Giáo trình Khí cụ điện (Bản mới)

8.3. Đặc điểm cấu tạo:

Cấu tạo nguyên lý mh hình vẽ: gồm các bộ phận chính sau:

- Cuộn dây điện áp điều khiển số 7.

- Mạch từ chế tạo từ thép kỹ thuật điện.

- Vỏ thờng chế tạo từ nhựa cứng.

- Bộ phận truyền động gồm lò xo và thanh truyền động.

- Hệ thống tiếp điểm thờng mở và thờng đóng

Gồm các tiếp điểm công tác (tiếp điểm chính) và các tiếp điểm phụ. Tiếp điểm công

tác gồm các đầu tiếp xúc tĩnh 6 và đầu tiếp xúc động 2 gắn trên trục quay 1 bằng nhựa cách

điện. Tiếp điểm phụ gồm các đầu tiếp xúc tĩnh 5 và tiếp xúc động 4 cũng gắn trên trục quay

1. Tiếp điểm phụ gồm hai loại tiếp điểm thờng mở và tiếp điểm thờng đóng. Công dụng của

tiếp điểm phụ thờngg đợc thực hiện chức năng trong mạch điều khiển tự động.

Ký hiệu công tắc tơ trên sơ đồ hình vẽ.

Công tắc tơ đóng mở bằng lực điện từ nhờ cuộn hút 8 cùng lõi thép tĩnh 7 và lõi thép động 3

gắn trên trục quay 1. Cuộn dây đợc mắc vào điện áp nguồn thông qua các nút bấm điều khiển

M và D. Khi cuộn dây có điện lực điện từ sẽ hút lõi thép 3 chập vào lõi thép tĩnh 7. làm trục

một quay một góc theo chiều đóng tiếp điểm chính.

Khi điện vào cuộn hút bị cắt, lực lò xo và trọng lực phần động sẽ làm lõi 3 rời khỏi lõi 7 phần

động trở về trạng thái cũ, công tắc tơ bị cắt.

8.4. Nguyên lý làm việc:

Muốn đóng điện cho tải thì đóng khoá K trên mạch điều khiển, cuộn dây công tắctơ

sẽ sinh ra lực điện từ hút chập hai nửa mạch từ lại với nhau, vì Ftđ > Flò xo nên lò xo bị nén lại

đồng thời thanh truyền động 1 kéo tiếp xúc động đóng chặt vào tiếp xúc tĩnh, khi đó tiếp

điểm thờng đóng mở ra, còn tiếp điểm thờng mở đóng lại, mạch điện đợc nối liền.

Muốn cắt điện khỏi tải, ngắt khoá K cuộn dây điện áp mất điện, lực điện từ bị triệt

tiêu, lò xo 6 đẩy 2 nửa mạch từ ra xa nhau đa tiếp xúc động rời khỏi tiếp xúc tĩnh, mạch điện

đợc cắt.

8.5. Các tham số chủ yếu của công tắc tơ:

a. Điện áp định mức: là điện áp của mạch điện tơng ứng mà tiếp điểm chính phải đóng

cắt, có các cấp : + 110V, 220V, 440 V một chiều.

+ 127V, 220V, 380V, 500V xoay chiều.

Cuộn hút có thể làm việc bình thờng ở điện áp trong giới hạn từ 85% tới 105%.

b. Dòng điện định mức: là dòng điện đi qua tiếp điểm chính trong chế độ làm việc

gián đoạn lâu dài, nghĩa là ở chế độ này thời gian công tắc tơ đóng không lâu quá 8 giờ.

Công tắc tơ hạ áp có các cấp dòng thông dụng: 10, 25, 40, 60, 75, 100, 150, 250, 300,

600A. Nếu đặt công tắc tơ trong tủ điện thì dòng điện định mức phải lấy thấp hơn 10% vì làm

mát kém, khi làm việc dài hạn thì chọn dòng điện định mức nhỏ hơn nữa.

c. Khả năng đóng cắt: là dòng điện cho phép đi qua tiếp điểm chính khi cắt và khi

đóng mạch. Ví dụ nh công tắc tơ xoay chiều dùng để điều khiểnđộng cơ không đồng bộ ba

pha lồng sóc cần có khả năng đóng yêu cầu (3ữ7)Iđm.

d. Tuổi thọ công tắc tơ: Tính bằng số lần đóng cắt, sau số lần đóng cắt ấy công tắc tơ

sẽ không dùng đợc tiếp tục. H hỏng có thể do mất độ bền cơ học hoặc bền điện.

