Giáo trình Microsoft Access 2007

Công cụ thiết kế truy vấn

Công cụ thiết kế truy vấn chỉ xuất hiện bên dưới thực đơn bất cứ khi nào bạn sử dụng cửa sổ

thiết kế truy vấn. Nhiều công cụ trên thanh công cụrất quen như đã sử dụng trong các cửa sổ

Access khác. Tuy nhiên, có các công cụ khác là chỉ có trên thanh công cụ của truy vấn Design.

Bảng 1 hiển thị những công cụ đó và công việc chúngthực hiện.

pdf184 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2589 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Microsoft Access 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
able Definition. Hộp thoại Print Table Definition cho phép bạn xác định các phần của bảng định nghĩa mà bạn muốn Access in. Trong phần đầu tiên, xác định bảng thuộc tính bạn muốn Access bao gồm cả dữ liệu in ra. Hai phần tiếp theo cho phép bạn chỉ ra mức độ chi tiết cho các trường và các chỉ mục. (Indexes là một hình thức dưới dạng các phím cho các bảng. Chúng không thường được sử dụng, ngoại trừ các cơ sở dữ liệu chuyên dụng. Bạn tạo các chỉ mục khi thiết kế bảng.) Hãy thực hiện những điều chỉnh nếu cần thiết và sau đó kích chuột vào nút OK. Chú ý: Nếu bạn chọn in sự sắp xếp của các đối tượng cơ sở dữ liệu khác 104 (ngoài bảng), Access thay thế hộp thoại Print Table Definition với một hộp thoại thích hợp cho loại đối tượng được chọn. Kích chuột vào nút OK ở hộp thoại Documenter. Access kiểm tra bảng (hoặc các đối tượng cơ sở dữ liệu bạn đã chọn) và đưa ra một sự xác định in. Sau một thời gian ngắn, Access hiển thị dữ liệu in ra trên màn hình như hình 3. Hình 3: Print Definition cho một bảng. Trước khi in sự định nghĩa từ máy in, Access cho bạn một cơ hội để xem nó trên màn hình. Quá trình xem này là print preview (xem trước khi in); nó cho phép bạn chắc chắn lại mọi thứ đều ổn trước khi in. Chú ý rằng Access làm giảm bớt số lượng các công cụ trên thanh công cụ ở phía trên cùng của màn hình. Chỉ có một vài công cụ mà bạn thường sử dụng sau đây hiển thị: • Print: Công cụ này hiển thị hộp thoại Print, với mục tiêu của các báo cáo gửi tới máy in. • Zoom: Có hai công cụ zoom. Một công cụ trông giống kính lúp; nó luân phiên giữa việc xem cận cảnh và toàn bộ trang dữ liệu in. Một công cụ khác là công cụ tỷ lệ phần trăm; nó cho phép bạn chỉ ra một tỷ lệ phần trăm cụ thể cho phóng đại. • Pages Per Screen. Loại này có 3 công cụ, được gọi là One Page, Two Pages, và Multiple Pages. 3 công cụ này cho phép bạn xác định có bao nhiêu trang in được hiển thị trên màn hình cùng một lúc. • Close Window. Công cụ này hủy bỏ việc in báo cáo và trở lại cửa sổ Database. Thông tin thêm về công cụ Zoom, bạn có thể sử dụng chuột để phóng đại hoặc thu nhỏ. Chú ý rằng khi bạn di chuyển nó trên trang in, con trỏ chuột xuất hiện như một kính lúp. Nếu bạn kích chuột, Access hiển thị luân phiên việc xem cận cảnh hoặc toàn bộ trang. Khi bạn thấy báo cáo (hình 3), nó đang ở chế độ cận cảnh. Nếu bạn muốn xem toàn bộ trang, chỉ cần kích chuột lên trang in. Màn hình xuất hiện như hình 4. 