Giáo trình Chương trình bồi dưỡng Tin học

3.5 Học theo nhóm

Có thể nói học theo nhóm là yếu tố bắt buộc của mô hình TLC. Việc hình thành các

góc học tập như được nói tới ở trên cho phép giáo viên triển khai nhiều hoạt động trong

lớp học.

Tuy nhiên, trong mô hình TLC, không phải lúc nào các cá nhân cũng làm việc theo

nhóm. Cũng có lúc các cá nhân phải thực hành độc lập hoặc hoạt động toàn lớp tuỳ

thuộc từng nội dung triển khai trong mỗi chủ đề.

3.6 Sử dụng máy tính:

Có nhiều mức độ sử dụng máy tính trong lớp học theo mô hình TLC tuỳ theo số lượng

máy trong phòng học và tuỳ theo hoạt động mà giáo viên triển khai.

Lớp học có thể chỉ được trang bị một máy tính, cũng có thể có từ 5 đến 10 máy tính (đủ

cho một góc học tập) và cũng có thể là một phòng máy tính. Con số phù hợp là mỗi lớp

có từ 5 dến 10 máy tính.

Máy tính có thể được sử dụng để trình bày một vấn đề trước toàn lớp. Khi đó máy tính

đóng vai trò như bảng đen điện tử. Máy tính cũng có thể dược sử dụng để mỗi các

nhân, mỗi nhóm xem là công cụ tìm tòi kiến thức trong quá trình tương tác với máy.

Máy tính còn được sử dụng để giao lưu, trao đổi giữa các cá nhân trong lớp học.

3.7 Kiểm tra, đánh giá

Khác với mô hình truyền thống tách việc kiểm tra đánh giá thành một hoạt động riêng

thông qua bài kiểm tra chuẩn, hoạt động đánh giá học sinh trong mô hình TLC xen kẽ

với quá trình nhận thức.

Trong mô hình TLC, để có thể đánh giá học sinh một cách toàn diện và khách quan,

ngoài sự đánh giá của giáo viên, học sinh còn có cơ hội để tự đánh giá mình và đánh

7giá bạn bè. Tuy nhiên, người giáo viên vẫn phải cầm trịch trong việc hướng dẫn học

sinh các tiêu chuẩn đánh giá.

Có thể dùng một số kỹ thuật đánh giá như sau:

− Quan sát học sinh khi các em làm việc.

− Đánh giá thông qua các hoạt động: thảo luận chuyên đề, kiểm tra, câu đố,.

− Đánh giá nhờ các hồ sơ: giấy kiểm tra, hồ sơ cá nhân,.

− Cho học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

− Hỏi và lắng nghe ý kiến của học sinh.

Có ba mức độ kiểm tra, đánh giá học sinh trong một tiết học: 1. với mỗi hoạt động đơn

giản, giáo viên có thể sử dụng ba mức đánh giá (Tốt, Trung bình, Kém) để động viên

học sinh làm việc, 2. Với những hoạt động phức hợp (thường là hoạt động chung cả

nhóm) mà kết quả là những sản phẩm được giới thiệu, cần phải xây dựng các bảng

đánh giá với những tiêu chuẩn được cả lớp thống nhất và cùng chấm điểm theo sự

hướng dẫn của giáo viên, và 3. Trắc nghiệm khách quan từng học sinh sau mỗi buổi

học. Phần trắc nghiệm này có thể đánh giá được khả năng học sinh tiếp thu bài. Dù

vậy, kết quả trắc nghiệm này mới chỉ đánh giá được một phần của kiến thức học sinh

mà chưa đánh giá được những năng lực khác như khả năng phân tích, khả năng tổng

hợp, khả năng làm việc tập thể,.