e. Tần số thao tác: số lần đóng cắt trong thời gian 1 giờ, bị hạn chế bởi sự phát nóng

của tiếp điểm chính do hồ quang. Có các cấp : 30, 100, 120, 150, 300, 600, 1200, 1500 lần

trên một giờ, tuỳ chế độ công tác của máy sản xuất mà chọn công tắc tơ có tần số thao tác

khác nhau

 

pdf51 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Khí cụ điện (Bản mới), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c. Khởi động từ khi có một công tắc tơ gọi là khởi động từ đơn, thờng dùng để đóng cắt động cơ điện. Khởi động từ khi có hai công tắc tơ gọi là khởi động từ kép, thờng dùng khởi động và điều khiển đảo chiều động cơ điện. Muốn khởi động từ bảo vệ đợc ngắn mạch phải mắc thêm cầu chì. 9.2. Điều khiển động cơ bằng khởi động từ đơn: a. Công dụng: Khởi động từ đơn là một loại khí cụ điện hạ áp đợc sử dụng để điều khiển đóng cắt từ xa và bảo vệ quá tải cho động cơ điện. b. Cấu tạo: Khởi động từ đơn gồm một công tắc tơ và một bộ rơle nhiệt ghép lại với nhau(bộ rơle nhiệt có từ 2-3 rơle). c. Sơ đồ điều khiển động cơ điện: - Mạch động lực gồm : cầu dao, cầu chì, tiếp điểm công tắc tơ K2, cuộn dây dòng điện của rơle nhiệt. - Mạch điều khiển gồm : nút ấn dừng D (stop) thờng đóng, nút ấn mở máy M thờng mở (start). Nếu hộp nút bấm điều khiển kép sẽ có 3 nút ấn : dừng D (stop) điều khiển động cơ quay thuận MT (For), Điều khiển động cơ quay ngợc MN (REV). Cuộn dây công tắc tơ K, tiếp điểm tự duy trì của công tắc tơ K1 và tiếp điểm 1RN, 2RN của Rơle nhiệt. Muốn đóng điện cho động cơ điện trớc hết đóng cầu dao, nhng động cơ vẫn cha có điện vì K2 đang mở. Muốn khởi động nhấn nút đóng M thì công tắc tơ K có điện, nó sẽ đóng tiếp điểm K1 để tự duy trì đồng thời đóng tiếp điểm K2 đa điện vào cho động cơ khởi động. Khi khởi động cơ đang làm việc nếu bị quá tải rơle nhiệt RN sẽ tác động mở tiếp điểm thờng a b c D M k 2kn1kn m rn rn k Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - đóng 1RN và 2RN làm cho công tắc tơ K bị mất điện khi đó K1 và K2 sẽ đợc mở ra cắt điện khỏi động cơ. Muốn cắt điện động cơ nhấn nút cắt C công tắc tơ K mất điện do đó K1 và K2 sẽ mở ra. Nếu động cơ hay mạch động lực hoặc mạch điện điều khiển bị ngắn mạch thì cầu chì sẽ tác động cắt mạch. d. u nhợc điểm và phạm vi ứng dụng: Khởi động từ u điểm hơn cầu dao ở chỗ điều khiển đóng cắt từ xa nên an toàn cho ngời thao tác đóng cắt nhanh, bảo vệ đợc quá tải cho động cơ, khoảng không gian lắp đặt và thao tác gọn (một tủ điện có thể lắp đặt nhiều động cơ). Vì vậy đựoc sử dụng rộng rãi cho mạch điện hạ áp. 9.3. Điều khiển động cơ bằng khởi động từ kép: a. Công dụng: Khởi động từ kép là một loại khí cụ điện hạ áp đợc sử dụng để điều khiển đóng cắt, bảo vệ quá tải và đảo chiều quay cho động cơ điện. b. Cấu tạo: Khởi động từ kép gồm 2 công tắc tơ và một bộ rơle nhiệt ghép lại với nhau. c. Sơ đồ mạch điện và nguyên tắc điều khiển: Khi đóng cầu dao động cơ vẫn cha có điện vì tiếp điểm KT2 và KN2 đang mở. Muốn động cơ quay theo chiều thuận ta nhấn nút điều khiển MT thì công tắc tơ KT có điện, sẽ đóng tiêp điểm KT1 để tự duy trì, đóng tiếp điểm KT2 trên mạch động lực, đa điện vào cho động cơ khởi động đồng thời mở tiếp điểm KT3 khoá không cho điện vào công tắc tơ điều khiển quay ngợc KN. Để tránh trờng hợp khi động cơ đang quay thuận nếu nhấn tiếp nút điều khiển MN sẽ gây ra ngắn mạch. Muốn đảo chiều quay động cơ phải nhấn nút dừng D thì công tắc tơ KT mới mất điện làm tiếp điểm KT1 và KT2 mở ra, tiếp điểm KT3 đóng lại, chờ cho động cơ dừng hẳn, nhấn nút điều khiển ĐN thì công tắc tơ điều khiển quay ngợc KN có điện, nó sẽ đóng tiếp điểm KN1 và KN2 đa điện vào cho động cơ khởi động theo chiều quay ngợc lại, đồng thời mở tiếp điểm KN3 khoá không cho điện vào công tắc tơ điều khiển quay thuận. Muốn cắt điện nhấn nút dừng D, công tắc tơ mất điện do đó tiếp điểm KT2 hoặc KN2 sẽ mở ra cắt điện khỏi động cơ. Nếu động cơ bị quá tải thì rơle nhiệt sẽ tác động mở tiếp điểm 1RN và 2RN công tắc tơ sẽ mất điện do đó KT2 hoặc KN2 mở ra. Nếu động cơ bị ngắn mạch thì cầu chì sẽ tác động cắt mạch. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - m rn rn D c b a 1rn 2rn kt Mt Mn kn kt kn ktkn kt kn a bc c b a c b a Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - hơng III Rơle và cơ cấu điện từ chấp hành Ô1 khái niệm chung về rơle 1.1. Công dụng : Rơle điện là một loại thiết bị điện tự động, thờng đợc lắp đặt ở mạch điện nhị thứ, dùng để điều khiển đóng cắt hoặc báo tín hiệu, bảo vệ an toàn trong quá trình vận hành của thiết bị điện mạch nhất thứ trong hệ thống điện. 1.2. Các bộ phận chính của rơle : a. Cơ cấu tiếp nhận tín hiệu (khối tiếp nhận tín hiệu vào) có nhiệm vụ tiếp nhận tín hiệu làm việc không bình thờng hoặc sự cố trong hệ thống điện từ BU, BI hoặc các bộ cảm biến điện, để biến đổi thành đại lợng cần thiết cung cấp tín hiệu cho khối trung gian. b. Cơ cấu trung gian (khối trung gian) làm nhiệm vụ tiếp nhận tín hiệu đa đến từ khối tiếp nhận tín hiệu, để biến đổi nó thành đại lợng cần thiết cho rơle tác động. c. Cơ cấu chấp hành (khối chấp hành) Làm nhiệm vụ phát tín hiệu cho mạch điều khiển. Ví dụ : các khối trong cấu tạo rơle điện từ. ƒ Khối tiếp nhận tín hiệu vào là cuộn dây điện từ. ƒ Khối trung gian là mạch từ. ƒ Khối chấp hành là hệ thống tiếp điểm. 1.3. Phân loại rơle điện : Có nhiều loại rơle điện với nguyên lý và chức năng làm việc rất khác nhau đợc phân thành các nhóm sau : a. Phân loại theo nguyên lý làm việc : Gồm ƒ Rơle điện cơ (rơle điện từ, rơle cảm ứng, rơle từ điện, rơle phân cực ...) ƒ Rơle từ ƒ Rơle nhiệt ƒ Rơle điện tử, bán dẫn, vi mạch. ƒ Rơle số b. Phân loại theo nguyên tắc tác động của cơ cấu chấp hành : ƒ Rơle có tiếp điểm : đóng ngắt mạch bằng tiếp điểm. ƒ Rơle không có tiếp điểm (rơle tĩnh) tác động đóng cắt mạch bằng cách thay đổi tham số điện trở, điện cảm hoặc điện dung. c. Phân loại theo tín hiệu đầu vào : ƒ Rơle dòng điện ƒ Rơle điện áp ƒ Rơle công suất ƒ Rơle tổng trở d. Phân loại theo vị trí lăp đặt : ƒ Rơle nhất thứ lắp đặt trực tiếp ở mạch động lực ƒ Rơle nhị thứ lắp đặt ở mạch nhị thứ thông qua BU, BI, cảm biến. e. Phân loại theo trị số và chiều của tín hiệu đầu vào : ƒ Rơle cực đại ƒ Rơle cực tiểu ƒ Rơle cực đại, cực tiểu a b c BU,B Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - ƒ Rơle so lệch ƒ Rơle định hớng chiều tiếp nhận tín hiệu đầu vào. 1.4. Các thông số kỹ thuật cơ bản của rơle điện a. Hệ số điều khiển : Trong đó : Pđk là công suất điều khiển định mức của rơle (chính là công suất của tiếp điểm Rơle). Ptđ là công suất tác động (công suất khối tiếp nhận tín hiệu vào) loại rơle điện từ chính là công suất của cuộn dây điện từ. b. Thời gian tác động : Ttđ là thời gian kể từ khi khối tiếp nhận có tín hiệu đến khi khối chấp hành làm việc, ví dụ đối với loại rơle điện từ là quãng thời gian từ khi cuộn dây rơle có điện đến khi tiếp điểm của nó đóng hoặc mở hoàn toàn. c. Hệ số trở về : Trong đó : Itv là trị số dòng điện trở về xác định bằng cách sau khi tiếp điểm thờng mở rơle đóng hoàn toàn, thí nghiệm giảm từ từ dòng điện khởi động đến khi tiếp điểm rơle mở ra, tại thời điểm đó sẽ đo đợc Itv. Ktv càng gần 1 thì rơle càng chính xác. d. Độ nhạy của rơle : Trong đó : IR là dòng điện chạy qua rơle khi ngắn mạch cuối vùng bảo vệ. Yêu cầu kỹ thuật đối với sơ đồ bảo vệ chính Kn >= 1,5 và đối với sơ đồ bảo vệ dự trữ (dự phòng) Kn >= 1,2. Ô2 rơle điện từ 2.