Giáo trình Kinh tế tài nguyên và môi trường

MỤC LỤC

Trang

Phần mở đầu

Giới thiệu môn học

Kinh tế tài nguyên và môi trường . 3

Phần I: Khái quát về kinh tế tài nguyên và môi trường.

Bài 1: Tài nguyên môi trường

và phát triển kinh tế . 8

Bài 2: Nguyên nhân gây suy thoái môi trường . 32

Phần II: Các phương pháp đánh giá giá trị

tài nguyên môi trường

Bài 3: Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích . 48

Bài 4: Các phương pháp khác . 59

Phần III: Các công cụ và chính sách quản lý tài nguyên và môi trường.

Bài 5: Công cụ mệnh lệnh – hành chính

và tuyên truyền, giáo dục . 81

Bài 6: Các công cụ kinh tế – tài chính . 88

Phần IV: Quản lí tài nguyên thiên nhiên và chất thải.

Bài 7: Quản lí tài nguyên thiên nhiên . 115

Bài 8: Quản lí chất thải . 126

Phần kết

Bài 9: Các vấn đề môi trường toàn cầu . 134

Tài liệu tham khảo . 152

pdf153 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kinh tế tài nguyên và môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thập thông tin liên quan tới các yếu tố ảnh hưởng đến giá nhà, ví dụ khoảng cách từ nhà đến khu trung tâm. Đây là một công việc phức tạp. Trước kia việc đo lường này thường được tính toán bằng tay từ bản đồ. Hiện nay người ta có thể dùng hệ thống thông tin địa lý (GIS: geographical informatic system) lưu giữ những bản đồ mã hóa, từ đó việc tính toán các khoảng cách như thế được thực hiện bằng máy vi tính. Hệ thống bản đồ này có thể bao gồm cả các đường ranh của đồi hoặc thung lũng cho phép máy tính tính toán tác động của từng môi trường cụ thể đối với từng nhà riêng biệt, hoặc xem xét một ngôi nhà có trực tiếp hứng chịu tiếng ồn từ các con đường lớn gần đó hay có bị các nhà khác che chắn hay không? Việc sử dụng kỹ thuật mới này có thể làm tăng tính chính xác của phương pháp định giá hưởng thụ. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số trở ngại như: 1. Việc ước tính mối tương quan giữa giá nhà và chất lượng môi trường đòi hỏi một kỹ năng cao về thống kê để tách riêng ra những ảnh hưởng khác trên giá nhà như kích thước nhà, địa điểm có thuận tiện cho việc đi lại hay không 2. Phương pháp này dựa trên giả thiết là người ta được tự do lựa chọn một sự kết hợp các yếu tố nhà ở mà họ thích trong giới hạn thu nhập của họ. Tuy nhiên thị trường nhà có thể bị tác động bởi những ảnh hưởng bên ngoài như chính phủ điều chỉnh chế độ miễn giảm hay thuế, lãi suất... Phương pháp chi phí cơ hội Chi phí cơ hội là một khái niệm được sử dụng để xem xét khả năng lựa chọn trong các quyết định sản xuất, tiêu dùng. Chi phí đầu tư vào một dự án A nào đó bao gồm giá trị tối đa của các dự án khác có 69 thể được đầu tư nếu chúng ta không dùng các nguồn lực để đầu tư vào dự án A. – Đối với nhà sản xuất: Chi phí cơ hội là chi phí do quyết định sử dụng tài nguyên cho mục đích này thay vì mục đích khác. – Đối với người tiêu dùng: Chi phí cơ hội để tiêu thụ sản phẩm A là sự hi sinh tiêu thụ sản phẩm B. – Đối với chính phủ: Chi phí cơ hội cho một chính sách nào đó là giá trị thực của các chính sách khác mà lẽ ra chính phủ có thể theo đuổi. CPCH = chi tiêu ngân sách –(+) bất kỳ sự tăng (giảm) trong thặng dư xã hội Ví dụ 1: Chi phí cơ hội của việc khắc phục hậu