pdf25 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Chương trình bồi dưỡng Tin học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với nhau. TLC giúp giáo viên: − Khuyến khích học sinh tìm tòi, khám phá. − Hỗ trợ nhiều góc học tập, nơi học sinh tiếp cận với nội dung học tập một cách tích cực. − Giới thiệu các hoạt động khác nhau để đáp ứng nhu cầu học sinh. − Tạo điều kiện để học sinh có thể học một mình, nhóm hai người, nhóm nhỏ,... hay cả lớp. − Cung cấp khả năng truy cập vào máy tính được nối với nhau trong phòng học hay được nối ra ngoài. − Đưa công nghệ vào chiến lược giảng dạy. − Cung cấp khả năng truy cập các phần mềm giáo dục khác nhau, giúp học sinh tiếp cận các nội dung học tập khác nhau trong cùng một tiết học. − Khuyến khích học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các lĩnh vực khác nhau trong quá trình học tập. − Mở rộng những điều học được ở trường về nhà, lôi cuốn các thành viên gia đình vào các hoạt động và các bài tập lớn. Môi trường học tập TLC thường bắt đầu bằng các hoạt động Toàn lớp nhằm giới thiệu cho học sinh những khái niệm mới, kế hoạch làm việc,... Sau đó, học sinh sẽ phân tán về các góc học tập. Hoạt động ở các góc học tập là đặc thù của môi trường học tập TLC. Tại các góc học tập, học sinh có thể tham gia tích cực vào các hoạt động với máy tính, với các phương tiện nghe nhìn, các tài liệu và các công cụ học tập khác,... Những hoạt động này được thiết kế không chỉ để củng cố, mở rộng các khái niệm mà còn giúp học sinh làm quen với các hoạt động đa dạng, làm nảy sinh tình huống có vấn đề, làm động lực cho quá trình nhận thức tiếp theo. Tại các góc học tập, học sinh có thể làm việc độc lập hay làm việc theo nhóm. Cách học đó tạo ra những điều kiện để học sinh trao đổi ý kiến, học hỏi lẫn nhau cũng như những cơ hội để giáo viên trao đổi trực tiếp với cá nhân hoặc với nhóm học sinh. 3 Mô tả về hoạt động toàn lớp và một số hình thức hoạt động khác ở các góc học tập. Góc học tập Mô tả Toàn lớp Giáo viên giới thiệu các khái niệm mới và hướng dẫn cả lớp thảo luận. Máy tính được sử dụng như bảng đen điện tử để cả lớp hiểu được các khái niệm cũng như những mối liên hệ. Thời điểm này có các hoạt động để học sinh tìm tòi, hỏi và trao đổi. Làm việc với máy tính Học sinh dùng các phần mềm để phát triển khái niệm cũng như kĩ năng. Học sinh học theo nhóm (2 người một máy tính) để giúp đỡ lẫn nhau, thảo luận các nội dung thông qua các hoạt động. Học sinh có thể dùng các chương trình soạn thảo văn bản hay các phần mềm học tập khác để mở rộng các kiến thức Toán sang lĩnh vực khác. Hoạt động Học sinh hoạt động theo nhóm nhỏ, dùng các giáo cụ để phát triển các khái niệm cũng như các cách giải bài tập khác nhau. Học sinh trong mỗi nhóm giúp đỡ lẫn nhau và thảo luận về công việc của chúng. GV di chuyển từ góc này sang góc khác để gợi ý học sinh tìm hiểu, đào sâu suy nghĩ và kích thích trí thông minh. Thực hành độc lập Học sinh làm việc độc lập để thực hành và phát triển kỹ năng. Giáo viên dùng SGK hay các giáo trình khác để soạn các bài thực hành độc lập cho HS Đề án (Bài tập lớn) Mỗi chủ đề đều có các gợi ý cho một bài tập lớn. Những bài tập lớn này được thiết kế để khuyến khích học sinh áp dụng các kỹ năng vừa thu thập được và mở rộng những điều đã học sang lĩnh vực khác. GV có thể giao bài tập cho từng học sinh hay cho các nhóm. Trong mô hình TLC, học sinh giữ vai trò trung tâm lớp học. Học sinh tham gia mọi hoạt động một cách chủ động, tích cực xây dựng, khám phá kiến thức. Giáo viên theo đuổi các giá trị câu hỏi của học