, không bị thiếu các chất dinh dưỡng ñặc biệt là các vitamin và chất khoáng quan trọng, không có dịch bệnh nguy hiểm và có ñộ tuổi thích hợp. Nhìn chung những trứng ñẻ ở thời ñiểm ñẻ rộ có khả năng ấp nở cao hơn so với những trứng ñẻ ở ñầu và cuối kỳ. Phải ñảm bảo yêu cầu chung về chất lượng trứng ấp. Vỏ phải sáng, sạch sẽ, không sần sùi, không có vết rạn nứt, loại bỏ trứng dính phân, dính máu. ðộ dày của vỏ vào khoảng 0,35 - 0,36 mm, chỉ số hình dạng trứng khoảng 1,33 - 1,36 mm là thích hợp. Nên chọn những trứng ñều ñặn, cân ñối, không quá to hoặc quá nhỏ, buồng khí nằm ở ñầu lớn, lòng ñỏ tròn nằm ở giữa. Khi soi nhìn thấy rõ bóng ñen của lòng ñỏ, lòng trắng phải ñặc, sánh trong suốt, sạch sẽ, không có máu hoặc dị vật. Tỷ lệ giữa các phần lòng trắng, lòng ñỏ, vỏ và màng vỏ tương ứng là: 56, 32, 12. Tỷ lệ giữa lòng trắng/lòng ñỏ là 2/1. ðặc biệt, thể trọng gà con mới nở phụ thuộc hoàn toàn vào khối lượng của trứng, vì vậy khi chọn lọc trứng ấp cần quan tâm ñến chỉ tiêu này. Trứng ñủ lớn, có ñộ ñồng ñều cao ñạt mọi yêu cầu vệ sinh sẽ cho gà con chất lượng cao, ñồng ñều, mau lớn và tỷ lệ nuôi sống cao Tuỳ giống gà, khối lượng trứng giống tốt nhất ñể ấp có thể chênh nhau chút ít, nhưng nói chung khoảng 50 - 60g. Trứng trên 60g thường là trứng của gà ñẻ năm thứ hai, nên ít ñược ưa chuộng. Ngoài ra cần phải quan tâm - 166 - ñến hàm lượng các vitamin A, B2 và carotenoit trong trứng. Cụ thể trong 1 gam lòng ñỏ trứng gà cần có 6 – 8 mg vitamin A và 4 - 5 mg B2. Trong 1 gam lòng ñỏ gà tây cần có 9 -11mg vitamin A và 15mg carotenoit. Trong 1 gam lòng ñỏ trứng thuỷ cầm cần có 10 - 13mg vitamin A và 6 - 7 mg B2 và không dưới 2mg carotenoit. Trứng giống phải mới; trứng càng mới càng có tiềm năng cho tỷ lệ ấp nở nở cao và cho nhiều gà con loại I. Tuổi của trứng gà giống từ lúc ñẻ ñến lúc ñưa vào ấp không nên quá 7 ngày dù ñược bảo quản tốt nhất. 2.1.4. Bảo quản trứng Trứng giống chưa ấp ngay nhất thiết phải ñược bảo quản trong kho sạch, thoáng khí, khô ráo, không có vi khuẩn gây bệnh, dễ cọ rửa lau chùi không bụi bặm, ngăn ñược sự xâm nhập của kiến, ruồi, dán, chuột Phòng có ñủ kệ, sàn, xe ñẩy và các loại vỉ, thùng ñựng trứng ñúng quy cách. Không ñể trứng sát nền và sát tường. Trước khi ñưa vào kho lạnh, phải làm mát dần trứng trong vài ba giờ ở 22 - 230C. Nhiệt ñộ thích hợp trong kho bảo quản trứng khoảng 16 - 210 C. Nếu nhiệt ñộ bảo quản cao hoặc thấp thì kết quả ấp nở giảm. ẩm ñộ thích hợp ñể bảo quản trứng vào khoảng 70 - 75 %, ẩm ñộ thấp quá sẽ làm trứng mất nước