quả lũ lụt là sự hi sinh các khoản tài chính lẽ ra được dùng để xây dựng một trung tâm khoa học tầm cỡ quốc tế. Ví dụ 2: Chính phủ thực hiện một dự án trồng rừng trên một khu đất trước đây nông dân đang canh tác, sự mất đi đất canh tác là một biểu hiện của chi phí cơ hội, chi phí cơ hội ở đây là giá thị trường của vụ mùa và các sản phẩm khác trên diện tích đất đã được trồng rừng. Đây là phương pháp khảo sát thị trường cần được thông qua trước khi sử dụng một nguồn tài nguyên. Phương pháp chi phí thay thế Phương pháp chi phí thay thế xem xét các chi phí để thay thế hoặc phục hồi những tài sản môi trường đã bị thiệt hại và giá trị các chi phí này đo lường tác hại của môi trường bị phá hủy (hay lợi ích của việc phục hồi). 70 Các cá nhân, các công ty, chính phủ thường sẵn lòng trả tiền để hành động nhằm chống lại sự suy thoái môi trường. Điều này có nghĩa là họ đang chi tiêu nhằm bảo vệ tình trạng hiện tại, kết quả chi tiêu đó đo lường sự mất mát tiềm năng về thặng dư của người tiêu dùng do sự suy thoái môi trường. Ví dụ: chi phí để làm sạch các tòa nhà bị bẩn vì ô nhiễm không khí; chi phí để khôi phục chất lượng nước; chi phí nâng cao con đê để tránh lũ lụt; chi phí để tránh tiếng ồn hoặc ô nhiễm không khí; chi phí các nông gia phải trả để tiêm chủng cho các gia súc của họ tránh bệnh dịch. Phương pháp chi trả của chính phủ Chính phủ thường đánh giá trực tiếp các dịch vụ và hàng hóa môi trường bằng cách ấn định các khoản bồi thường cho các nhà sản xuất (đặc biệt là nông dân) để họ chấp nhận các biện pháp sản xuất không làm hại môi trường. Ví dụ: trong dự án cải tạo kênh rạch Nhiêu Lộc – Thị Nghè – Tân Hóa – Lò Gốm có nhiều chi phí trong đó có chi phí bồi thường cho dân di dời ổn định cuộc sống. Phương pháp nhân – quả Còn được gọi là phương pháp liều lượng – đáp ứng, phương pháp này sử dụng các kỹ thuật thống kê để tìm ra quan hệ nhân – quả giữa các mức độ ô nhiễm khác nhau với mức độ gây hại khác nhau; các phản ứng sinh lý của con người, thực vật, động vật đối với áp lực của ô nhiễm. Ví dụ: khi các chất ô nhiễm nào đó làm thiệt hại mùa màng, sản lượng giảm, thì thông thường thất thoát mùa vụ này có thể định giá tiền tệ bằng cách nhân sản lượng thiệt hại với giá thị trường của một đơn vị hay giá ẩn (giá điều chỉnh hay mô phỏng theo thị trường). 71 Nhưng đối với những trường hợp có liên quan đến sức khỏe con người, chúng ta phải đứng trước những vấn đề liên quan đến giá trị sinh mạng con người, các nhà phân tích tìm cách đánh giá mức rủi ro gia tăng của bệnh tật hay tử vong. Phương pháp chi phí thay đổi Phương pháp này còn được gọi là phương pháp tiết kiệm chi phí. Các chi phí có thể tăng hay giảm khi có dự án. Sự gia tăng chi phí là sự mất mát lợi ích và sự giảm chi phí là sự gia tăng lợi ích. Nếu dự án làm giảm chi phí thì: Giá trị của lợi ích tăng thêm = Chi phí hiện tại – chi phí với sự thay đổi có ích = chi phí tiết kiệm được. Ví dụ: chi phí sản xuất điện theo công nghệ hiện tại là 620 tỉ đồng và chi phí sản xuất theo công nghệ mới là 570 tỉ đồng, lợi ích của việc tiết kiệm chi phí do sử dụng công nghệ mới là 50 tỉ đồng. Nếu dự án làm tăng chi phí thì: Giá trị của lợi ích mất đi = chi phí của sự thay đổi gây thiệt hại – chi phí hiện tại = chi phí thiệt hại. Phương pháp tiết kiệm chi phí đánh giá lợi ích như là chi phí tiết kiệm nhờ làm một việc có ích như áp dụng công nghệ mới hay phí tổn tránh được nhờ không làm điều gì gây ra thiệt hại. Chi phí khi có sự thay đổi gây ra thiệt hại sẽ cao hơn trong điều kiện hiện tại. Trong trường hợp này phương pháp được áp dụng như sau: 72 Giá trị của lợi ích = chi phí với sự thay đổi có gây thiệt hại – chi phí hiện tại = chi phí tránh được. Đối phó với các yếu tố rủi ro hay không chắc chắn Rủi ro và không chắc chắn tồn tại một cách khách quan trong cuộc sống nhất là trong lĩnh vực môi trường. Chúng ta thường không biết trước các hậu quả về môi trường của việc thực hiện một chính sách hay một dự án nào đó. Các rủi ro môi trường (sự cố môi trường) có thể do thiên nhiên (các thiên tai như lũ lụt, động đất, lốc xoáy, bão táp, hạn hán, mưa đá, núi lửa hoạt động, sét đánh, sóng thần) nhưng cũng có thể do con người gây ra (như sự kiện tràn dầu ra biển, những tai nạn do các phản ứng hạt nhân, những vụ nổ nhà máy hóa chất, ô nhiễm do các khu chứa chất thải không được xử lí tốt, hỏa hoạn, sập hầm mỏ). Phần lớn những điều không chắc chắn xảy ra là do chúng ta không biết hậu quả của những quyết định của chúng ta, như những chất nhân tạo – hoặc số lượng những chất thiên nhiên ngày càng tăng – sẽ tác động đến môi trường như thế nào. Nếu chúng ta biết CFC hủy hoại tầng ozon và tầng ozon có chức năng bảo vệ an toàn cho trái đất thì có lẽ chất CFC đã chẳng được chế tạo và sử dụng. Chúng ta có thể không biết chuyện gì đang xảy ra với việc thải ra những chất ô nhiễm vi lượng ngày càng tăng vào môi trường. Là người sử dụng hay sử dụng tiềm năng các dịch vụ môi trường và tài nguyên – chúng ta có thể không biết chắc là những dịch vụ môi trường hay tài nguyên đó có sẵn cho chúng ta trong tương lai không hay chúng ta có muốn sử dụng dịch vụ môi trường hay tài nguyên đó trong tương lai không? Chúng ta không biết 73 rằng một ngày nào đó chính những chất mà chúng ta thải ra sẽ làm chúng ta bệnh tật hay chết. Những điều không biết như thế đầy rẫy khắp nơi. Hậu quả của việc hành động mà không hề biết chắc chuyện gì sẽ xảy ra là chúng ta có thể tạo ra những hậu quả không thể đảo ngược được, như là hủy diệt một chủng loại. Các hậu quả không thể đảo ngược thường được đo lường theo những đơn vị phản ảnh các hậu quả đối với con người. Ví dụ: số tòa nhà bị phá hủy, hay mức độ phá hủy, số ngày bệnh, độ cao của mực nước lũ, đo động đất bằng độ Richter, mật độ tối đa của các chất ô nhiễm trong không khí Các rủi ro thường có thể được mô tả dưới 2 đặc điểm: hàng loạt các hậu quả không thể đảo ngược và phân phối xác suất theo các hậu quả. Sự cố R(x) = P(x) × D(x) Với P(x) là xác suất xảy ra sự cố. D(x) là mức độ nghiêm trọng của sự cố (thiệt hại). Đã có nhiều nghiên cứu để tìm biết xác suất xảy ra các hậu quả xấu. Quá trình đánh giá rủi ro này nhằm để xác định mức độ tương quan giữa liều lượng (mức độ ô nhiễm) và phản ứng của con người (ảnh hưởng đến sức khỏe). Ví dụ: nồng độ của một chất ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng của nó đối với sức khỏe của con người. Để đánh giá rủi ro của một hành động mạo hiểm nào đó có thể gây sự cố môi trường, ta xem xét số tử vong trên 1 triệu người. Ví dụ: số người tử vong trên 1 triệu người tiếp xúc với rủi ro do phóng xạ hạt nhân là 6.300 người thì rủi ro này có xác suất xảy ra là 6.300/1.000.000 = 0,0063. Chi phí nhằm giảm thiểu các rủi ro chia cho số người được cứu sống gọi là “chi phí sinh mạng”. 