sinh. Giáo viên là người tổ chức, thúc đẩy quá trình học tập của học sinh. Trong một tiết học theo mô hình TLC, học sinh thu nhận kiến thức mới thay vì từ giáo viên và SGK theo cách truyền thống thì nay do chính các em khám phá nhờ sự tích cực tham gia các hoạt động tại các góc học tập. Chính vì vậy, một tiết dạy theo mô hình TLC bao giờ cũng cần một phần lớn thời gian cho học sinh hoạt động xây dựng kiến thức và tổng kết các kiến thức thu nhận được từ các hoạt động. Và do đó một tiết dạy theo mô hình TLC bao giờ cũng đòi hỏi nhiều thời gian hơn và sự chuẩn bị công phu hơn so với cách dạy truyền thống. 3. Đặc điểm của mô hình TLC Lớp học theo mô hình TLC là một lớp học có môi trường Học tích cực và giàu công nghệ. Trong lớp học TLC, ngoài hoạt động làm việc với máy tính còn có nhiều hình thức hoạt động khác với những đồ dùng và tài liệu học tập phong phú giúp học sinh chủ động, tích cực xây dựng kiến thức, sáng tạo và khám phá kiến thức. Có thể kể đến một số đặc trưng của mô hình TLC như sau: 4 3.1 Tính liên môn trong nội dung học tập: Trong mô hình lớp học TLC, nội dung học tập Tích hợp nhiều môn học. Đặc trưng này xuất phát từ thực tế trong đời sống hàng ngày các hoạt động thường là những hoạt động tổng hợp, do vậy con người cần kiến thức của nhiều môn học thay vì chỉ một môn. Chẳng hạn, qua các hoạt động tìm hiểu chủ đề Kim tự tháp Ai Cập, học sinh có thể học được về Lịch sử các Pharaon, vị trí Địa lý của các Kim tự tháp, các kiến thức về Toán học như tam giác, tứ giác, mô hình hình học trong không gian,...Như vậy việc tích hợp nhiều môn học trong một chủ đề một mặt làm cho những kiến thức các em thu nhận được tổng hợp, mặt khác việc tích hợp nhiều môn có tác dụng tiết kiệm thời gian và khắc sâu vì kiến thức nhiều môn được học sinh lĩnh hội song song trong một tình huống thống nhất. Tuy nhiên, sách giáo khoa của ta hiện nay chưa tích hợp. Ngoài ra, cũng chưa có sơ sở nào đào tạo các thầy dạy những chương trình tích hợp như vậy, các tiết học bị buộc phải bám sát chương trình quy định. 3.2 Ba giai đoạn học: Trong mô hình lớp học TLC, nội dung học tập đưa đến cho học sinh đi theo con đường của sự nhận thức biện chứng: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn. Tức là bên cạnh các hoạt động xây dựng kiến thức, sáng tạo và khám phá kiến thức, học sinh còn được tham gia các hoạt động giải quyết tình huống thực, áp dụng kiến thức trong các lĩnh vực ứng dụng. Nội dung kiến thức trong mô hình lớp học TLC thường đưa ra dưới dạng chủ đề hay một chủ điểm công việc. Để tổ chức hoạt động cho học sinh, mỗi chủ đề được chia thành ba giai đoạn Giới thiệu, Phát triển và Tiếp tục. Mỗi giai đoạn cung cấp một số hoạt động theo Toàn lớp và các Góc học tập. Logic tự nhiên của trình tự Giới thiệu, Phát triển, Tiếp tục là rất quan trọng vì nó đi theo logic của con đường nhận thức biện chứng. Trong khi phân tích từng giai đoạn, ta sẽ xem xét những hoạt động thí dụ cho từng giai đoạn của chủ đề Nhân phân số (môn Số học lớp 6). − Giới thiệu Các hoạt động giới thiệu giúp cho học sinh phát triển các khái niệm cơ sở. Các hoạt động luôn cụ thể và thường có giáo cụ. Chúng tăng cường sự khám phá và không tập trung vào việc phát triển các kỹ năng trừu tượng. Mỗi chủ đề giới thiệu các khái niệm mới bằng cách đưa ra vấn đề cần giải quyết. Với chủ đề Nhân phân số, các hoạt động trong phần này giới thiệu nhân phân số với một số nguyên. Đây là nội dung dễ nhất để hiểu phép toán nhân phân số. Học sinh làm việc với các que màu biểu diễn phân số để lên sơ đồ giải quyết vấn đề và rút ra