nhiều, tỷ lệ hao hụt cao, ẩm ñộ cao quá tạo ñiều kiện cho nấm mốc và vi khuẩn phát triển. Thời gian bảo quản 3 - 5 ngày là thích hợp, không nên kéo dài quá 7 ngày. Sau 7 ngày khối lượng trứng giảm nhiều do sự bốc hơi nước, dung tích buồng khí tăng, lòng trắng ñặc lại, lòng ñỏ loãng do nước từ lòng trắng ngấm sang, màng lòng ñỏ giảm tính ñàn hồi. 2.1.5. Khử trùng trứng Trước khi ñưa vào kho bảo quản, trứng cần ñược khử trùng ñể tránh nhiễm khuẩn và nấm mốc. Có nhiều phương pháp khử trùng khác nhau ñược nêu ra dưới ñây. - Khử trùng bằng hơi formandehyd Trứng ñược ñưa vào phòng nhỏ hoặc máy ấp riêng. Dung dịch formalin ñược rót vào bát hoặc cốc sứ với khối lượng xác ñịnh rồi ñược ñặt vào phòng hoặc máy gần quạt gió. Liều dùng: 1m3 phòng hoặc máy cần 35ml dung dịch formalin, và 17,5g thuốc tím (KMnO4). ðổ thuốc tím vào dung dịch formalin và ñóng cửa lại, phản ứng sẽ giải phóng formaldehyd. Nếu khử trùng trong máy ấp, yêu cầu phải giữ nhiệt ñộ trong máy là 37 -380C, thời gian khử trùng kéo dài 20 - 30 phút. Nếu khử trùng trong phòng riêng, không có nguồn nhiệt thì nhiệt ñộ trong phòng nên giữ ở 12 - 220 C trong suốt 3 giờ. - Chiếu trứng bằng tia tử ngoại Khay trứng ấp ñược ñặt vào giá bàn, ñèn ñể cách khay trứng 40 cm chiếu cả hai phía cả trên và dưới, thời gian chiếu kéo dài 20 -30 phút. Chiếu trứng bằng tia tử ngoại có tác dụng kích thích sinh trưởng và phát triển phôi, có thể làm tăng tỷ lệ nở 5 - 6%. - Sát trùng trứng bằng nước ôxy già (H2O2) Phun lần ñầu tại chuồng gà bằng dung dịch H2O2 20 ml/galon nước (1 galon =3,785 lít). Khi trứng về tới trạm ấp ñược phun lần thứ hai bằng dung dịch H2O2 10%. Sau ñó nhập trứng vào kho và cho ấp, không phải sát trùng nữa. Dụng cụ dùng ñể phun trứng có thể là bơm tay hoặc bình phun ñeo vai. Trứng ñược phun ướt ñẫm như ñược nhúng rửa. - 167 - 2.2. Chế ñộ ấp Chế ñộ ấp bao gồm: nhiệt ñộ, ẩm ñộ, ñảo trứng, thoáng khí, làm lạnh trứng. 2.2.1. Nhiệt ñộ ấp Nhiệt ñộ ấp là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình ấp và ảnh hưởng nhiều ñến tỷ lệ ấp nở. Nhiệt ñộ ấp thay ñổi tuỳ theo loại máy ấp, phương thức ấp, mùa vụ, thời ñiểm ấp. Ở máy ấp ñơn kỳ, nhiệt ñộ ấp như sau: 1 - 3 ngày: 380C 4 - 12 ngày: 37,80C 13 -19 ngày: 37,50C. Ở máy nở từ ngày 19 ñến 21: 370C. Ở máy ấp ña kỳ: 1 - 15 ngày: 37,8 0 C 16 - 18 ngày: 37,5 0 C Khi sang ngày thứ 19 trứng ñược chuyển sang máy nở và duy trì ở nhiệt ñộ 37 0 C. Các lô trứng vào sau cũng có nhiệt ñộ ấp 37,5 0 C, nhưng khi vào lô trứng mới trong 24 giờ ñầu tăng nhiệt ñộ ấp lên 