Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Phần 2)

Nhiệm vụ

Dựa trên những tài liệu phân tích, đánh giá sự biến động của kết quả sản

xuất kinh doanh giữa các kỳ. Trên cơ sở đó chỉ rõ những nguyên nhân, mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh.

Từ những ý nghĩa có thể nhận thấy rằng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,

hàng hoá luôn là vấn đề được đặt ra đối với doanh nghiệp. Để đẩy mạnh tiêu thụ

sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp một mặt phải thường xuyên theo dõi tình hình

thị trường để kịp nắm bắt sự thay đổi nhu cầu của khách hàng đối với sản

phẩmhàng hoá hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang hoặc có khả năng sản xuất,

trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh, cải tiến chất

lượng sản phẩm hiện tại, tung ra thị trường những sản phẩm mới nhằm thoả mãn

tốt nhất yêu cầu của khách hàng, mặt khác phải thường xuyên phân tích, đánh

giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện những

mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp trong lĩnh vực tiêu thụ99

sản phẩm, từ đó có cơ sở đề ra các biện pháp khả thi nhằm đẩy mạnh tiêu thụ

sản phẩm.

Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp cần tập

trung vào các nhiệm vụ sau:

- Đánh giá tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong

kỳ phân tích bao gồm: tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

trong kỳ, tình hình tăng giảm khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích so với

kỳ trước, tình hình đảm bảo chất lượng sản phẩm tiêu thụ .

- Phân tích chi tiết tình hình tiêu thụ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp

như: thị trường tiêu thụ, mặt hàng tiêu thụ, thời hạn tiêu thụ .

- Phát hiện, phân loại và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình và

kết quả tiêu thụ sản pẩhm của doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Trong đó cần

đặc biệt quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng mà doanh nghiệp có khả năng

kiểm soát và tác động tới (các nhân tố thuộc về doanh nghiệp).

Từ kết quả phân tích phát hiện ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả

tiêu thụ, từ đó đưa ra các biện pháp tương ứng nhằm khai thác tối đa khối lượng

tiêu thụ góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

pdf64 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hiệu quả chi phí đầu tư cho một triệu đồng giá trị tổng sản lượng. + Xác định chi phí đầu tư bình quân cho một triệu đồng giá trị tổng sản lượng kỳ thực hiện. Chi phí đầu tư bình quân cho 1 tr.đ giá trị tổng sản lượng kỳ TH = Chi phí đầu tư kỳ TH = I1 Giá trị sản xuất kỳ TH Gsx1 + Xác định chi phí đầu tư bình quân cho 1 triệu đồng giá trị tổng sản lượng kỳ kế hoạch. Chi phí đầu tư bình quân cho 1 tr.đ giá trị tổng sản lượng kỳ KH = Chi phí đầu tư kỳ KH = I0 Giá trị sản xuất kỳ KH Gsx0 93 So sánh chi phí đầu tư cho 1 triệu đồng giá trị sản xuất sản lượng kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch để có kết luận về chất lượng công tác quản lý đầu tư và hiệu quả đầu tư. Bài tập áp dụng: Có tài liệu về kết quả sản xuất tại một doanh nghiệp như sau: Bảng tài liệu về các yếu tố trong doanh nghiệp ĐVT: triệu đồng Số TT Yếu tố cấu thành Kế hoạch (KH) Thực hiện (TH) 1 Giá trị thành phẩm, nửa thành phẩm SX bằng NVL của DN 750,0 747,0 2 Giá trị chế biến những SP chế tạo bằng NVL của KH 15,0 16,5 3 Giá trị công việc có tính chất công nghiệp 26,0 24,2 I Giá trị sản xuất hàng hoá (1 + 2 + 3) 791,0 787,7 4 Giá trị NVL của khách hàng 45,0 49,5 5 Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ so với đầu kỳ SP đang chế tạo 42,0 48,3 6 Giá trị SP tự chế, tự dùng được tính theo quy định đặc biệt 10,0 11,6 II Giá trị sản lượng sản xuất (I + 4 + 5 + 6) 888,0 897,1 III Giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ 805,0 764,0 IV Giá trị đầu tư sản xuất 604,0 634,2 Yêu cầu: Lập bảng phân tích giá trị sản xuất, phân tích kết quả sản xuất. 5.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo chất lượng sản phẩm a) Đối với doanh nghiệp mà sản phẩm được chia thành thứ hạng phẩm cấp * Chỉ tiêu phân tích + Hệ số phẩm cấp + Đơn giá bình quân + Giá trị sản lượng 94 + Số lượng sản phẩm sản xuất + Đơn giá từng loại sản phẩm * Phương pháp phân tích (tỷ trọng, hệ số phẩm cấp, đơn giá bình quân) - Phương pháp tỷ trọng Tỷ trọng của sản phẩm hạng i = Số lượng sản phẩm hạng i x 100% Tổng số lượng sản phẩm SX Tính tỷ trọng từng loại sản phẩm qua các kỳ (kỳ phân tích và kỳ gốc) rồi tiến hành so sánh tỷ trọng kỳ phân tích và kỳ gốc. Nếu tỷ trọng của sản phẩm kỳ phân tích cao hơn so với kỳ gốc thì đánh giá chất lượng sản phẩm kỳ này tốt hơn so với kỳ trước và ngược lại. - Phương pháp đơn giá bình quân Bao gồm 2 bước: Bước 1: Xác định đơn giá bình quân từng kỳ + Đơn giá bình quân năm nay Pbq1 =     n 1i i1 n 1i ii1 Q )PxQ( + Đơn giá bình quân năm trước Pbq0 =     n 1i i0 n 1i ii0 Q )PxQ( Trong đó: - Pbq0, Pbq1: Là đơn giá bình quân năm trước và năm nay - Q0i, Q01: Là số lượng sản phẩm sản xuất năm trước và năm nay sản phẩm loại i. - Pi: Giá bán sản phẩmloại i Bước 2: Xác định ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản lượng 95 Giá trị sảnlượng tăng hoặc giảm do chất lượng thay đổi = (Pbq1 - Pbq0) x   n 1i i1Q Giá trị sản lượng tăng khi chất lượng sản phẩm được nâng lên Giá trị sản lượng giảm khi chất lượng sản phẩm giảm - Phương pháp hệ số phẩm cấp Bước 1: Xác định hệ số phẩm cấp bình quân,lấy căn cứ phẩm cấp cao nhất để xác định. H =     n 1i 1i n 1i ii PxQ )PxQ( Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm từng loại theo cấp bậc Pi: Đơn giá sản phẩm theo cấp bậc chất lượng H: Là hệ số phẩm cấp Nếu hệ số phẩm bằng 1 điều này chứng tỏ tất cả sản phẩm sản xuất đều đảm bảo chất lượng đều là loại 1. Nếu hệ số phẩm cấp nhỏ hơn 1 chứng tỏ chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, chất lượng kém. Hệ số phẩm cấp được tính cho từng kỳ và so sánh các kỳ với nhau. Nếu hệ số phẩm cấp kỳ thực tế cao hơn kỳ kế hoạch chứng tỏ chất lượng sản phẩm của kỳ thực tế được nâng lên và ngược lại. Bước 2: Xác định ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản xuất sản lượng. Giá trị sảnlượng tăng hoặc giảm do chất lượng thay đổi = (H1 - H0) x   n 1i i1Q x P1 * Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm - Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất sản phẩm, ý thức và tinh thần làm việc. - Việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm về số lượng, chất lượng, quy cách. 96 - Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định, mức độ hiện đại của máy móc thiết bị. - Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, việc phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất. Bài tập áp dụng: Trong tài liệu ở một doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm X được chia làm 2 thứ hạng loại 1 và loại 2 như sau: Thứ hạng sản phẩm X Đơn giá cố định (đ) Năm trước (SP) Năm nay (SP) Loại 1 5.000 7.000 8.625 Loại 2 4.000 3.000 2.875 Cộng 10.000 11.500 Yêu cầu: Sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trên ? b) Đối với doanh nghiệp mà sản phẩm không chia thành thứ hạng phẩm cấp (phân tích tình hình sai hỏng sản phẩm trong sản xuất) Những doanh nghiệp mà sản phẩm sản xuất ra nếu không đảm bảo chất lượng quy định mà không sửa chữa thì coi là thiệt hại và không được phép tiêu thụ trên thị trường. Giá trị thiệt hại phát sinh trong khâu sản xuất là chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được, chi phí phát sinh do phá đi làm lại, sửa chữa gia cố, chi phí bồi thường do cung cấp nguyên liệu không đảm bảo chất lượng. a) Chỉ tiêu phân tích Tỷ lệ thiệt hại phát sinh trong khâu sản xuất (Tg) Tg = Chi phí thiệt hại phát sinh trong quá trình sản xuất x100% Chi phí sản xuất trong kỳ * Tỷ lệ thiệt hại cá biệt (tg) tg = Chi phí thiệt hại của sản phẩm i x100% Chi phí sản xuất sản phẩm i * Tỷ lệ thiệt hại bình quân ( gT ) 97 gT = Tổng chi phí thiệt