qui tắc. 5 − Phát triển Trong giai đoạn này, học sinh được giới thiệu các tư duy hình thức và phát triển các kỹ năng trừu tượng. Một số hoạt động trong giai đoạn này có hình thức tinh tế hơn để nâng cao hiểu biết của học sinh, khuyến khích học sinh liên hệ các khái niệm với các biểu tượng. Các hoạt động Phát triển của chủ đề Nhân phân số sẽ giới thiệu Nhân phân số với một phân số. Có thể sử dụng mô hình hình vuông phân số (giấy kẻ ô) hoặc viết trên giấy. − Tiếp tục Các hoạt động trong giai đoạn này đưa ra các ứng dụng thực tế, tổng hợp và mở rộng các khái niệm cũng như các kỹ năng đã được giới thiệu trong các giai đoạn trước. Các hoạt động Tiếp tục bao gồm các vấn đề được đưa ra để giải quyết, các tìm tòi ở mức độ cao hơn, trò chơi hay câu đố trắc nghiệm kiến thức. Các bài tập lớn (đề án dài hơi) nhằm khuyến khích học sinh sử dụng các kiến thức thu thập được và cung cấp cơ hội để học sinh áp dụng các kiến thức học được vào các lĩnh vực khác. Trong chủ đề Nhân phân số, các hoạt động Tiếp tục giới thiệu các tình huống sử dụng Nhân phân số một cách có ý nghĩa. Chẳng hạn, tình huống tính lãi, lỗ sau một thời gian đầu tư một khoản tiền vào thị trường chứng khoán hay tình huống giải bài toán thống kê về tỉ lệ người thất nghiệp trong thành phố, 3.3 Đa dạng các loại hình hoạt động: Xuất phát từ nội dung và các giai đoạn học của các chủ đề học tập theo mô hình TLC, một lớp học theo mô hình này rất đa dạng các loại hình hoạt động. Thông qua các hoạt động, đi từ cụ thể, trực quan đến trừu tượng, học sinh biết cách khái quát để từ đó rút ra quy luật, tìm kiếm lại tri thức nhân loại. Ngoài ra, các hoạt động này còn thúc đẩy các em suy nghĩ tìm tòi các giải pháp trong những tình huống thực hoặc trong các lĩnh vực ứng dụng. Điều đó không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức, sự hiểu biết mà còn tăng năng lực hành động ở các em. 3.4 Triển khai các mức học theo Bloom: Sáu mức học của Bloom được nhiều nhà Sư phạm quan tâm và được áp dụng trong hầu hết các lớp học tích cực có sử dụng máy tính. Chi tiết về các mức học này như sau: Mức học Diễn giải Kiến thức (Knowledge) Sự tái hiện hoặc nhận ra một vài điều đã gặp trước đó mà không nhất thiết phải hiểu, sử dụng hoặc thay đổi chúng. Nhận thức (Comprehension) Khả năng diễn giải, hiểu tài liệu đang nghiên cứu mà không cần thiết phải liên hệ nó với bất kể cái nào khác. 6 ứng dụng (Application) Sử dụng khái niệm chung để giải quyết một vấn đề cụ thể. Phân tích (Analysis) Khả năng thâm nhập tài liệu theo từng phần từ đó cấu trúc lại, tổ chức lại để có thể hiểu vấn đề. Tổng hợp (Synthesis) Phát hiện cái mới bằng cách kết hợp các ý kiến khác nhau. Đánh giá (Evaluation) đánh giá giá trị của tài liệu hoặc các hình thức mà chúng được áp dụng trong những tình huống cụ thể. Thông qua các hoạt động, học sinh sẽ được rèn luyện 6 mức tư duy trên. Lẽ dĩ nhiên, không phải bất kỳ hoạt động nào cũng đi theo thứ tự các mức học và không phải hoạt động nào cũng rèn luyện cho học sinh đầy đủ cả 6 mức học. Nhưng khi kết thúc một chủ đề, các năng lực tư duy của các em sẽ được nâng lên. 3.5 Học theo nhóm Có thể nói học theo nhóm là yếu tố bắt buộc của mô hình TLC. Việc hình thành các góc học tập như được nói tới ở trên cho phép giáo viên triển khai nhiều hoạt động trong lớp học. Tuy nhiên, trong mô hình TLC, không phải lúc nào các cá nhân cũng làm việc theo nhóm. Cũng có lúc các cá nhân phải thực hành độc lập hoặc hoạt động toàn lớp tuỳ thuộc từng nội dung triển khai trong mỗi chủ đề. 3.6 Sử dụng máy tính: Có nhiều mức độ sử dụng máy