37,8 0 C. Ở miền Bắc nước ta, về mùa ñông cần tăng nhiệt ñộ ấp lên so với các mùa khác. Nhiệt ñộ ấp cao quá hoặc thấp quá so với quy ñịnh ñều ảnh hưởng không tốt ñến sự phát triển của phôi. - Nhiệt ñộ cao trong những ngày ấp ñầu tiên làm phôi bị tụ huyết, xuất huyết, các mạch máu căng ñầy, các mô và cơ quan phủ tạng ñều trong tình trạng trên. Nhiệt ñộ cao ñột ngột vào giữa thời kỳ ấp gây chết phôi, phôi tụ huyết, xuất huyết lấm tấm ở da, có khi thấy ở tim, não. Vào ngày thứ 19 soi kiểm tra thấy sự phát triển của phôi rất khác nhau. Phần lớn trứng phát triển nhanh có màu ñỏ sẫm, cổ phôi nhô lên buồng khí. Một số trứng ở ñầu nhọn ñã tối ñen, nhưng phần lớn trứng còn lại ñầu nhọn vẫn còn sáng, vì lòng trắng chưa tiêu hết, có màng túi niệu với hệ thống mạch máu bọc ngoài. Gà con mổ vỏ sớm ở ngày ấp thứ 18 - 19. Vết mổ vỏ nhỏ, mảnh vỏ rơi ra nhỏ hơn bình thường. Một số trứng có hiện tượng vết mổ vỏ nằm thấp về phía ñầu nhọn (dấu hiệu bay hơi nhanh). Trứng nở sớm hơn bình thường. Gà con nở ra nhỏ, lông xơ xác, thưa, ngắn và bẩn. Bụng gà con to do túi lòng ñỏ còn lớn. Nhiều gà con hở rốn, rốn có vết máu khô thành vẩy. Máu ở rốn là dấu hiệu ñặc trưng của nhiệt ñộ cao. - Nhiệt ñộ thấp cũng ảnh hưởng ñến sự phát triển của phôi. Thiếu nhiệt trong những ngày ấp ñầu tiên làm giảm hẳn sự phát triển của phôi, hệ thống mạch máu kém phát triển, phôi bé, nằm gần vỏ, yếu, ít di ñộng. Phôi phát triển chậm làm thời gian ấp nở kéo dài so với bình thường. Gà con mổ vỏ chậm và không ñồng loạt. Vết mổ nằm gần ñầu lớn của trứng. Vỏ trứng ở vết mổ rơi ra từng mảnh lớn. Gà con khó phá vỏ trứng ñể chui ra ngoài. Nếu thiếu nhiệt không nhiều, gà con nở ra lông dài, rốn kín, không có vết sẹo, túi lòng ñỏ bé, bụng mềm, nhưng nói chung gà yếu, hay nằm, ñứng không vững. Nếu thiếu nhiệt kéo dài làm gà con nở ra nặng bụng do túi lòng ñỏ lớn và chứa ñầy dịch lòng ñỏ loãng. 2.2.2. Ẩm ñộ Ẩm ñộ cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình ấp. Người ta thường dùng ñộ ẩm tương ñối (%) ñể theo dõi ẩm ñộ trong máy ấp. - 168 - Ở máy ấp nở riêng yêu cầu ñộ ẩm như sau: 1 -12 ngày: 50 - 65 % 13 - 19 ngày: 45 - 53 % ở máy nở: 55 - 70 % - Ẩm ñộ cao quá mức quy ñịnh có ảnh hưởng tương tự như nhiệt ñộ thấp. Nếu ẩm ñộ quá cao và kéo dài, gà sẽ nở rất chậm so với bình thường, quá trình nở kéo dài. Nói chung gà con nở ra yếu, nhiều gà loại hai. Lông gà bị dính bết ở vùng rốn và hậu môn. Màu lông, da chân, mỏ nhợt nhạt. Bụng to, mềm do túi lòng ñỏ trong bụng còn rất lớn và chứa ñầy dung dịch lòng