105 Hình 4: Xem toàn bộ trang Nếu sử dụng con trỏ chuột để kích chuột lên trang in một lần nữa, bạn sẽ thấy trang được xem cận cảnh tại nơi con trỏ mà bạn kích Khi bạn đã sẵn sang sự định nghĩa in, kích chuột vào công cụ Print. Lần lượt, Access in báo cáo từ máy in mặc định. Thay vào đó, nếu bạn muốn đóng dữ liệu in, chỉ cần kích chuột vào công cụ Close. Bài 28: Sử dụng công cụ Print Preview Ở phần trước, bạn đã làm quen một chút về tính năng của công cụ xem trước khi in trong Access. Công cụ này cho phép bạn xem lại dữ liệu được in trước in ra giấy. Do đó, nó giúp cho bạn nhiều hữu ích hơn. Bạn có thể chọn tùy chọn Print Preview từ thực đơn File bất kỳ lúc nào muốn. Ví dụ, nếu bạn chọn Print Preview trong khi bạn đang mở một Datasheet, bạn sẽ thấy bảng tương tự như hình 1 khi nó được in. 106 Hình 1: Chế độ Print Preview của một bảng Cũng như các công cụ trong phần trước, công cụ Print Preview cho phép bạn xem xét dữ liệu sẽ in ra trước khi nó được đưa tới máy in. Bài 29: Tóm tắt chương 7 Access dựa trên môi trường Windows khi đề cập tới in ấn. Chương này đã giới thiệu cho bạn những điều căn bản về in ấn trong Access. Những kiến thức bạn thu được trong chương này sẽ giúp bạn rất nhiều khi làm việc với các chương sau về in ấn các báo cáo. Trước khi chuyển sang chương 8, phải chắc chắn bạn hiểu được những nội dung sau: • Access cho phép bạn sử dụng bất kỳ loại máy in nào có thể dùng với Windows. Nhiều lựa chọn in ấn hiện hữu sẽ phụ thuộc vào loại máy in. • Để thay đổi máy in bạn đang sử dụng, chọn Page Setup từ thực đơn File hoặc kích chuột vào công cụ Page setup hoặc nút Setup. Những tùy chọn trong hộp thoại Page Setup cho phép bạn xác định cách bạn muốn thông tin được in ra. • Bạn có thể sử dụng hộp thoại Page Setup để xác định loại giấy, nơi nó được đặt, cách định hướng giấy và lề trang. • Access cho phép bạn in nhiều nội dung của bảng một cách dễ dàng. Để thực hiện, chọn hoặc hiển thị bảng. Sau đó, chọn Print từ thực đơn File hoặc kích chuột vào công cụ Print. • Bạn có thể in một báo cáo dễ dàng mà miêu tả như một đối tượng cơ sở dữ liệu, ví dụ như bảng. Để thực hiện, chọn Analyze từ thực đơn Tools và Documenter từ kết quả trình đơn phụ. 107 • Print Preview là một tính năng cho phép bạn xem dữ liệu in ra trên màn hình trước khi bạn gửi dữ liệu tới máy in. Trong chương 8, bạn sẽ học cách có thể tạo một cấu trúc báo cáo đơn giản với Access. Thông tin chi tiết về mối quan hệ dữ liệu Diagramming a Relationship Biểu đồ là một mối quan hệ Introduction Giới thiệu In the previous lesson, we saw how to establish a relationship between two tables. Trong bài trước, chúng tôi thấy làm thế nào để thiết lập một mối quan hệ giữa hai bảng. We also saw that the fields that relate both tables must be of the same data type. Chúng tôi cũng thấy rằng các lĩnh vực có liên quan cả hai bảng phải có cùng một kiểu dữ liệu. To make it possible to visually perform data entry on a table, we learned to create a lookup field. Để làm cho nó có thể thực hiện nhập dữ liệu trực quan trên bàn, chúng tôi đã học để tạo ra một lĩnh vực tra cứu. Indeed, this is based on Microsoft Access' high level of support for visual database development. Thật vậy, điều này là dựa trên 'cao cấp của Microsoft Access hỗ trợ cho phát triển cơ sở dữ liệu hình ảnh. In reality, the only important requirement is that the primary key and the foreign key be of the same data type. Trong thực tế, chỉ yêu cầu quan trọng là khóa chính và ngoại khoá được của cùng một kiểu dữ liệu. In most database scenarios and implementation, the primary key and the foreign key should integer based. Trong kịch bản cơ sở dữ liệu nhất và thực hiện, các khóa chính và ngoài nước quan trọng nên số nguyên dựa. As discussed in the previous lesson, the relationship is typically managed through the long integer data. Như được thảo luận trong bài học trước đó, mối quan hệ thường được quản lý thông qua các dữ liệu số nguyên dài. With experience, you do not need to create a