74 Sau khi đánh giá rủi ro, bước tiếp theo là quản lí rủi ro, đó là toàn bộ quá trình vận dụng những lí thuyết khác nhau để đưa ra các quyết định: a) Rủi ro bao nhiêu thì chấp nhận được, và b) Những rủi ro không chấp nhận được thì nên giảm đi bao nhiêu, và c) Ngăn chận rủi ro như thế nào? Trong Kinh tế môi trường lí thuyết “thỏa dụng kỳ vọng” có tầm quan trọng lớn trong việc tính toán để đi đến quyết định đầu tư. Ví dụ 1: Một dự án đầu tư với một lợi ích được biết phụ thuộc vào các xác suất sau: 40% khả năng có lời 10 triệu 35% khả năng có lời 6 triệu 25% khả năng bị lỗ 3 triệu. Tính giá trị kỳ vọng của dự án như sau: G = (10 × 0,4) + (6 × 0,35) + (–3 × 0,25) = 5,35 triệu So sánh giá trị kỳ vọng này với chi phí bỏ ra để thực hiện dự án. Nếu chi phí < 5,35 triệu thì chấp nhận dự án. Ví dụ 2: Dự án A và B đều có giá trị kỳ vọng như nhau. Dự án A không có lợi ích thực tiêu cực. Dự án B có 1 xác suất rất cao với lợi ích thực nhưng vẫn có xác suất nhỏ tai hoạ. Nếu ưa thích mạo hiểm thì chọn dự án B. Dự án A Dự án B Lợi ích thực Xác suất Lợi ích thực Xác suất 500 0,475 500 0,99 75 300 0,525 –10000 0,01 Trị giá dự tính 395 Trị giá dự tính 395 Quản lí rủi ro là nhiệm vụ của mọi người: chính phủ, ngành, doanh nghiệp, nhà khoa học, công dân. • Vai trò của nhà nước được thể hiện qua các chính sách công cộng ảnh hưởng đến việc giảm xác suất các sự kiện không thể đảo ngược P(x) hay giảm mức độ nghiêm trọng của các hậu quả không thể đảo ngược D(x) hay giảm cả hai. • Vai trò của ngành trong quản lí sự cố: quy hoạch việc xây dựng những nhà máy có tiềm năng gây ô nhiễm; xây dựng nhà máy có độ an toàn công nghệ cao; chú trọng đào tạo công nhân vận hành tốt máy móc, thiết bị; xử lí nghiêm túc chất thải; thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa. • Vai trò của nhà nghiên cứu khoa học là xác định và ước lượng sự cố; nghiên cứu hậu quả và tầm quan trọng của thiệt hại; nghiên cứu vật liệu chống cháy, nổ, chất độc CÂU HỎI 1. Hãy nêu những ví dụ về vai trò của nhà nước, của ngành, của nhà khoa học trong việc ngăn chận hay giảm tác hại của sự cố môi trường. 2. Ngoài những giải pháp đã giới thiệu trong bài, các bạn hãy nêu những sáng kiến của mình trong việc giảm hay ngăn chận những rủi ro trong lĩnh vực môi trường. 3. Có số liệu sau đây về tình hình tham quan hồ Bình An của dân cư trong các vùng A, B, C trong năm. 76 a) Số liệu cột (3) và cột (5) là chi phí/số lần tham quan cho phép chúng ta thiết lập được đường cầu về nhu cầu tham quan hồ. Hãy vẽ theo số liệu đã cho và nối 4 điểm lại với nhau (mỗi điểm cho tương đương A, B, C, D) bằng các đường thẳng. Vùng xuất phát Khoảng cách trung bình từ vùng đến hồ (km) Chi phí trung bình cho 1 lần tham quan (1000đ) Dân số trong vùng (người) Số lần tham quan bình quân /người Số lần tham quan của vùng (1) (2) (3) (4) (5) (6) A 1 1 15000 15 225000 B 5 2 20000 5 100000 