ñỏ loãng. - Ẩm ñộ thấp gây hậu quả tương tự như trường hợp thừa nhiệt. ẩm ñộ thấp trong những ngày ấp ñầu tiên làm trứng bốc hơi nhanh, mất nhiều nước, gây tỷ lệ chết phôi cao. Gà con nở ra bao giờ cũng nhỏ, nhanh nhẹn, lông tốt. ðôi khi gà nở quá sớm trong lúc màng túi niệu còn hoạt ñộng, các mạch máu còn nhiều máu, có thể thấy hiện tượng quanh mỏ gà còn dính máu. 2.2.3. Sự trao ñổi khí trong máy ấp Phôi gà là một cơ thể sống nên nó liên tục trao ñổi khí với môi trường bên ngoài bằng quá trình hô hấp. Nồng ñộ O2 thích hợp cho quá trình ấp là 21%, nồng ñộ CO2 tốt nhất là 0,2 - 0,3%. Trong máy ấp và máy nở thiếu sự thông thoáng sẽ ảnh hưởng ñến sự phát triển của phôi. Nồng ñộ O2 giảm dưới 21% và khí CO2 vượt quá 0,2 - 0,3% sẽ gây chết phôi hàng loạt. Thiếu sự thông thoáng làm nhiệt ñộ và ẩm ñộ không ñều ở các vùng khác nhau trong máy, các lô trứng ñặt ở vị trí khác nhau trong máy sẽ phát triển nhanh chậm khác nhau. 2.2.4. ðảo trứng và làm lạnh Trong quá trình ấp cần tiến hành ñảo trứng nhằm: - Phân bố nhiệt ñều cho tất cả trứng ấp. - Làm thay ñổi vị trí của quả trứng, tránh hiện tượng phôi dính vỏ. - Kích thích hệ thống tuần hoàn phát triển, mạch máu lưu thông, phôi phát triển tốt. - Tránh hiện tượng túi lòng ñỏ bị dính trong giai ñoạn ấp cuối ñể gà không bị hở rốn. Chế ñộ ñảo trứng: Từ ngày ấp 1 – 16, cứ 1 - 2 giờ ñảo một lần. Sau thời gian ấp, trứng ñược chuyển sang khay nở, ở ñây trứng ñược ñặt nằm ngang, không xếp quá chặt, không cần phải ñảo. Trứng gà ñược chuyển sang khay nở ngày thứ 19 - 20, vịt và ngan ngày thứ 25 – 26 và trứng ngỗng ngày thứ 29. Làm lạnh trứng gúp cho phôi tản bớt nhiệt, ñặc biệt giai ñoạn ấp cuối. 2.3. Các phương pháp ấp trứng 2.3.1. Ấp tự nhiên ấp tự nhiên là sử dụng gia cầm mái ñể ấp, phương pháp này ñược ứng dụng rộng rãi trong chăn nuôi gia ñình. Có thể căn cứ vào ngoại hình con mái hoặc kết quả ấp thực tế ñể chọn mái ấp. Mái ñược chọn ấp thường là những con cánh rộng, chân thấp, nhiều lông tơ. Không dùng con mái có lông ở bàn chân và ngón chân. - 169 - Phải chuẩn bị nguyên liệu lót ổ; nguyên liệu lót ổ phải khô, sạch, mềm và không có mầm bệnh. ổ ấp phải ñược ñặt ở nơi cao ráo, không bị hắt mưa, không có gió lùa. 2.3.2. Ấp trứng bằng máy + Chuẩn bị trứng Trứng ñược lấy ra khỏi kho bảo quản 8-10 giờ trước khi ñưa vào ấp. Trước khi xếp vào khay trứng phải ñược xông sát trùng khoảng 20 phút. Trứng ñược xếp vào khay theo chiều thẳng ñứng, ñầu lớn ở phía trên. Nếu xếp không ñúng, phôi phát triển kém và có thể bị chết. Mỗi khay