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc : Xét một Rơle nh hình vẽ: khi cho dòng điện đi vào cuộn dây nam châm điện thì nắp sẽ chịu một lực hút F. Lực hút điện từ đặt vào nắp : Với δ : khe hở I : dòng điện K : hệ số Khi dòng điện vào cuộn dây i > Itđ (dòng điện tác động) thì lực hút F tăng dẫn đến khe hở giảm làm đóng tiếp điểm (do tiếp điểm đợc gắn với nắp). Khi dòng điện i ≤ Itv (dòng trở về) thì lò xo F lò xo > F (lực điện từ) và rơle nhả. Tỷ số đợc gọi là hệ số trở về. Rơle dòng cực đại Ktv < 1 td dk dk P PK = kd R n I IK = 2 2. δ iKF = 4 1 2 3 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Rơle dòng cực tiểu Ktv > 1 Rơle càng chính xác thì Ktv càng gần 1.. Hệ số điều khiển rơle : Với Pđk là công suất điều khiển. Ptđ là công suất tác động của rơle. Rơle càng nhạy thì Kđk càng lớn Khoảng thời gian từ lúc dòng điện i bắt đầu > Itđ thì đến lúc chấm dứt hoạt động của rơle gọi là thời gian tác động ttđ. Rơle điện từ phân ra làm hai loại : + Rơle một chiều thì có U là điện áp đặt vào cuộn dây. + Rơle xoay chiều : lực F = 0 (tần số 2f) khi I = 0. Giá trị trung bình của lực hút sẽ là : nếu cuộn dây đặt song song với nguồn U thì Nam châm xoay chiều khi lực F = 0 lò xo kéo nắp ra do vậy rơle loại này khi làm việc có rung động gây tiếng kêu, để hạn chế ngời ta sử dụng vòng ngắn mạch . Rơle điện từ có : - Công suất điều khiển Pđk từ vài (W) đến vài nghìn (W). - Công suất tác động Ptđ từ vài (W) đến vài nghìn (W). - Hệ số điều khiển Kđk = (5 - 20). - Thời gian tác động ttđ = (2 - 20)ms. 2.2. Nhợc điểm của rơle điện từ : Công suất tác động Ptđ tơng đối lớn, độ nhạy thấp, Kđk nhỏ. Loại mới tăng đợc Kđk. Ô3 rơle dòng điện Ký hiệu 3.1. Công dụng : Rơle dòng điện có chức năng bảo vệ quá dòng trong hệ thống điện 3.2. Phân loại : a. Phân loại theo nguyên tắc tác động : ♦ Rơle dòng điện kiểu điện từ ♦ Rơle dòng điện kiểu cảm ứng ♦ Rơle dòng điện kiểu không tiếp điểm. b. Phân loại theo chức năng bảo vệ : ♦ Rơle dòng điện cực đại ♦ Rơle dòng điện thứ tự không ri td dk dk P PK = 2 2 ' ' . δ UKF R UI =⇒= 2 2 '' .δ IKF = 2 2 '' . δ UKFtb = Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - ♦ Rơle dòng điện thứ tự nghịch ♦ Rơle dòng điện so lệch ♦ Rơle dòng điện xung ♦ Rơle dòng điện tần số cao ♦ Rơle dòng điện định hớng. 3.3. Đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc của rơle kiểu điện từ : a. Cấu tạo : nh hình vẽ - Phần tĩnh gồm : mạch từ số 10. Trên hai nửa mạch từ đợc quấn hai nửa cuộn dây dòng điện số 1, tiếp xúc tĩnh 3, bảng chỉnh định số 6 và giá đỡ trục quay 7. - Phần động gồm : trục quay 9 trên đó có gắn tiếp điểm động 4, lá thép động số 2 và lò xo phản kháng số 8. 1. Cuộn dây dòng điện. 2. Lá thép động 3. Tiếp xúc tĩnh 4. Tiếp xúc động 5. Cần chỉnh định 6. Bảng chỉnh định 7. Giá đỡ trục quay 8. Lò xo phản kháng 9. Trục quay 10. Mạch từ. b. Nguyên lý làm việc : Khi bộ phận nào đó trong hệ thống điện bị quá dòng, thì dòng điện thứ cấp của biến dòng điện BI chạy qua cuộn dây rơle tăng lên lớn hơn trị số dòng khởi động của bảo vệ đã đợc chỉnh định sẵn IR > Ikđbv làm cho lực điện từ rơle sinh ra lớn hơn lực cản lò xo phản kháng số 8, kéo lá thép động số 2 quay đi một góc, làm cho trục 9 đa tiếp xúc động 4 đóng chặt vào tiếp xúc tĩnh 3 nối liền mạch cho rơle thời gian hoặc trung gian khởi động. - Cách chỉnh định : gạt cần chỉnh định số 5 để thay đổi sức căng lò xo 8 nhằm thay đổi moment cảm, tức là thay đổi đợc trị số dòng khởi động của rơle. Khi Mq > Mc thì rơle sẽ tác động. Hoặc cúng có thể thay đổi cách đấu nối hai nửa cuộn dây dòng điện (đấu song song hoặc nối tiếp). 