tính trong lớp học theo mô hình TLC tuỳ theo số lượng máy trong phòng học và tuỳ theo hoạt động mà giáo viên triển khai. Lớp học có thể chỉ được trang bị một máy tính, cũng có thể có từ 5 đến 10 máy tính (đủ cho một góc học tập) và cũng có thể là một phòng máy tính. Con số phù hợp là mỗi lớp có từ 5 dến 10 máy tính. Máy tính có thể được sử dụng để trình bày một vấn đề trước toàn lớp. Khi đó máy tính đóng vai trò như bảng đen điện tử. Máy tính cũng có thể dược sử dụng để mỗi các nhân, mỗi nhóm xem là công cụ tìm tòi kiến thức trong quá trình tương tác với máy. Máy tính còn được sử dụng để giao lưu, trao đổi giữa các cá nhân trong lớp học. 3.7 Kiểm tra, đánh giá Khác với mô hình truyền thống tách việc kiểm tra đánh giá thành một hoạt động riêng thông qua bài kiểm tra chuẩn, hoạt động đánh giá học sinh trong mô hình TLC xen kẽ với quá trình nhận thức. Trong mô hình TLC, để có thể đánh giá học sinh một cách toàn diện và khách quan, ngoài sự đánh giá của giáo viên, học sinh còn có cơ hội để tự đánh giá mình và đánh 7 giá bạn bè. Tuy nhiên, người giáo viên vẫn phải cầm trịch trong việc hướng dẫn học sinh các tiêu chuẩn đánh giá. Có thể dùng một số kỹ thuật đánh giá như sau: − Quan sát học sinh khi các em làm việc. − Đánh giá thông qua các hoạt động: thảo luận chuyên đề, kiểm tra, câu đố,... − Đánh giá nhờ các hồ sơ: giấy kiểm tra, hồ sơ cá nhân,... − Cho học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. − Hỏi và lắng nghe ý kiến của học sinh. Có ba mức độ kiểm tra, đánh giá học sinh trong một tiết học: 1. với mỗi hoạt động đơn giản, giáo viên có thể sử dụng ba mức đánh giá (Tốt, Trung bình, Kém) để động viên học sinh làm việc, 2. Với những hoạt động phức hợp (thường là hoạt động chung cả nhóm) mà kết quả là những sản phẩm được giới thiệu, cần phải xây dựng các bảng đánh giá với những tiêu chuẩn được cả lớp thống nhất và cùng chấm điểm theo sự hướng dẫn của giáo viên, và 3. Trắc nghiệm khách quan từng học sinh sau mỗi buổi học. Phần trắc nghiệm này có thể đánh giá được khả năng học sinh tiếp thu bài. Dù vậy, kết quả trắc nghiệm này mới chỉ đánh giá được một phần của kiến thức học sinh mà chưa đánh giá được những năng lực khác như khả năng phân tích, khả năng tổng hợp, khả năng làm việc tập thể,... 3.8 Không gian lớp học mô hình TLC Sơ đồ không gian lớp học theo mô hình TLC 8 Gã c m y¸ tÝn h M¸y in Gã c h o ¹ t ® é n g Gã c h o ¹ t ® é n g Gi o¸ viª n Th ­ viÖn tµ i liÖu ViÕt/Ho ¹ t ® é n g /Th ù c h µ n h ® é c lËp M¸y tÝn h Trong mô hình TLC, giáo viên có thể tận dụng mọi góc cạnh của không gian lớp học phục vụ cho việc giảng dạy. Chẳng hạn, dùng các không gian ẩn như tường, sườn tủ, dây treo, nam châm,... để bày bài làm của học sinh. Việc bày các bài làm của học sinh như hình vẽ, bài viết,...trong không gian lớp học có tác dụng rất lớn. Các em luôn nhìn thấy sản phẩm của mình và của các bạn mình. Điều đó giúp các em có thể học hỏi nhiều hơn và hơn thế nữa, tạo cho các em lòng tự trọng, sự tự tin để học tập. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Thế nào là học tích cực? 2. TLC là gì?? 3. Những đặc điểm của mô hình TLC là gì? 4. Kiểm tra đánh giá trong mô hình TLC khác gì so với mô hình dạy học hiện nay tại trường của bạn? 9 5. Không gian lớp học TLC khác gì so với lớp học hiện nay tai trường bạn? 10 Bài 2. Học theo nhóm MỤC TIÊU: Sau khi hoàn thành bài học này, bạn sẽ có khả năng: − Hiểu biết cơ bản về hình thức học tập theo nhóm. − Kỹ năng hoạt động nhóm. − Giải quyết được các tình huống sư phạm phát sinh khi tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm 1. Mục đích học theo nhóm Có thể nói học theo nhóm là yếu tố bắt buộc của mô hình TLC. Học theo nhóm học sinh có nhiều cơ hội thể hiện cá nhân hơn là học toàn lớp. Đồng thời, hoạt động theo nhóm cũng rèn luyện cho học sinh năng lực hoạt động tập thể với những mục tiêu chung, khả năng nghe, khả năng trình bày, thuyết phục, làm việc có kế hoạch,... 