lookup field on a table. Với kinh nghiệm, bạn không cần phải tạo ra một lĩnh vực tra cứu trên bàn. Besides, since you will usually not let your users use your tables, your primary concern for user interact is to create the combo boxes on forms. Bên cạnh đó, vì bạn sẽ thường không cho phép người dùng của bạn sử dụng bảng của bạn, mối quan tâm chính của bạn cho người sử dụng tương tác là tạo ra các hộp kết hợp về hình thức. To start, you can create the tables and the primary keys as you judge them necessary. Để bắt đầu, bạn có thể tạo các bảng và các từ khóa chính như bạn đánh giá họ cần thiết. Practical Learning: Creating a Numeric Lookup Field Học tập thực tế: Tạo ra một Field Lookup Numeric 1. Start Microsoft Access and create a Blank Database Bắt đầu Microsoft Access và tạo một cơ sở dữ liệu Blank 2. Set the name of the database as Bethesda Car Rental2 and click Create Đặt tên của cơ sở dữ liệu như xe Rental2 Bethesda và nhấp vào Tạo 3. On the default table, click Add New field and type Category Trên bảng mặc định, bấm vào Add New lĩnh vực và loại Mục 4. Save the table as Categories and switch it to Design View Lưu bảng như là hạng mục và chuyển đổi nó để thiết kế Xem 5. Complete the table as follows: Hoàn thành bảng như sau: Field Name Tên trường Data Type Loại dữ liệu Caption Chú thích Field Size Field Size Format Định dạng 108 CategoryID CategoryID (Primary Key) (Primary Key) AutoNumber AutoNumber Category ID Thể loại ID Category Thể loại Text Văn bản 50 50 Daily Hàng ngày Number Số Double Đôi Fixed Cố định Weekly Hàng tuần Number Số Double Đôi Fixed Cố định Monthly Hàng tháng Number Số Double Đôi Fixed Cố định Weekend Weekend Number Số Double Đôi Fixed Cố định 6. Save the table and close it Lưu bảng và đóng nó lại 7. On the Ribbon, click Create and, in the Forms section, click Form Design Trên Ribbon, nhấp vào Tạo và, trong phần hình thức, kích Thiết kế Form 8. Save the form as Rental Rates and change the following characteristics in the Properties window: Lưu dạng như Giá cho thuê và thay đổi các đặc điểm sau trong cửa sổ Properties: Record Source: Cars Record Source: Ô tô Caption: Rental Rates Chú thích: Giá cho thuê Default View: Continuous Forms Mặc định: Các hình thức liên tục Navigation Buttons: No Danh mục chính Buttons: No 9. Design the form as follows (do not try to match the fonts; use whatever font you have on your computer): Thiết kế hình thức như sau (không cố gắng để phù hợp với phông chữ, sử dụng bất cứ font bạn có trên máy tính của bạn): 10. Save the form and switch it to Form View Lưu mẫu và chuyển đổi nó vào Form View 11. Create the following records: Tạo hồ sơ sau đây: Category Daily Weekly Monthly Weekend 109 Thể loại Hàng ngày Hàng tuần Hàng tháng Weekend Economy Kinh tế 34.95 34,95 28.75 28,75 24.95 24,95 24.95 24,95 Compact Compact 38.95 38,95 32.75 32,75 28.95 28,95 28.95 28,95 Standard Standard 45.95 45,95 39.75 39,75 35.95 35,95 34.95 34,95 Full Size Kích thước đầy đủ 50.00 50,00 45.00 45,00 42.55 42,55 38.95 38,95 Mini Van Mini Văn 55.00 55,00 50.00 50,00 44.95 44,95 42.95 42,95 SUV SUV 56.95 56,95 52.95 52,95 44.95 44,95 42.95 42,95 Truck Xe tải 62.95 62,95 52.75 52,75 46.95 46,95 44.95 44,95 Van Văn 69.95 69,95 64.75 64,75 52.75 52,75 49.95 49,95 12. Close the form Đóng mẫu 13. To create a new table, on the Ribbon, click Create and, in the Tables section, click the Table Design Để tạo một bảng mới, trên Ribbon, nhấn Create và, trong phần Tables, nhấp vào Thiết kế Bảng 14. Create