3.4. Đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc của rơle dòng điện kiểu so lệch : ở các máy biến áp công suất từ 1000 KVA trở lên thờng đợc lắp đặt nhiều hình thức bảo vệ trong đó có 3 hình thức bảo vệ chính là : bảo vệ dòng điện cực đại, bảo vệ bằng rơle hơi, bảo vệ so lệch. Mỗi loại bảo vệ có chức năng và nhiệm vụ riêng. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Hình thức bảo vệ so lệch máy biến áp, có chức năng chủ yếu bảo vệ khi xảy ra ngắn mạch ở đầu ra của máy biên áp và hình thức bảo vệ dự trữ cho bảo vệ rơle hơi. Trong hình thức bảo vệ so lệch, ngời ta thờng sử dụng trong hai sơ đồ : tuần hoàn và sơ đồ cân bằng áp. Loại rơle dòng điện kiểu so lệch đặt trong sơ đồ bảo vệ so lệch tuần hoàn có cấu tạo nh hình vẽ : rơle dòng điện đợc chế tạo gắn liền với biến dòng bảo hoà từ trung gian tạo thành rơle dòng điện kiểu so lệch. Biến dòng bão hoà từ trung gian thực chất là máy bbiến áp tỷ số 1:1, lõi từ là loại bão hoà từ nhanh. Bởi vì dòng điện ngắn mạch quá độ gồm hai thành phần chu kỳ và tự do, biên độ dao động lớn. Biến dòng bão hoà từ trung gian thì có tác dụng lọc bỏ thành phần tự do vì vậy tăng đợc độ nhạy và độ tin cậy cho bảo vệ. Vì IR = IBI1 - IBI2. Nếu không có biến dòng bão hoà từ trung gian thì khi xảy ra ngắn mạch ngoài vùng bảo vệ, rơle vẫn có thể tác động nhầm do tổng trở trong và ngoài vùng bảo vệ chênh lệch nhau không nhiều. Khi lắp đặt phải chọn sao cho tỷ số BI2 phù hợp với tỷ số của biến áp để đảm bảo cho IR = IBI1 - IBI2 ở chế độ làm việc bình thờng có trị số càng nhỏ càng tốt. Khi xảy ra ngắn mạch trong vùng bảo vệ thì IR >=IKĐBV do đó rơle sẽ tác động điều khiển máy cắt MC1 và MC2. Trong hình thức bảo vệ so lệch, nếu không dùng biến dòng bão hoà từ trung gian thì phải sử dụng loại rơle có cuộn hãm, mới đảm bảo tinh chọn lọc cho bảo vệ. Ô4 rơle nhiệt riibi mc1 mc2 wt wh ws wt wh Tín hiệu còi Sơ đồ bảo vệ ibi Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 4.1. Khái niệm và công dụng : Rơle nhiệt là một loại thiết bị điện dùng để bảo vệ động cơvà mạch điện khỏi bị quá tải. Thờng dùng kèm với khởi động từ, công tắc tơ. Dùng ở điện áp xoay chiều đến 500V, tần số 50 Hz, loại mới Iđm đến 150A điện áp một chiều tới 400V. Rơle không tác động tức thời theo trị dòng điện vì có quán tính nhiệt lớn phải có thời gian để phát nóng. Thời gian làm việc khoảng vài giây đến vài phút, nên không dùng để bảo vệ ngắn mạch đợc. Muốn bảo vệ ngắn mạch thờng dùng kèm cầu chì. 4.2. Nguyên lý làm việc : Dựa trên tác dụng nhiệt của dòng điện, ngày nay sử dụng phổ biến rơle nhiệt có phiến kim loại kép, nguyên lý làm việc dựa trên sự giãn nở dài của hai kim loại khi bị đốt nóng. Phần tử cơ bản của rơle nhiệt là phiến kim loại kép cấu tạo từ hai tấm kim loại, một tấm hệ số giãn nở bé, một tấm có hệ số giãn nở lớn hơn. Hai tấm kim loại đợc ghép lại với nhau thành một tấm bằng phơng pháp cán nóng hoặc hàn. Khi đốt nóng do dòng điện phiến kim loại cong về phía kim loại có hệ số giãn nở nhỏ hơn, có thể dùng trực tiếp cho dòng điện qua hay dây điện trở bao quanh. Để độ uốn cong lớn yêu cầu phiến kim loại phải có chiều dài lớn và mỏng. Nếu cần lực đẩy mạnh thì chế tạo tấm phiến rộng, dày và ngắn. Ô5 rơle thời gian 5.1. Công dụng : Rơle thời gian có chức năng