C 10 3 15000 1 15000 D 20 4 10.000 0 0 Tổng cộng b) Tính thặng dự tiêu dùng hàng năm của 1 người ở vùng A và tổng thặng dư tiêu dùng của vùng A. c) Tính thặng dư tiêu dùng hàng năm của 1 người ở vùng B và tổng thặng dư tiêu dùng của vùng B. d) Tính thặng dư tiêu dùng hàng năm của 1 người ở vùng C và tổng thặng dư tiêu dùng của vùng C. 77 e) Tính tổng thặng dư tiêu dùng của tất cả các vùng, cho biết tổng thặng dư này thể hiện điều gì? 4. Những người câu cá ở sông Trà Khúc (Quảng Ngãi) chi tiêu trung bình 43 ngàn đồng cho một lần đi câu. Có một dự án được thực hiện ở bờ sông Trà Khúc và làm sông bị ô nhiễm, lượng cá giảm đi đáng kể. Do đó, người đi câu phải đi đến sông Vệ xa hơn và phải chi 151 ngàn đồng/lần. Giả sử một người đi câu trung bình là 15 lần/năm trong đó có 9 lần họ phải đi đến sông Vệ vì sông Trà không có cá. Số liệu về chi phí và số lượng này cho ta 2 điểm X và Y trên đồ thị về một đường cầu về câu cá. Tính giá trị lợi ích bị mất đi khi có dự án. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI 1. Vai trò của nhà nước trong quản lí rủi ro: Ví dụ về các phương pháp chính sách giảm xác suất xảy ra các sự kiện không thể đảo ngược như những quy định an toàn về các phản ứng hạt nhân, các tiêu chuẩn đối với kỹ thuật xử lí chất thải hay cô lập các bãi chứa chất thải nguy hiểm, xây dựng các đập nước để kiểm soát dòng chảy của các con sông giảm xác suất xảy ra lũ lụt, hạn chế tác hại của thiên tai. Các chính sách này được xem như các phương pháp ngăn chận rủi ro. Ví dụ về các chính sách giảm tầm quan trọng của các sự kiện không thể đảo ngược như những quy định yêu cầu áp dụng các kỹ thuật xây dựng chống động đất, hay xây dựng các nơi trú ẩn khi có lốc xoáy, bão. Những chính sách này được xem như các phương pháp giảm rủi ro. Vai trò của ngành trong quản lí rủi ro là quy hoạch việc xây dựng những nhà máy có tiềm năng gây ô nhiễm như nhà máy xi măng, hóa chất, hạt nhân; xây dựng nhà máy có độ an toàn công nghệ cao; chú 78 trọng đào tạo công nhân vận hành tốt máy móc, thiết bị; xử lí nghiêm túc chất thải; thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa. Vai trò của nhà khoa học trong quản lí rủi ro như ứng dụng công nghệ thông tin trong dự đoán các tình huống thảm họa, ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS, xây dựng bản đồ thảm họa... 3. a) Vẽ đồ thị b) Diện tích nằm dưới đường cong và trên đường giá/chi phí 1 ngàn là thặng dư tiêu dùng của 1 người ở vùng A, có thể tính bằng cách tính diện tích hình tam giác và hình chữ nhật, sau đó nhân với dân cư của vùng sẽ được thặng dư tiêu dùng của cả vùng. TDTD/người ở vùng A = 13,5 Tổng TDTD vùng A = 13,5 × 15000 = 202.500 c) Diện tích nằm dưới đường cong và trên đường giá/chi phí 2 ngàn là thặng dư tiêu dùng của 1 người ở vùng B, có thể tính bằng cách tính diện tích hình tam giác và hình chữ nhật, sau đó nhân với dân cư của vùng sẽ được thặng dư tiêu dùng của cả vùng. TDTD/người ở vùng B = 3,5 Tổng TDTD vùng B = 3,5 × 20000 = 70.000 4 3 2 1 Chi phí/lần tham quan (ngàn đồng) 1 5 15 Số lần 79 d) Diện tích nằm dưới đường cong và trên đường giá/chi phí 3 ngàn là thặng dư tiêu dùng của 1 người ở vùng C, có thể tính bằng cách tính diện tích hình tam