the table with the following fields: Tạo bảng với các lĩnh vực sau đây: Field Name Tên trường Data Type Loại dữ liệu Caption Chú thích Field Size Field Size CarID CarID (Primary Key) (Primary Key) AutoNumber AutoNumber Car ID ID xe TagNumber TagNumber Text Văn bản Tag Number Số Tag 20 20 Make Hãy Text Văn bản 50 50 Model Model Text Văn bản 50 50 CarYear CarYear Number Số Year Năm Integer Integer CategoryID CategoryID Number Số Category Thể loại Long Integer Long Integer Doors Doors Number Số Byte Byte Picture Picture OLE Object OLE Object 110 Condition Điều kiện Text Văn bản 50 50 Available Available Yes/No Có / Không Notes Ghi chú Memo Memo 15. Click Condition and, in the bottom section of the table, click the Lookup tab. Click Điều kiện và, trong phần dưới của bảng, hãy nhấp vào tab Lookup. Change the properties as follows: Thay đổi các thuộc tính như sau: Display Control: Combo Box Hiển thị Control: Combo Box Row Source Type: Value List Row Source Type: Giá trị Danh sách Row Source: "Excellent";"Good Shape";"Needs Repair";"Must be Retired" Row Nguồn: "Tuyệt vời", "Good Shape", "Nhu cầu sửa chữa", "Phải về hưu" Bound Column: 1 Bound Column: 1 Column Count: 1 Cột Count: 1 Column Widths: 1" Cột Widths: 1 " List Width: 1" Danh sách Chiều rộng: 1 " 16. Save the table as Cars and close the table Lưu bảng như Ô tô và đóng bảng 17. Create a new table in Design View as follows: Tạo một bảng mới trong thiết kế xem như sau: Field Name Tên trường Data Type Loại dữ liệu Caption Chú thích Field Size Field Size EmployeeID EmployeeID (Primary Key) (Primary Key) AutoNumber AutoNumber Employee ID Employee ID EmployeeNumber EmployeeNumber Text Văn bản Employee # Nhân viên # 20 20 FirstName FirstName Text Văn bản First Name Tên riêng 50 50 LastName LastName Text Văn bản Last Name Tên họ 50 50 Title Tiêu đề Text Văn bản 100 100 Notes Ghi chú Memo Memo 18. Save the table as Employees and close it Lưu bảng như là nhân viên và đóng nó lại 19. Create a form for the Employees table, save it as Employees, and design it as you see fit. Tạo một hình thức cho bảng Nhân viên, lưu nó như là nhân viên, và thiết kế nó như bạn thấy phù hợp. Here is an example: Dưới đây là một ví dụ: 111 20. Save the form and create the employees Lưu hình thức và tạo các nhân viên 21. Close the form Đóng mẫu 22. Create a new table in Design View with the following fields: Tạo một bảng mới trong thiết kế Xem với các lĩnh vực sau đây: Field Name Tên Data Type Loại Caption Chú thích Field Size 112 trường dữ liệu Field Size CustomerID CustomerID (Primary Key) (Primary Key) AutoNumber AutoNumber Cutomer ID Cutomer ID DrvLicNumber DrvLicNumber Text Văn bản Driver's License # Bằng lái xe # 50 50 FullName Họ và tên Text Văn bản Full Name Họ và tên 100 100 Address Địa chỉ Text Văn bản 100 100 City Thành phố Text Văn bản 50 50 State Nhà nước Text Văn bản 100 100 ZIPCode Mã bưu điện Text Văn bản ZIP Code Zip 20 20 Notes Ghi chú Memo Memo 23. Save the table as Customers and close it Lưu bảng như Khách hàng và đóng nó lại 24. Create a form for the Employees table, save it as Employees, and design it as you see fit. Tạo một hình thức cho bảng Nhân viên, lưu nó như là nhân viên, và thiết kế nó như bạn thấy phù hợp. Here is an example: Dưới đây là một ví dụ: 113 25. Save the form Lưu mẫu 26. Create some customers before closing the form Tạo một số khách hàng trước khi đóng cửa dưới hình thức 27. Create a new table in Design View with the following fields: Tạo một bảng mới