định thời gian hoạt động của sơ đồ rơle bảo vệ, để chống tác động nhầm, đảm bảo yêu cầu chọn lọc cho các loại sơ đồ bảo vệ. 5.2. Đặc điểm cấu tạo : - Phần tĩnh gồm : tiếp xúc tĩnh số 1, mạch từ và cuộn dây điện từ, bảng chỉnh định số 12. - Cơ cấu thời gian gồm hệ thống trục và bánh răng truyền động, thanh hãm 4, lò xo 10, 1 32 4 7 8 9 10 11 12 5 6 NGUYÊN Lý CấU TạO CủA RƠLR NHIệT Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - tiếp xúc động 11. - Cơ cấu con lắc gồm bánh răng cóc hãm và quả rung số 3 có tác dụng làm cho tiếp xúc động 11 quay từ từ và đều. - Tiếp điểm 6 và 7 để điều khiển đóng cắt không cần thời gian trễ. 1. Tiếp xúc tĩnh 2. Bánh răng truyền động 3. Cơ cấu con lắc 4. Thanh hãm 5. Con đội 6. Tiếp điểm thờng đóng 7. Tiếp điểm thờng mở 8. Lõi thép non 9. Cuộn dây điện từ 10. Lò xo 11. Tiếp xúc động 12. Bảng chỉnh định thời gian 5.3. Nguyên lý làm việc : Khi cuộn dây điện từ số 9 có điện sẽ sinh ra lực điện hút lõi thép động số 8 tụt xuống, đa con đội 5 đè lên tiếp xúc động làm mở tiếp điểm thờng đóng số 6 và đóng tiếp điểm thờng mở số 7 (tiếp điểm đóng cắt không cần thời gian) đồng thời thanh hãm 4 đợc giải phóng tự do, cho nên khi lò xo 10 kéo bánh răng truyền động số 2 quay, làm cho toàn bộ cơ cấu thời gian và tiếp xúc động quay theo. Do có cơ cấu con lắc cho nên cơ cấu thời gian và tiếp xúc động 11 quay đều từ từ, cho đến khi tiếp xúc động 11 đóng vào tiếp xúc tĩnh số 1 thì mạch điều khiển đợc nối liền, làm cho cuộn dây rơle trung gian có điện, khởi động đóng tiếp điểm của nó, đa điện đi điều khiển cắt máy cắt và báo hiệu sự cố cho nhân viên vận hành biết. Chỉnh định thời gian tác động rơle bằng cách chỉnh định vị trí tiếp xúc tĩnh số 1 trên thang trị số 12. 5.4. Vị trí lắp đặt rơle thời gian : Nguồn điều khiển thao tác thờng là điện một chiều lấy từ hệ thống ắc quy. Ô6 cơ cấu điện từ chấp hành 6.1. Khái niệm chung : Trong cơ cấu điện từ chấp hành nam châm điện là bộ phận chủ yếu. Nó sinh ra lực điện từ cần thiết để cho các cơ cấu đó làm việc. Nam châm điện một chiều có cuộn dây điện áp đợc dùng rông rãi hơn cả bởi nó có những u điểm sau: ƒ Khi làm việc không gây ra rung, ồn vì lực điện không thay đổi heo thời gian ƒ Mạch từ không bị phát nóng do tổn hao sắt gây ra, lực điện từ lớn hơn gấp hai lần so với lực rt rg Cuộn cắt máy cắt Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - điện từ ở mạch điện từ xoay chiều có cùng kích thớt và cùng mật độ từ cảm. ƒ Dòng điện trong cuộn dây không phụ thuộc vào kích thớ mạch từ và khe hở không khí của mạch từ. ƒ Có thể dùng nguồn ắc quy thay thế khi mất điện lới ƒ Có nhiều dạng, loại cơ cấu điện từ chấp hành khác nhau với những chức năng khác nhau. 6.2. Nam châm điện nâng : a. Cấu tạo : là một bộ phận của cần cẩu điện tử, nó đợc dùng trong việc bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá bằng sắt. Nam châm điện nâng gồm các bộ phận sau : - Cuộn dây - Lõi sắt - Mặt cực - Dây dẫn đa điện vào - Vành bảo vệ bằng vật liệu không dẫn từ. Nam châm điện một chiều có lõi sắt và cuộn dây, nắp chính là hàng hoá cần bốc dỡ. Khi đa điện vào cuộn dây lực điện từ sinh ra sẽ giữ chặt hàng hoá. Dịch chuyển nam châm để dịch chuyển hàng hoá, muốn tách ra chỉ cần ngắt điện. b. Đặc điểm : - Khi móc hàng không cần ngời móc và dây buộc. - Bốc dỡ đều điều khiển từ xa. - Có thể vận chuyển thép nóng. - Tải trọng có ích của cần cẩu phụ thuộc vào kích thớt hàng hoá. Nếu hàng hoá lớn thì tải trọng có ích của nam châm điện sẽ lớn gấp nhiều lần khi hàng hoá có kích thớt bé. - Lực hút điện từ phụ thuộc vào