cần có thẻ ghi chép các thông tin trong quá trình ấp và ñể phân biệt các lô trứng khác nhau. + Chuẩn bị máy Phải tiến hành kiểm tra máy ấp và cho chạy thử ñể phát hiện các sai sót. Tiến hành rửa máy, lau sạch, ñể máy khô. Chạy máy cho ñến khi nhiệt ñộ và ẩm ñộ trong máy ấp ñạt yêu cầu. Sau ñó sát trùng máy bằng hỗn hợp 17,5 g thuốc tím, 35 ml formol cho một m3 dung tích máy; thời gian xông là1 giờ. + ðưa trứng vào máy - ðưa khay trứng vào máy theo số thứ tự và xếp từ trên xuống theo sơ ñồ bố trí khay khắp trên máy. - Trước khi ñóng máy phải kiểm tra lại các khay, xem ñặt ñúng vị trí chưa. Nên cho máy ñảo thử cả hai chiều ñể khắc phục kịp thời sai sót, tránh ñược tình trạng khi máy vận hành bị liệt khay, trứng sẽ bị vỡ hàng loạt. - ðóng cửa máy và các lỗ thông khí ñiều chỉnh các bộ phạn ñảo cho các khay nằm nghiêng 450 so với trục thẳng ñứng. Sau ñó cho máy vận hành. + Chuyển trứng sang máy nở Trứng ñược chuyển sang máy nở sau khi ấp 18-19 ngày. Cần chuyển nhanh, gọn ñể không làm nguội trứng. Tiến hành soi trứng ñể loại bỏ trứng chết phôi, trứng không có khả năng nở. + Ra gà Cuối ngày ấp thứ 21, khi gà nở dã khô lông, người ta ñưa gà ra khỏi máy nở. Gà con ñược phân thành gà loại I và loại II, ñược xếp vào hộp. Hộp ñựng gà có 4 ngăn, mỗi ngăn chứa 15- 25 con. Cần lót hộp bằng vỏ bào hoặc trấu ñã ñược sát trùng. Các hộp gà ñược ñậy nắp, ñặt vào phòng ấm, không có gió lùa và không quạt trực tiếp. 2.4. Kiểm tra sinh học trứng ấp ðây là một công việc không thể thiếu trong khi thực hiện quy trình ấp trứng nhân tạo. Mục ñích là: + ðánh giá chất lượng sinh học của trứng + Lập ra chế ñộ ấp phù hợp với sự phát triển của phôi cho từng trường hợp cụ thể + ðề ra những biện pháp nhằm nâng cao kết quả ấp nở và chất lượng gà con + Xác ñịnh nguyên nhân của kết quả ấp nở xấu. Các bước bước tiến hành: - 170 - + Trước khi ấp, kiểm tra ñánh giá các chỉ tiêu bên ngoài như khối lượng trứng, ñộ dày vỏ, chỉ số hình tháithông qua chọn lọc. + Trong khi ấp tiến hành soi và cân trứng 2.4.1. Soi trứng Trong thời gian ấp tiến hành soi trứng nhằm ñánh giá sự phát triển và sức sống của phôi, ñồng thời xác ñịnh số trứng có phôi, số trứng chết phôi, thời gian chết phôi và nguyên nhân gây chết phôi. Dựa vào kích thước, vị trí và ñặc ñiểm phát triển của phôi sau từng thời kỳ mà người ta quyết ñịnh ngày soi trứng. Trứng gà thường ñược soi vào các ngày ấp thứ 6, 11 và 19; trứng vịt, gà Tây vào các ngày 7, 13 và 25; trứng ngỗng vào các ngày 8, 15 và 28. Giải phẫu và kiểm tra bên trong trứng, xác