trong thiết kế Xem với các lĩnh vực sau đây: Field Name Tên trường Data Type Loại dữ liệu Caption Chú thích Field Size Field Size Other Properties Các tiết RentalOrderID RentalOrderID (Primary Key) (Primary Key) AutoNumber AutoNumber Rental Order ID Đặt hàng cho thuê ID EmployeeID EmployeeID Number Số Processed By Xử lý theo Long Integer Long Integer CustomerID CustomerID Number Số Processed For Đối với chế biến Long Integer Long Integer CarID CarID Number Số Car Xe hơi Long Integer Long Integer CarCondition CarCondition Text Văn bản Car Condition Điều kiện xe 50 50 114 hơi TankLevel TankLevel Text Văn bản Tank Level Cấp Tank 50 50 MileageStart MileageStart Number Số Mileage Start Mileage bắt đầu Integer Integer MileageEnd MileageEnd Number Số Mileage End Mileage End Integer Integer TotalMileage TotalMileage Number Số Total Mileage Tổng số Mileage Integer Integer StartDate StartDate Date/Time Ngày / Thời gian Start Date Ngày bắt đầu EndDate EndDate Date/Time Ngày / Thời gian End Date Ngày kết thúc TotalDays TotalDays Number Số Total Days Tổng số ngày Integer Integer RateApplied RateApplied Number Số Rate Applied Đánh giá Ứng dụng Double Đôi Format: Fixed Định dạng: cố định TaxRate TaxRate Number Số Tax Rate Thuế suất Double Đôi Format: Percent Định dạng: Phần trăm Default Value: 7.50 Giá trị mặc định: 7,50 OrderStatus OrderStatus Text Văn bản Order Status Tình trạng đặt hàng 50 50 Default Value: "Unknown" Giá trị mặc định: "Không biết" Notes Ghi chú Memo Memo 28. Click TankLevel Click TankLevel and, in the bottom section of the table, click the Lookup tab. và, trong phần dưới của bảng, nhấp vào tab Lookup. Change the properties as follows: Thay đổi các thuộc tính như sau: Display Control: Combo Box Hiển thị Control: Combo Box Row Source Type: Value List Row Source Type: Giá trị Danh sách Row Source: "Empty";"1/4 Empty";"Half";"3/4 Full";"Full" Row Nguồn: "rỗng", "1 / 4 rỗng", "Một nửa", "3 / 4 toàn", "hoàn toàn" Bound Column: 1 Bound Column: 1 Column Count: 1 Cột Count: 1 Column Widths: 1" Cột Widths: 1 " List Width: 1" Danh sách Chiều rộng: 1 " 29. Click OrderStatus Click OrderStatus and, in the bottom section of the table, click the Lookup tab. và, trong phần dưới của bảng, nhấp vào tab Lookup. Change the properties as follows: Thay đổi các thuộc tính như sau: 115 Display Control: Combo Box Hiển thị Control: Combo Box Row Source Type: Value List Row Source Type: Giá trị Danh sách Row Source: "Unknown";"Car On Road";"Order Completed";"Order Reserved" Row Nguồn: "Không biết", "xe Trên đường", "đặt hàng đã hoàn thành", "Đặt hàng Reserved" Bound Column: 1 Bound Column: 1 Column Count: 1 Cột Count: 1 Column Widths: 1" Cột Widths: 1 " List Width: 1" Danh sách Chiều rộng: 1 " 30. Save the table as RentalOrders and close it Lưu bảng như RentalOrders và đóng nó lại The Relationships Diagram Các mối quan hệ Sơ đồ Tables and fields relationships can be created and managed in a special window called the Relationships window. Bàn và các lĩnh vực mối quan hệ có thể được tạo ra và quản lý trong một cửa sổ đặc biệt gọi là cửa sổ quan hệ. To display it: Để hiển thị nó: • If no table is currently opened, on the Ribbon, you can click Database Tools. Nếu không có bảng hiện tại đang mở ra, trên Ribbon, bạn có thể bấm vào cơ sở dữ liệu Công cụ. In the Show/Hide section, click the Relationships button Trong phần Show Ẩn /, nhấn vào nút các mối quan hệ • If a table is currently displaying, on the Ribbon, you can click the Datasheet