giác và hình chữ nhật, sau đó nhân với dân cư của vùng sẽ được thặng dư tiêu dùng của cả vùng. TDTD/người vùng C = 0,5 Tổng TDTD vùng A = 0,5 × 15000 = 7.500 e) Vùng D quá xa hồ, chi phí 4 ngàn/lần nên dân cư ở đây không tham quan. TDTD/người vùng D = 0. Tổng TDTD vùng D = 0. Tuy nhiên nếu được tham quan miễn phí có thể họ sẽ đi. Tổng thặng dư của cả 3 vùng A, B, C đo lường tổng lợi ích xã hội ròng. 202.500 + 70.000 + 7.500 = 280.000 4. Giá trị của lợi ích bị mất đi = Chi phí sau khi có dự án – chi phí trước dự án = [151 × 9 + 43 ×(15 – 9) ] – (43 × 15) = 972 ngàn đồng. 9 15 Số lần đi Chi phí một chuyến đi (ngàn đồng) 151 43 80 PHẦN 3 CÁC CÔNG CỤ VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG. Các chính sách, công cụ quản lí môi trường là các biện pháp hành động thực hiện công tác quản lí môi trường của Nhà nước, của các tổ chức để khuyến khích người sản xuất, người tiêu dùng giữ mức hoạt động của họ trùng với mức tối đa hóa phúc lợi xã hội. Các công cụ, chính sách này bao gồm ba hướng tiếp cận chính là: 1. Mệnh lệnh và kiểm soát. 2. Tuyên truyền, giáo dục. 3. Sử dụng các công cụ kinh tế – tài chính. Phần này được thiết kế thành 2 bài với nội dung nhằm làm rõ ưu, nhược điểm của từng công cụ để người học có thể vận dụng chúng vào từng trường hợp cụ thể sao cho phù hợp. 81 BÀI 5 Bài này giới thiệu hai trong ba hướng tiếp cận xây dựng chính sách quản lí môi trường với hai công cụ mệnh lệnh hành chính và tuyên truyền giáo dục. MỤC TIÊU Bài này giúp cho các bạn: ƒ Hiểu biết và vận dụng công cụ mệnh lệnh – hành chính và công cụ tuyên truyền giáo dục để quản lí môi trường. ƒ Biết được ưu, nhược điểm của từng công cụ. NỘI DUNG CHÍNH Mệnh lệnh và kiểm soát Tiếp cận này chiếm ưu thế khi khởi xướng chính sách môi trường ở các nước phát triển dựa trên quan điểm cho rằng Chính phủ có trách nhiệm trong việc bảo vệ sức khỏe, phúc lợi và môi trường xã hội, tránh những rủi ro do ô nhiễm gây ra. Các cơ quan điều hành đặt ra các luật lệ, quy định, tiêu chuẩn môi trường (chỉ tiêu) và đòi hỏi những kẻ gây ô nhiễm phải tuân theo, nếu không sẽ bị phạt. 82 • Hệ thống Nhà nước về bảo vệ môi trường gồm: – Chính phủ. – Bộ Tài nguyên và Môi trường. – Cục Tài nguyên và Môi trường (bao gồm 4 Cục: Cục quản lí tài nguyên nước, Cục địa chất và khoáng sản, Cục bảo vệ môi trường, Cục đo đạc và bản đồ). – Vụ Tài nguyên và Môi trường (10 vụ). – Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố (Tỉnh). – Sở Tài nguyên và môi trường các tỉnh, thành phố. – Phòng, Ban chuyên trách môi trường các Quận, Huyện. • Hệ thống luật và quy định bảo vệ môi trường – Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 27/12/1993. – Kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững 1991 – 2000. – Chiến lược bảo vệ môi trường 2001 – 2010. – Các luật liên quan đến bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên như: Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân (1989); Pháp lệnh bảo vệ môi trường và phát triển nguồn lợi thủy sản (1989); Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991); Luật đất đai; Luật khoáng sản (1996); Luật Dầu khí; Luật Hàng hải; Luật Lao động; Luật tài nguyên nước (1998); Bộ luật dân sự (1995), điều 