2. Thực hành hoạt động nhóm 2.1 Hoạt động 1: Mục tiêu: bước đầu hình thành nhóm học tập, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên để từ đó xây dựng tinh thần tự tôn của nhóm. Cách thức: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm từ 3 đến 5 thành viên. Nội dung: Mỗi nhóm làm các việc sau − Thảo luận và tìm ra 3 điểm đặc thù của nhóm mình. − Đặt tên và tìm biểu trưng cho nhóm. − Thể hiện ba điểm đặc thù của nhóm trên giấy khổ rộng (hình ảnh, từ, kí hiệu, ...). − Chia sẻ cùng cả lớp. 2.2 Hoạt động 2: Mục tiêu: bắt đầu thực hành hoạt động cộng tác để rèn kỹ năng hoạt động nhóm. Cách thức: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm từ 3 đến 5 thành viên. Nội dung: Trong thời gian 45 phút, các nhóm sử dụng ống nhựa và ghim để xây dựng một toà tháp với vật liệu (ống nhựa) ít nhất và chiều cao cao nhất. Thảo luận sau khi kết thúc hoạt động nhóm: 11 − Bạn giao tiếp với những người khác như thế nào? − Có ai nổi lên giữ vai trò lãnh đạo không? − Người lãnh đạo cho bạn biết phải làm gì, làm thế nào? − Những vai trò khác mà bạn quan sát được − Bạn học được gì về làm việc theo nhóm? − Giáo viên có thể đưa vào lớp cách làm việc theo nhóm như thế nào? 2.3 Hoạt động 3: Giải quyết một số tình huống sư phạm khi hoạt động nhóm Bạn và nhóm của bạn thảo luận để đưa ra những tình huống sư phạm phát sinh trong quá trình tổ chức cho học sinh học theo nhóm và nêu những cách giải quyết cho những tình huống sư phạm đó. 3. Các thành tố cơ bản của hoạt động nhóm Hoạt động nhóm là hoạt động cộng tác và có các thành tố cơ bản sau đây: − Sự phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm: Sự nỗ lực của từng thành viên đóng góp vào thành công chung của nhóm − Tương tác trực tiếp (Face-to-Face Interaction): Trình bày bằng lời cách thức giải quyết vấn đề của mình, truyền đạt cho người khác những hiểu biết của mình, kiểm tra hiểu biết lẫn nhau, liên kết những điều đang học với những điều đã học − Đề cao trách nhiệm của từng cá nhân trong hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm: Nhóm càng ít thành viên, tính trách nhiệm của từng cá nhân càng cao, cần có phân công trách nhiệm rõ ràng và kiểm tra chéo lẫn nhau − Các kỹ năng làm việc nhóm: Nghe nhau một cách tích cực, Đồng ý / không đồng ý một cách hoà nhã, Hiểu và thể hiện được vai trò của mình trong nhóm, Đóng góp cho mục tiêu chung của nhóm, Chia sẻ quyền lãnh đạo, 4. Xây dựng tiêu chí đánh giá cho hoạt động nhóm Lớp học tích cực là nơi có sử dụng công nghệ và các hình thức hợp tác. Vì vậy, đánh giá công việc của học sinh thường mang tính chủ quan. Giải pháp là giáo viên phải tạo ta một chuẩn để giảm bớt tính chủ quan trong đánh giá. Có thể. Sử dụng thang điểm và dấu mức để kết quả đánh giá là thống nhất và đáng tin cậy. Một thí dụ về tiêu chuẩn đánh giá NỘI 0 1 2 KẾT QUẢ 12 DUNG Kiến thức Sai Chưa chính xác hoặc chưa đủ Đúng và đầy đủ Kỹ năng Không làm theo hướng dẫn. Không ra kết quả. Làm theo hướng dẫn nhưng lỗi thao tác Làm đúng theo hướng dẫn hoặc làm cách khác ra kết quả. Trình bày Không trình bày được. Trình bày không rõ ràng Trình bày rõ ràng, đầy đủ, có cấu trúc CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Những