tab and, in the Relationships section, click the Relationships button Nếu một bảng hiện đang hiển thị, trên Ribbon, bạn có thể nhấp vào tab Datasheet và, trong phần Quan hệ, nhấn vào nút các mối quan hệ After clicking one of those: Sau khi nhấp vào một trong những người: • If no relationship exists among the tables in the current database, the Show Table dialog box would come up, asking you to select the tables whose relationship(s) you want to create. Nếu không có tồn tại mối quan hệ giữa các bảng trong cơ sở dữ liệu hiện tại, các bảng hiển thị hộp thoại sẽ xuất hiện, yêu cầu bạn chọn các bảng có mối quan hệ (s) bạn muốn tạo. To add a table, select it, click Add and click Close Để thêm một bảng, chọn nó, click Add và nhấn Close • If at least one relationship has been created between two tables, the Relationships window would come up and display that relationship or the already existing relationships Nếu ít nhất một mối quan hệ tại đã được tạo ra giữa hai bảng, cửa sổ các mối quan hệ sẽ đi lên và hiển thị các mối quan hệ đó hoặc các mối quan hệ hiện tại đã được When you are working on the relationships of your tables, a window with a tab labeled Relationships displays in Microsoft Access. Khi bạn đang làm việc trên các mối quan hệ của các bảng của bạn, một cửa sổ với các tab một mối quan hệ gắn nhãn hiển thị trong Microsoft Access. Also, the Ribbon is equipped with a tab labeled design and that includes two sections: Ngoài ra, các Ribbon được trang bị một thẻ có nhãn thiết kế và bao gồm hai phần: 116 The Design tab of the Ribbon provides various tools to assist you with creating and managing the relationships. Các tab Thiết kế của Ribbon cung cấp các công cụ khác nhau để giúp quý vị tạo và quản lý các mối quan hệ. For example, if the Show Table dialog box has been closed and if you want to show it: Ví dụ, nếu hiển thị hộp thoại Bảng đã được đóng lại và nếu bạn muốn hiển thị nó: • You can click the Show Table button on the Ribbon Bạn có thể bấm vào nút Show Table trên Ribbon • You can right-click the body of the Relationships window and click Show Table... Bạn có thể nhấp chuột phải vào cơ thể của cửa sổ Mối quan hệ và nhấp vào Hiển thị Bảng ... You can create a relationship only between two tables that are present on the Relationships window. Bạn có thể tạo một mối quan hệ duy nhất giữa hai bảng được trình bày trên cửa sổ Các mối quan hệ. This means that even if a table is part of your database and you want to link it to another table (of your database), if the table has not been added to the Relationships window, you cannot create or manage its relationship to another table. Điều này có nghĩa rằng ngay cả khi bảng là một phần của cơ sở dữ liệu của bạn và bạn muốn liên kết nó với một bảng (trong cơ sở dữ liệu của bạn), nếu bảng đã không được thêm vào cửa sổ Quan hệ, bạn không thể tạo hoặc quản lý mối quan hệ của mình để bàn khác. Of course, there are other ways you can create relationships without using the Relationships window but the Relationships window gives you detailed means of creating and managing relationships. Tất nhiên, có những cách khác bạn có thể tạo mối quan hệ mà không sử dụng cửa sổ các mối quan hệ nhưng cửa sổ mối quan hệ mang lại cho bạn có nghĩa là chi tiết về tạo và quản lý mối quan hệ. To establish a relationship that does not yet exist between two tables, you can drag the primary key from the parent table to the foreign key of the desired table. Để thiết lập một mối quan hệ đó chưa tồn