thành phần hoá học và kích thớt của hàng hoá - Để khắc phục sự cố (hàng bị rơi khi mất điện) thờng dùng nguồn điện ắc quy nối song song. Ô7 khớp ly hợp điện từ 7.1. Khái niệm : Khớp ly hợp điện từ là cơ cấu giúp quá trình truyền lực từ trục này sang trục kia bằng lực điện từ. Hiện nay vẫn còn dùng nhiều trong tự động hoá và điều khiển từ xa để thay đổi tốc độ của trục dẫn. Khớp ly hợp điện từ gồm : - Khớp ly hợp điện từ kiểu ma sát. - Khớp ly hợp điện từ kiểu bám. - Khớp ly hợp điện từ kiểu từ trễ. a. Khớp ly hợp điện từ kiểu ma sát : mo men đợc truyền từ trục dẫn sang trục bị dẫn nhờ các đĩa ma sát khi chúng bị ép chặt vào nhau. Còn ly và hợp thì đợc điều khiển bằng thao tác “ngắt” và “đóng” của cuộn dây nam châm. Nhợc điểm của loại ly hợp này là không điều chỉnh đợc tốc độ trục bị dẫn vì nếu giảm lực hút điện từ thì đĩa sẽ bị trợt dài phá hỏng bề mặt ma sát. b. Khớp ly hợp điện từ kiểu bám : moment truyền lực nhờ lực bám giữa hai mặt quay của trục dẫn và trục bị dẫn có trộn bột sắn và bột than, dầu nhờn để giảm ma sát. Khi có từ trờng do cuộn dây sinh ra một lớp bột này sẽ trở nên “cứng” và ‘nổi” hai mặt quay của trục dẫn. Khi không có dòng bột dạng lỏng trợt (cho phép điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi dòng điện cuộn dây nam châm điện). Nếu môment cản của trục bị dẫn lớn sẽ dẫn đến trợt so với trục dẫn nhng không sợ hỏng mặt quay. Nam châm điện nâng Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - khớp ly hợp điện từ kiểu bám 1 trục dẫn 2. tang trống 3. cuộn dây 4. mạch từ 5. trục bị dẫn 6. mạt sắt Ô8 van điện từ Dùng để đóng mở các ống dẫn chất lỏng hoặc khí, phần động mạch từ gắn với cơ cấu làm việc của van. Khi đa điện vào cuộn dây NCĐ lực hút điện từ làm phần động cơ cấu chuyển động làm van đóng hoặc mở. Cần thiết kế sao cho áp lực của chất lỏng dẫn cùng chiều lực điện từ để điều khiển van đ- ợc dễ dàng. 1. ống vào 2. bộ phận công tác 3. lò xo 4. phần ứng 5. cuộn dây 6. mạch từ 2 54 3 1 6 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 7. ống dẫn ra Ô9 phanh hãm điện từ Phanh hãm điện từ là cơ cấu điện từ dùng để hãm các thiết bị đang quay. Nó là bộ phận không thể thiếu của cần cẩu, thang máy hay tài điện. Thông thờng nhất là loại phanh hãm bằng má và bằng đai, ở các loại này lực hãm và nhả đợc khuếch đại qua hệ thống đòn bẩy. Ngoài ra còn bộ đếm và bọ chọn bớc điện từ. 1. mạch từ 2. cuộn dây 3. phần ứng 4. lò xo 5. má phanh 6. đĩa hãm 7. trục quay 8. đệm da Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Hình dạng chung của nam châm điện hãm a) dòng điện một chiều b) dòng điện xoay chiều 1- lõi thép cố định 2- cuộn dây nam châm 3- lõi thép động Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chơng IV Khí cụ điện đóng cắt Điện áp cao Ô1 các thông số kỹ thuật cơ bản của máy cắt điện 1.1. Công dụng: Máy cắt điện là một loại khí cụ điện cao áp, dùng để đóng cắt mạch điện cao áp tại chỗ hoặc từ xa, khi lới điện đang vận hành bình thờng, không bình thờng, hoặc khi bị sự cố ngắn mạch trong hệ thống điện. 1.2. Ký hiệu máy cắt điện trên sơ đồ mạch: 1.3. Phân loại máy cắt điện: a. Phân loại theo cấu tạo: gồm ƒ Máy cắt một hớng và máy cắt nhiều hớng. ƒ Máy cắt một buồng dập hồ quang và máy cắt nhiều buồng dập hồ quang trên cùng một pha. ƒ Máy cắt có lò xo tích năng và máy cắt không có lò xo tích năng. b. Phân loại theo vị trí lắp đặt: ƒ Máy cắt lắp đặt trong nhà. ƒ Máy cắt lắp đặt ngoài trời, phải chịu khí hậu khắc nghiệt, chống đợc ăn mòn hoá học. c. Phân loại theo phơng pháp dập tắt hồ quang: ƒ Máy cắt điện nhiều dầu không có buồng dập tắt hồ quang. ƒ Máy cắt điện nhiều dầu có buồng dập tắt hồ quang. ƒ Máy cắt điện không khí ƒ Máy cắt điện ít dầu ƒ Máy cắt điện khí SF6 ƒ Máy cắt điện tự sinh khí ƒ Máy cắt điện chân không ƒ Máy cắt điện từ (dập tắt hồ quang bằng từ trờng). 