kỹ năng cần thiết để hoạt động nhóm hiệu quả là gì? 2. Kiểm tra đánh giá hoạt động nhóm khác gì so với đánh giá hoạt động độc lập của học sinh? 3. Theo bạn số lượng thành viên của mỗi nhóm học tập nên là bao nhiêu? Vì sao? 4. Nếu lớp học của bạn có số học sinh quá đông, học theo nhóm có thể dẫn đến các tình huống sư phạm nào? 5. Giải pháp của bạn để giải quyết những tình huống sư phạm của câu 4 là gì? 13 Bài 3. Soạn bài TLC MỤC TIÊU: Sau khi hoàn thành bài học này, bạn sẽ có khả năng: − Nắm được qui trình soạn bài cho mô hình học tập TLC. − Trên cơ sở hiểu mô hình, bạn có thể đánh giá giáo án tham khảo và tự xây dựng giáo án TLC cho môn học mình giảng dạy. 1. Các bước soạn giáo án TLC Để xây dựng bài giảng theo mô hình TLC, các giáo viên có thể tiến hành theo một số bước sau đây. − Tìm hiểu nội dung bài dạy trong SGK. − Tìm hiểu các tư liệu tham khảo. − Thiết kế các hoạt động tích cực cho học sinh, làm các công cụ dạy học kèm theo. − Tìm hiểu phần mềm, xây dựng các hoạt động cho góc máy tính. − Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá. − Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm. − Soạn giáo án hoàn chỉnh 2. Giáo án tham khảo Mô hình TLC là Học tích cực trong một môi trường lớp học giàu công nghệ. Tuy nhiên, yếu tố công nghệ có thể đưa vào dần đần tuỳ theo điều kiện cơ sở vật chất của từng trường, từng địa phương. Như vậy có thể nói mô hình TLC là một mô hình học tập đáp ứng đúng yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Sau đây là một giáo án TLC tham khảo cho môn Toán. 14 SỐ HỌC 6 TIẾT 114 : TỈ SỐ CỦA HAI SỐ. TỈ SỐ PHẦN TRĂM. TỈ XÍCH SỐ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LỚP HỌC MỨC HỌC BLOOM/ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ TÀI LIỆU, CÔNG CỤ Hoạt động 1: Tìm tỉ số diện tích của các khu đất xây dựng trường học. Biết diện tích một khu đất, tính diện tích các khu khác Knowledge, Comprehension and, Application. Hình thành khái niệm tỉ số của hai số, cách tính tỉ số của hai số. Học sinh trong nhóm đánh giá lẫn nhau về các mặt: Kiến thức toán, khả năng vận dụng, sự tích cực tham gia các hoạt động nhóm Mô hình khu đất xây dựng trường. Sách giáo khoa. Hoạt động 2 Đo đạc trên bản đồ và tính khoảng cách trên thực tế Knowledge, Comprehension, Application Hình thành khái niệm tỉ xích số. Rèn kỹ năng đo đạc Hiểu và vận dụng để giải bài toán thực tế. -nt- Bản đồ với các tỉ lệ xích khác nhau Các dụng cụ đo đạc. Hoạt động 3: Tính toán tỉ số % về học lực của học sinh trong lớp và cho nhận xét Knowledge, Comprehension, Application, Analysis, Synthesis and Evaluation Hình thành khái niệm tỉ số %. Thông qua bài toán thực tế rèn kỹ năng viết, kỹ năng nói, kỹ năng trình bày cho HS. -nt- Bản số liệu về học lực của học sinh trong lớp Hoạt động 4: Tìm hiểu Tỉ số vàng trong kiến trúc. Knowledge, Comprehension, Application, Analysis ,Synthesis and Evaluation Vận dụng kiến thức để giải bài toán thực tế. Tìm hiểu ý nghĩa của các tỉ số trong cuộc sống. -nt- Hình ảnh các công trình kiến trúc. Hoạt động 5: Đố vui Chuột nặng hơn voi Knowledge, Comprehension, Application, Analysis, Synthesis Chú ý về tính cùng loại, cùng đơn vị của hai đại Học sinh trong nhóm đánh giá lẫn nhau về các mặt: Kiến thức Hình ảnh ngộ nghĩnh của chiếc cân thăng bằng, 15 and Evaluation lượng khi lập tỉ số. Vận dụng kiến thức ở mức độ cao hơn. toán, khả năng vận dụng, sự tích cực tham gia các hoạt động nhóm. Giáo viên đánh giá một bên có 1 con chuột, một bên có 6 con voi. Hoạt động 6: Kiểm tra trắc nghiệm Knowledge, Comprehension, Evaluation