tại giữa hai bảng, bạn có thể kéo khóa chính từ bảng phụ huynh đến khoá ngoại của bảng mong muốn. If you drag and drop accurately, the relationship would be acknowledged and you can just click Create to make it formal. Nếu bạn kéo và thả một cách chính xác, mối quan hệ này sẽ được công nhận và bạn có thể chỉ cần nhấp vào Tạo để làm cho nó chính thức. If you dropped the primary key on the wrong field, you would have time to select the appropriate fields in the Edit Relationship dialog box. Nếu bạn bỏ khoá chính trên các lĩnh vực sai, bạn sẽ có thời gian để chọn các trường thích hợp trong hộp thoại Edit Mối quan hệ. After working with the Relationships window, you can close it by clicking its Close button Sau khi làm việc với các cửa sổ Quan hệ, bạn có thể đóng nó bằng cách nhấp vào nút Close của nó . . You would be asked to save it in order to keep the relationship(s) created. Bạn sẽ được yêu cầu để lưu nó để giữ mối quan hệ (s) tạo ra. 117 Practical Learning: Establishing Tables Relationships Thực Hành Học tập: Thiết lập mối quan hệ Tables 1. The Bethesda Car Renatal3 database should still be opened. Các cơ sở dữ liệu Renatal3 Bethesda xe vẫn còn phải được mở ra. On the Ribbon, click Database Tools Trên Ribbon, nhấn Tools Cơ sở dữ liệu 2. In the Show/Hide section, click the Relationships button Trong phần Show Ẩn /, nhấn vào nút các mối quan hệ . The Show Table property sheet comes up: đi kèm. The Show Bảng sở hữu tờ ký: 3. Click Categories once and click the Add button Click vào mục một lần và nhấp vào nút Add 4. Double-click Cars Click đôi vào Ô tô 5. On the Show Table dialog box, click the Close button Trên hộp thoại Show Table, nhấn vào nút Close 6. To add another table as if we forgot it, right-click an empty area in the Relationships window and click Show Table… Để thêm một bảng như nếu chúng ta quên nó, kích chuột phải vào một vùng trống trong cửa sổ Mối quan hệ và nhấp vào Hiển thị Bảng ... 7. In the Show Table dialog box, click Customers Trong hộp thoại Show Table, click Khách hàng 8. Press and hold Shit Bấm và giữ Shit 9. Click RentalOrders and release Shift Click RentalOrders và phát hành Shift 10. Click Add and click Close Click Add và nhấn Close 11. Drag the CategoryID field from the Categories table and drop it on top of the CategoryID field in the Cars table: Kéo trường CategoryID từ bảng hạng mục và thả nó trên đầu trang của CategoryID trong lĩnh vực Ô tô bảng: 118 The Edit Relationship dialog box would come up Các hộp thoại Edit Mối quan hệ sẽ đi lên 12. Now you have a line relating these two tables. Bây giờ bạn có một dòng liên quan hai bảng. Drag any field from the Cars table and drop it on top of any field in the RentalOrders table if you missed the target Kéo bất kỳ lĩnh vực từ bảng Ô tô và thả nó trên đầu trang của lĩnh vực bất kỳ trong bảng RentalOrders nếu bạn bị mất những mục tiêu 119 13. Once again, the Edit Relationship dialog box comes up. Một lần nữa, hộp thoại Edit Mối quan hệ đi lên. On the dialog box, under the left Table/Query, click the field that is selected to display its combo box. Trên hộp thoại, dưới bàn trái / truy vấn, hãy nhấp vào trường đó được chọn để hiển thị hộp kết hợp của nó. In that left combo box, select CarID and press Tab Trong hộp kết hợp trái, chọn CarID và nhấn Tab 14. Under Related Table/Query, click the field that is selected and click the arrow of its combo box and select

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_microsoft_eccess_2007.pdf