ñịnh nguyên nhân chết phôi. 2.4.2.Cân trứng Cân trứng ñể theo dõi sự hao hụt trứng có phù hợp với từng giai ñoạn hay không vì ở mỗi giai ñoạn ấp sự bốc hơi nước khác nhau. ở trứng gà, trong 6 ngày ấp ñầu tiên khối lượng trứng giảm không quá 0,5 - 0,6%/ngày. Sau ngày thứ 11 tỷ lệ này khoảng 0,6 - 0,8%/ngày. Thông qua việc kiểm tra trứng ấp có thể ñánh giá ñược chế ñộ ấp ñể ñiều chỉnh kịp thời. Ảnh: Quá trình hình thành phôi ở gia cầm - 171 - III. Kỹ thuật chăn nuôi gà thịt Gà thịt thường ñược nuôi cho ñến 7 - 10 tuần tuổi. Người ta hay nuôi trên nền có ñệm lót và nuôi riêng theo tính biệt. 3.1. Công việc chuẩn bị trước khi nhận gà 3.1.1. Vệ sinh chuồng trại và các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi Khi kết thúc ñợt nuôi cũ, ñể chuẩn bị cho ñợt nuôi mới, cần bắt ñầu ngay tổng vệ sinh, sửa chữa, sát trùng chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi. Qui trình như sau: - Chuyển toàn bộ thiết bị và dụng cụ ñã sử dụng ra ngoài chuồng. - Hót toàn bộ lớp ñộn chuồng cũ và chuyển ñến nơi quy ñịnh. - Quét sạch và cọ rửa chuồng kể cả tường, nền, lưới, trần, cửa và rèm che. Có thể dùng vòi nước ñể phun với áp suất mạnh. - Tiến hành sát trùng lại bằng dung dịch formol với liều 1 lít/m2 nền chuồng và sát trùng toàn bộ dụng cụ trong chuồng và gian kho. Có thể sát trùng bằng dung dịch xút 2% với liều lượng 2,5 lít/m2 nền ñất hoặc 1lít/m2 nền xi măng. - Quét sạch bụi bẩn bám trên chụp sưởi và lau bằng, nhúng khăn vào dung dịch formol 2% ñể lau sạch. - ðối với loại máng ăn, máng uống có thể tháo ra, cọ rửa tại bể nước và ñược sát trùng bằng dung dịch formol 2%. Trường hợp máng cố ñịnh thì sát trùng cùng với nền chuồng và tiến hành cọ rửa lại bằng nước sạch trước khi nhận gà về. - Bố trí hố sát trùng ở các lối ra vào khu chuồng và từng chuồng. - Khi chuồng khô ñưa chất ñộn chuồng mới vào, rải ñều, dày 10 - 15 cm tuỳ thuộc vào thời gian nuôi. Sau ñó sát trùng một lần nữa bằng dung dịch formol 2%. - ðưa vào chuồng những dụng cụ ñã ñược sát trùng. - Che kín chuồng từ 7 - 10 ngày ñầu. Trước khi ñưa gà vào nuôi phải khử trùng lại toàn bộ chuồng và các thiết bị bằng dung dịch formol 2% với liều lượng 0,5 lít/m2. 3.1.2. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ chăn nuôi Trước khi nhận gà mới, chuẩn bị ñầy ñủ các thiết bị cần thiết ñể nuôi gà theo ñúng quy trình. + Các loại máng ăn Khay ăn: Trong 5 - 7 ngày ñầu tiên gà con tập ăn bằng khay. Khay ăn làm bằng tôn hoặc chất dẻo, có hình tròn, vuông hoặc chữ nhật. Kích thước khay: 70 x 70 x 3 cm dùng cho 75 - 100 gà con. Máng ăn: Từ tuần tuổi thứ 2 gà ñã bắt ñầu làm quen với máng hình trụ tròn, còn gọi là máng P50 (dùng cho 50 con) hoặc máng dài với ñịnh mức 3 - 5 cm/gà. + Các loại máng uống Tuần ñầu tiên dùng máng tròn 3,6 - 4 lít (1galon) cho 50 gà. Từ tuần tuổi thứ 2 dùng máng dài hình chữ U (ñịnh mức 3cm/gà). + Lớp lót chuồng Sử dụng ñệm lót nhằm mục ñích tránh sự tiếp xúc trực tiếp giữa gà với nền chuồng và tạo cho chuồng khô ráo. Có thể sử dụng dăm bào, trấu, cỏ khô hay rơm cắt nhỏ, vv... Các nguyên liệu dùng làm chất ñộn chuồng phải khô, sạch, không mang mầm bệnh và chất ñộc - 172 - hại, không bị mốc, không có mùi khác thường; khi dùng không bị dính bết vào nhau. Trước khi ñưa vào dùng, phải ñược khử trùng. + Rèm che Gà thịt thường ñược nuôi bằng chuồng hở vách lưới. Cần chuẩn bị rèm, che hai bên chuồng trong một hai tuần ñầu và những ngày thời tiết lạnh. Thường sử dụng các loại vải bạt, bao tải hoặc cót ép. + Quây gà Trong 7 ñến 10 ngày ñầu, gà con thường ñược nhốt trong quây. Quây có thể ñược làm bằng chất dẻo, tấm phocmica, tôn, nhôm lá; hoặc cót ép, phên tre. Chiều cao quây khoảng 40 - 50 cm, chiều dài 13 - 14m. + Chụp sưởi Cần có chụp sưởi ñể ñảm bảo nhiệt ñộ chuồng nuôi phù hợp với yêu cầu của gà con. Có thể dùng chụp sưởi, bómg ñiện thường hoặc bóng hồng ngoại. Trong ñiều kiện không có ñiện, có thể dùng bếp than, dầu. 3.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng 3.2.1 Chọn gà Khi nuôi gà thịt thương phẩm cần chọn các tổ hợp gà chuyên thịt, nặng cân mau lớn như Hybro, Sasso, Issa. Gà loại I là những gà ñạt thể trọng của giống; nhanh nhẹn; lông khô, bông, sạch phủ kín toàn thân; cánh áp sát vào thân; bụng mềm, thon; rốn khô không bị hở; mỏ chắc, khít, không bị vẹo; mắt tròn, to, tinh nhanh; chân to, bóng, vững. Loại bỏ gà loại II là những con quá nhỏ và những con yếu, không ñứng vững, lông dính, cánh xệ, bụng to căng cứng, rốn hở ướt, có những khuyết tật về ngoại hình như bẹt chân, khoèo chân, khoèo ngón, vẹo mỏ, mù mắt, vv 3.2.2. Nhận gà vào chuồng - Trước khi nhận gà vào chuồng phải kéo rèm che kín chuồng, bật chụp sưởi, ñổ nước sạch vào máng uống. - Chuyển hộp ñựng gà vào chuồng, khi chuyển phải nhẹ nhàng, cẩn thận, ñặt ñủ số hộp xung quanh quây và thả gà từ từ vào quây. - Kiểm tra lại số lượng, tình trạng sức khoẻ và loại bỏ số gà chết. - Tránh gây xáo trộn gà. Trong một quây nên nuôi gà cùng ngày tuổi. 3.2.3 Nhu cầu dinh dưỡng Gà thịt có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn các loại gà khác, vì