628; Bộ luật hình sự (1985), điều 195, điều 180, 182, 183, 184, 185, 186, 187, 188, 189, 190, 191. • Tiêu chuẩn chất lượng môi trường: là những quy định của quốc gia cho phép hàm lượng các chất gây ô nhiễm, hoặc những chất khác có trong môi trường chỉ đến mức nào đó để không ảnh hưởng đến sức khỏe dân cư. Các loại tiêu chuẩn bao gồm: 83 – Tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh: quy định mức độ ô nhiễm cao nhất được phép của những chất ô nhiễm đặc trưng trong không khí và nước bao quanh. Ví dụ: đối với nước sông yêu cầu lượng chất thải trung bình 24 giờ ở một địa điểm nhất định không được vượt quá mức cho phép. – Các tiêu chuẩn về chất thải: Ban hành mức trần tổng lượng tập trung chất ô nhiễm thải ra từ một nguồn gây ô nhiễm mg/l, gr/24 giờ; kh/tấn. – Các tiêu chuẩn kỹ thuật: mà một doanh nghiệp phải sử dụng để tuân thủ các luật lệ, quy định về môi trường (ví dụ: kiểm soát SO2; các công ty sản xuất xe hơi được yêu cầu sử dụng kỹ thuật mới để giảm chất ô nhiễm < 0,41gr hydro carbon, < 3,4gr/carbon monoxide, <1gr nitrogen oxide/ dặm hay/km). – Các tiêu chuẩn thành tích: một loại tiêu chuẩn chất thải đo lường thành tích (ví dụ: % chất ô nhiễm giảm được là bao nhiêu). – Tiêu chuẩn sản phẩm: ban hành mức trần tổng khối lượng chất ô nhiễm có thể thải ra môi trường/1tấn sản phẩm. Tiêu chuẩn sản phẩm cũng ngăn cấm thêm một số chất nhất định trong sản phẩm (ví dụ: cấm sử dụng xăng có chì). – Tiêu chuẩn sản xuất: hạn chế thải các chất ô nhiễm liên quan tới các quá trình sản xuất cụ thể. Ví dụ: khi sản xuất clor alkali một chất kiềm có sử dụng thủy ngân, bắt buộc phải sử dụng màng chắn để ngăn không cho thủy ngân nhiễm độc môi trường. Nói chung, các tiêu chuẩn do nhà nước trung ương ban hành. Tuy nhiên, trong một số trường hợp Chính phủ chỉ xác định các quy định chung và chính quyền địa phương sẽ ban hành những tiêu chuẩn cụ thể. 84 Hầu hết các nhà quản trị hành chính ưa thích các công cụ quy định CAC (command and control). • Ưu điểm của phương pháp này: + Đòi hỏi ít thông tin để ban hành các luật lệ. + Có thể dựa vào chúng để đạt các mục tiêu chính sách đề ra. + Được hỗ trợ về hành chính và chính trị. + Trao tối đa quyền cho người quy định để kiểm soát các nguồn tài nguyên thiên nhiên được sử dụng ở đâu? như thế nào? để đạt mục tiêu môi trường. + Việc ban hành luật lệ, quy định khá nhanh chóng do có sẵn bộ máy hành chính. Các thành viên hiện hữu trong ngành công nghiệp cũng ưa thích phương pháp này vì họ có thể thông đồng với các viên chức nhà nước để ngăn chận không cho những người mới gia nhập ngành xin các khoản trợ cấp. • Nhược điểm của phương pháp này: – Không kiểm soát hết được do hạn chế về kỹ thuật (năng lực cơ quan quản lí môi trường thấp, lực lượng cán bộ môi trường ít). – Chi phí hành chính cao. – CAC đòi hỏi người điều tiết sử dụng các tài nguyên để thu thập thông tin mà những người gây ô nhiễm đã có được. Ví dụ: những người gây ô nhiễm biết rõ hơn chính quyền về chi phí để làm giảm hay làm sạch chất ô nhiễm. Do đó, theo phương pháp CAC chính quyền phải thu thập được loại thông tin này (thông tin về chi phí giảm ô nhiễm biên MAC, chi phí ngoại tác biên MEC. Thu thập thông tin này rất tốn kém về tiền bạc, thời gian và đòi hỏi phải có cán bộ có chuyên môn đối với từng ngành. 