1.4. Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của máy cắt điện: ƒ Máy cắt điện phải có khả năng cắt lớn, thời gian cắt bé (cắt nhanh) tránh đợc hồ quang cháy phục hồi. ƒ Độ tin cậy cao : khi đóng cắt không đợc gây cháy nổ và các h hỏng khác. ƒ Phải có khả năng đóng cắt một số lần nhất định phải đa ra bảo dỡng, sữa chữa. ƒ Kích thớt gọn, trọng lợng nhẹ, kết cấu đơn giản, dễ lắp đặt, dễ vận hành, giá thành hợp lý. 1.5. Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy cắt điện: a. Điện áp định mức : Uđm là điện áp cao nhất đặt vào máy cắt, mà máy cắt có thể vận hành an toàn (còn đợc gọi là điện áp danh định của máy cắt). b. Dòng điện định mức : Iđm là trị số hiệu dụng lớn nhất chạy qua máy cắt khi nó vận hành lâu dài, nhng vẫn đảm bảo giữ nhiệt độ các bộ phận của máy cắt thấp hơn nhiệt độ cho phép. c. Dòng điện cắt định mức: Icđm đặt trng cho khả năng cắt của máy cắt, là dòng điện ngắn mạch ba pha hiệu dụng toàn phần mà máy cắt có thể cắt đợc an toàn. d. Dòng điện đóng định mức: Idđm trong vận hành có trờng hợp máy cắt đóng lúc mạch điện đang bị ngắn mạch (đóng lặp lại). Khả năng đóng của máy cắt khi mạch điện đang ngắn dmcdmcdm UIS ..3= Máy cắt đang đóng Máy cắt đang cắt Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - mạch, đợc đặc trng bởi Idđm là dòng điện ngắn mạch ba pha hiệu dụng toàn phần lớn nhất chạy qua máy cắt, nó có thể đóng vào mà không làm h hỏng máy cắt. e. Dòng điện ổn định động định mức: Iôđđm là dòng điện lớn nhất chạy qua máy cắt mà lực điện động do nó sinh ra không làm h hỏng máy cắt. f. Dòng điện ổn định nhiệt định mức: Iôđnđm là dòng điện ngắn mạch hiệu dụng lớn nhất không thay đổi theo thời gian, chạy qua máy cắt mà không làm nhiệt độ của máy cắt tăng quá trị số cho phép. g. Thời gian cắt : Tc là khoảng thời gian tính từ khi cuộn dây nam châm điện điều khiển cắt có điện, đến khi hồ quang bị dập tắt hoàn toàn. Tc = ttruyền động + tkhử ion Tất cả các thông số kỹ thuật trên đều có trong lý lịch của máy cắt điện. h. Vị trí lắp đặt máy cắt điện: Ô2 các loại máy cắt điện 2.1. Máy cắt điện nhiều dầu không có buồng dập hồ quang: a. Đặc điểm cấu tạo : Mặt cắt một pha nh hình vẽ 1. Cực bắt dây nguồn tới máy cắt 2. Sứ xuyên 3. Nắp máy cắt 4. ống chỉ mức dầu 5. Thanh truyền dộng 6. Van xả dầu 7. Tiếp xúc động 8. Tiếp xúc tĩnh 9. Vỏ máy cắt 10. Lò xo tích năng 11. Cực bắt dây tải ra ở loại máy cắt này dầu chứa một lợng đủ lớn vừa để cách điện vừa để dập tắt hồ quang(hàng trăm lít). b. Nguyên lý làm việc : Nếu máy cắt đang ở vị trí đóng, tiếp xúc động 7 đóng chặt vào tiếp xúc tĩnh 8, lò xo tích năng 10 ở trạng thái nén, đèn tín hiệu chỉ màu đỏ, dòng điện từ nguồn bắt qua cực bắt dây 11 về tải. Khi có tín hiệu cắt từ rơle hoặc từ khoá điều khiển thì bộ truyền động đợc giải phóng khỏi vị trí đóng, lò xo tích năng đẩy thanh truyền động 5 sập xuống, đa tiếp xúc động rời khỏi tiếp xúc tĩnh 8, mạch điện đợc cắt, hồ quang phát sinh giữa hai đầu tiếp xúc động và tĩnh khi cắt đốt nóng cục bộ làm dầu bị phân tích thành hơi là hỗn hợp khí các bon hyđrô nhẹ, trong đó hyđro chiếm cl mc cl ba cl mc cl Tải 110/35 KV Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - tới 70%, áp su

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_khi_cu_dien_ban_moi.pdf
Tài liệu liên quan