gà thịt có tốc ñộ tăng trọng nhanh, trao ñổi chất mạnh. Gà thịt có hiệu quả sử dụng thức ăn tốt, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp. Hiện nay thường có 3 loại thức ăn tương ứng với 3 giai ñoạn nuôi sau ñây: - Thức ăn khởi ñộng: dùng cho giai ñoạn gà 1 - 21 ngày tuổi. - Thức ăn gà choai: dùng cho giai ñoạn gà 22 - 37 ngày tuổi. - Thức ăn vỗ béo: dùng cho giai ñoạn gà trên 37 ngày tuổi. Tiêu chuẩn dinh dưỡng cho gà thịt ñược ñưa ra ở bảng 5.2. Ngoài ra cần chú ý ñến hàm lượng vitamin trong khẩu phần. Trong 1 kg thức ăn hỗn hợp cần có vitamin A 10000 – 12000 UI; vitamin D3: 2000 - 3000UI; vitamin E: 30 - 50mg; - 173 - vitamin B1: 2 - 3 mg; B2: 5 - 6 mg; B6: 4 - 6mg; B12: 0,02 - 0,03mg; vitamin C: 100 - 150mg (Theo hãng ROCHE). Gà nuôi thịt thường ñược áp dụng khẩu phần ăn tối ña, gà ñược ăn tự do trong suốt thời kỳ nuôi. Tuy nhiên cũng cần biết lượng thức ăn thu nhận trung bình/ngày ñể chủ ñộng trong việc xây dựng cung ứng thức ăn, tránh bị ñộng, thiếu hụt hoặc lãng phí. Bảng 5.2: Tiêu chuẩn dinh dưỡng cho gà thịt thương phẩm Tuần tuổi Chỉ tiêu 0 – 3 4 - 7 7 - 10 Năng lượng trao ñổi (kcal/kg TĂ) 3 000 3 000 3 100 Protein thô (%) 24 21 18 Xơ thô (%) 4 5 6 Canxi (%) 0.9 - 1.0 0.9 - 1.0 1.1 - 1.3 Photpho (%) 0.4 0.4 0.35 Muối ăn (%) 0.3 - 0.5 0.3 - 0.5 0.3 - 0.5 Lyzin (%) 0.9 - 1.0 0.9 - 1.0 0.8 Metionin (%) 0.6 0.6 0.4 Bảng 5.3: Hướng dẫn thức ăn cho gà thịt Tuần tuổi g/con/ngày g/con/tuần Cộng dồn 1 17,00 119 119 2 27,00 189 308 3 50,00 350 658 4 67,00 469 1127 5 81,00 567 1694 6 98,00 686 2380 7 130,00 910 3290 8 140,00 980 4270 9 150,00 1050 5320 Cần bố trí ñủ máng ăn cho gà theo ñịnh mức ñã nêu ở trên. Nước uống: ngoài yêu cầu vệ sinh, an toàn, mát về mùa hè và ấm về mùa ñông, nước uống cần phải ñược cung cấp ñầy ñủ và luôn mới. Nước gà uống thường chóng bẩn, nhanh lên - 174 - men chua, nên cọ rửa máng uống ít nhất 3 lần trong ngày. Cần bố trí ñủ và hợp lý máng uống trong chuồng ñể gà không phải tìm nước xa quá 3m. 3.2.4. Chế ñộ chăm sóc + Nhiệt ñộ môi trường Gà nuôi thịt có nhu cầu về nhiệt ñộ môi trường khá nghiêm ngặt, nhằm bảo ñảm tối ưu cho cơ thể hấp thu ñược nhiều thức ăn và phát triển tốt. Nói chung các giống gà thịt cao sản có nhu cầu nhiệt ñộ như sau Tuần 1: 35-330C Tuần 4 : 26-240C Tuần 2 : 32-300C Tuần 5 : 23-210C Tuần 3: 29-270C Tuần 6,7,8, : 20-180C Tuy nhiên, trong thực tế cần căn cứ vào sức khoẻ của ñàn gà và ñiều kiện thời tiết từng mùa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_chan_nuoi_co_ban_phan_2.pdf