85 – Một khi tiêu chuẩn đã đạt được, tiếp cận này không kích thích sáng tạo trong nghiên cứu kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm. – Quan liêu: có khi có thông tin nhưng các cơ quan khác nhau có chức trách khác nhau thường thiếu sự phối hợp, chia xẻ thông tin. – Sự cản trở về chính trị: công tác cưỡng chế nghiêm túc thường vấp phải sức cản chính trị tiềm tàng. Tuy nhiên trên thực tế, người quy định không biết MAC và MEC. Do đó tiêu chuẩn xả thải trên thực tế có những đặc trưng sau: – Tiêu chuẩn được xác định trên cơ sở kỹ thuật sẵn có tốt nhất. – Các tiêu chuẩn thường được xác định phù hợp với từng ngành cụ thể (đối với cùng một chất ô nhiễm nhưng tiêu chuẩn sẽ khác nhau đối với các ngành khác nhau). – Các tiêu chuẩn thường khác nhau đối với các nguồn gây ô nhiễm cũ và mới (thường là chặt chẽ hơn đối với các ngành công nghiệp mới). – Các tiêu chuẩn thường thống nhất. 86 Giáo dục và tuyên truyền bảo vệ môi trường Giáo dục môi trường nhằm giúp cho các cá nhân và cộng đồng có kiến thức về bản chất các vấn đề môi trường, nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng, giá trị của môi trường, từ đó có ý thức bảo vệ môi trường, thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường. Với các nhà sản xuất: các thỏa ước tự nguyện của các nhà sản xuất cam kết xây dựng chiến lược phát triển theo hướng bảo vệ môi trường sinh thái; tuyên truyền trên những phương tiện thông tin đại chúng; giáo dục chính quy trong nhà trường từ mầm non đến đại học, sau đại học từ đó có ý thức và các hành động bảo vệ môi trường. Hình thức rất phong phú như môn học, tổ chức các cuộc thi về môi trường, những buổi tham quan hay góp phần dọn dẹp làm sạch môi trường. Những hành động nhỏ có thể dễ dàng thực hiện như: – Sử dụng tiết kiệm giấy, tắt đèn, quạt khi ra khỏi lớp học hay văn phòng, tắt vòi nước – Không vứt rác ra đường phố, ao, hồ, sông ngòi. – Không mua đồ dùng bằng lông thú, không phá cây cối. – Đọc sách báo về môi trường và tuyên truyền cho người khác CÂU HỎI 1. Các bạn hãy nêu sáng kiến của mình về hình phạt đối với những người gây ô nhiễm môi trường và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường. 2. Hãy nêu hạn chế của việc thực hiện công cụ mệnh lệnh hành chính trong thực tế. Cho thí dụ về một trường hợp cụ thể trong thực tế mà bạn biết. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI 87 2. Trong thực tế, tác động của công cụ mệnh lệnh hành chính rất hạn chế vì dù luật lệ, quy định có đầy đủ nhưng muốn xử phạt thì phải có bằng chứng, thực tế lực lượng cán bộ chuyên trách môi trường khá mỏng và thiếu phương tiện kỹ thuật nên không đủ sức kiểm tra phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm để xử phạt. Ngoài ra, nếu mức phạt không cao cũng không có tác động răn đe tốt. 88 BÀI 6 Hai loại công cụ mệnh lệnh – hành chính và tuyên truyền giáo dục là cần thiết trong việc thực hiện bảo vệ môi trường nhưng không thể đạt được hiệu quả trong mọi trường hợp. Vì thế, các công cụ kinh tế – tài chính góp phần làm cho hệ thống các công cụ đư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_tai_nguyen_va_moi_truong.pdf