Tổng hợp kiến thức cả ba nội dung. Đánh giá kiến thức của từng học sinh Bài kiển tra trắc nghiệm SỐ HỌC 6 TIẾT 114 : TỈ SỐ CỦA HAI SỐ. TỈ SỐ PHẦN TRĂM. TỈ XÍCH SỐ 1. Yêu cầu trọng tâm: 1.1 Kiến thức: − Nắm chắc các khái niệm Tỉ số của hai số, tỉ số phần trăm, tỉ xích số. − Nắm chắc các qui tắc tìm Tỉ số của hai số, tỉ số phần trăm, tỉ xích số và biết vận dụng những qui tắc này để giải các bài toán gặp trong thực tế. 1.2 Cơ sở vật chất : − Giấy, bút màu, giấy màu kẻ ô. − Cơ sở vật chất cho các nhóm 1.3 Tiến trình tiết dạy : Thời gian Nội dung công việc Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 3’ Ổn định tổ chức Chia lớp thành 3 nhóm 20’ Thực hiện các hoạt động Quan sát học sinh hoạt động Các nhóm làm bài tập theo hướng dẫn. Trao đổi để đưa ra nhận xét. 16 15’ Các nhóm trình bày Nghe các nhóm trình bày. Yêu cầu học sinh đánh giá . Trình bày hoạt động theo thứ tự : Nhóm máy tính. Nhóm hoạt động 1. Nhóm hoạt động 2. 3’ Củng cố Cách tìm giá trị phân số của một số Làm việc toàn lớp 4’ Kiểm tra trắc nghiệm Làm bài tập toàn lớp. TÓM TẮT BÀI HỌC TỈ SỐ CỦA HAI SỐ TỈ SỐ PHẦN TRĂM TỈ XÍCH SỐ 17 Tỉ số của hai số dùng để chỉ thương của hai đại lượng cùng loại. Qui tắc tìm Tỉ số phần trăm của hai số: − Tìm thương của hai số đó dưới dạng số thập phân − Đưa dấu phẩy sang bên phải hai chữ số rồi viết thêm kí hiệu % vào bên phải số vừa tạo thành Cách 2: Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số a và b ta nhân a với 100 rồi chia cho b và viết ký hiệu % vào kết quả: %b 100a × Muốn tìm tỉ lệ xích của một bản vẽ hoặc một bản đồ ta tìm tỉ số khoảng cách giữa hai điểm trên bản vẽ hoặc bản đồ và khoảng cách giữa hai điểm tương ứng trên thực tế. s è xÝchtØ vÏ nb¶ ntrª c¸ch ngkho¶ tÕ thùc ntrª c¸ch ngkho¶ s è xÝchtØ tÕ thùc ntrª c¸ch ngkho¶vÏ nb¶ ntrª c¸ch ngkho¶ tÕ thùc ntrª c¸ch ngkho¶ vÏ nb¶ ntrª c¸ch ngkho¶ s è xÝchtØ =⇒ ×=⇒ = NHÓM MÁY TÍNH (I) Họ và tên học sinh: 1. 2. − Tổ chức: 2 học sinh một máy . − Cơ sở vật chất: tệp T114L6_Tiso.GSP thiết kế trên SketchPad Hoạt động: Thời gian Nội dung Hướng dẫn hoạt động 20’ Trả lời câu hỏi 5’ Trình bày Cử một đại diện trả lời câu hỏi. 5’ Làm bài kiểm tra trắc nghiệm T iÕt 1 1 4 : TØ s è c ñ a h a i s è - TØ s è p h Çn tr m¨ - TØ xÝc h s è TØ s è c ñ a h a i s è TØ s è p h Çn tr m¨ TØ x Ýc h s è Tr¾ c n g h iÖmBµ i tËpLý th u y Õt 18 NHÓM HOẠT ĐỘNG 2 Họ và tên học sinh: 1. 2. 3. 4. − 1. Tổ chức: 4 đến 5 học sinh một nhóm nhỏ. − 2. Cơ sở vật chất: bìa, bút dạ. Hoạt động: Công việc Thời gian Làm các hoạt động 20’ Trình bày 5’ Hoạt động 1: A B C Khu đất xây dựng trường có dạng như hình A. Người ta dự kiến xây lớp học trên diện tích như hình B và các phòng ban khác trên diện tích như hình C: a. Diện tích dùng xây lớp học bằng mấy phần khu đất b. Diện tích cả khu đất gấp mấy lần diện tích dùng xây phòng ban. c. Người ta đã sử dụng bao nhiêu phần khu đất để xây lớp học và phòng ban? diện tích đó chiếm bao nhiêu phần trăm diện tích khu đất? Hoạt động 2: Tỉ số vàng 19 Người cổ Hi Lạp và người cổ Ai Cập đã ý thức được những tỉ số ‘đẹp’ trong các công trình xây dựng. Họ cho rằng hình chữ nhật đẹp là hình chữ nhật có tỉ số giữa chiều dài và chiều rộng là 1:0,618. Vì thế, tỉ số này được gọi là ‘tỉ số vàng’ (theo cách gọi của nhà danh hoạ và nhà khoa học nổi tiếng người Ý Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi). a. Đo các cạnh của hình chữ nhật biểu diễn khu đất xây dựng trường ở trên. b. K

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_chuong_trinh_boi_duong_tin_hoc.pdf
Tài liệu liên quan