hại của toàn bộ sản phẩm x100% Tổng chi phí sản xuất toàn bộ sản phẩm Lưu ý: Chi phí thiệt hại bao gồm chi phí thiệt hại trong sản xuất và chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng. b) Phương pháp phân tích - So sánh tỷ lệ thiệt hại của từng loại sản phẩm giữa thực tế với kỳ gốc để xác định chênh lệch, thông qua mức chênh lệch để đánh giá chất lượng từng loại sản phẩm. Nếu tg < 0 cho phép đánh giá chất lượng sản xuất sản phẩm tăng. Nếu tg = 0 cho phép đánh giá chất lượng sản xuất sản phẩm không thay đổi. Nếu tg > 0 cho phép đánh giá chất lượng sản xuất sản phẩm giảm (không đảm bảo). - So sánh tỷ lệ thiệt hại bình quân giữa kỳ thực tế với kỳ gốc để xác định chênh lệch trên cơ sở đó đánh giá chất lượng của toàn doanh nghiệp. - Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ thiệt hại bình quân. Cụ thể: g0g1g TTT  Chênh lệch  gT chịu ảnh hưởng của hai nhân tố Phương trình kinh tế: gT =  Ki x tgi Ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng sản xuất (K) K =  (K1i x tg0i) - 0gT Ảnh hưởng của tỷ lệ thiệt hại cá biệt (tg) tg = 1gT - ( (K1i x tg0i)) Tổng hợp mức độ ảnh hưởng: K + tg =  gT  Ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng sản xuất (K): Do mỗi mặt hàng có tỷ lệ thiệt hại khác nhau nên kết cấu mặt hàng thay đổi sẽ làm tỷ lệ thiệt hại bình quân thay đổi theo. 98 Như: Nhu cầu thị trường về các mặt hàng, nghiên cứu thị trường và sản xuất theo nhu cầu thị trường, quản lý của doanh nghiệp.  Ảnh hưởng của tỷ lệ thiệt hại cá biệt: Nếu tỷ lệ thiệt hại cá biệt tăng sẽ làm tỷ lệ thiệt hại bình quân tăng và ngược lại. Trên cơ sở đó kết luận chất lượng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Bài tập áp dụng: Tại Công ty X có tài liệu sau: Tên SP Chi phí sản xuất trong kỳ Chi phí sản xuất thiệt hại Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng Năm trước Năm nay Năm trước Năm nay Năm trước Năm nay A 120.000 100.000 3.000 2.700 18.000 1.100 B 170.000 170.000 3.000 3.250 2.100 2.700 C 210.000 230.000 2.200 2.400 2.000 2.200 Cộng 500.000 500.000 8.200 8.350 5.900 6.000 Yêu cầu: Phân tích chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trên ? 5.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ 5.2.1. Nhiệm vụ và ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm hàng hoá a) Nhiệm vụ Dựa trên những tài liệu phân tích, đánh giá sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh giữa các kỳ. Trên cơ sở đó chỉ rõ những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh. Từ những ý nghĩa có thể nhận thấy rằng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá luôn là vấn đề được đặt ra đối với doanh nghiệp. Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp một mặt phải thường xuyên theo dõi tình hình thị trường để kịp nắm bắt sự thay đổi nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩmhàng hoá hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang hoặc có khả năng sản xuất, trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh, cải tiến chất lượng sản phẩm hiện tại, tung ra thị trường những sản phẩm mới nhằm thoả mãn tốt nhất yêu cầu của khách hàng, mặt khác phải thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp trong lĩnh vực tiêu thụ 99 sản phẩm, từ đó có cơ sở đề ra các biện pháp khả thi nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp cần tập trung vào các nhiệm vụ sau: - Đánh giá tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ phân tích bao gồm: tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, tình hình tăng giảm khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích so với kỳ trước, tình hình đảm bảo chất lượng sản phẩm tiêu thụ ... - Phân tích chi tiết tình hình tiêu thụ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp như: thị trường tiêu thụ, mặt hàng tiêu thụ, thời hạn tiêu thụ ... - Phát hiện, phân loại và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình và kết quả tiêu thụ sản pẩhm của doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng mà doanh nghiệp có khả năng kiểm soát và tác động tới (các nhân tố thuộc về doanh nghiệp). Từ kết quả phân tích phát hiện ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ, từ đó đưa ra các biện pháp tương ứng nhằm khai thác tối đa khối lượng tiêu thụ góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. b) Ý nghĩa Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm là nguồn thu chủ yếu để trang trải chi phí và là nguồn gốc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khả năng kiếm lời của doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào khả năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Thông qua tiêu thụ sảnphẩm doanh nghiệp có điều kiện thực hiện quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ thanh toán cho các đối tượng, góp phần nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá từ đó phát hiện các nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình 100 tiêu thụ và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao khối lượng tiêu thụ cho doanh nghiệp. - Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đánh giá được toàn bộ kết quả, hiệu quả của cả một quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh, những thành công và thất bại trên thương trường. - Giúp cho doanh nghiệp thấy được mức độ ảnh hưởng, sự chi phối của các quy luật kinh tế cơ bản (quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung - cầu - giá cả). - Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng các nguồn lực, sự phối kết hợp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. 5.2.2. Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp a) Nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp - Giá bán sản phẩm - Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm. - Xác định thị trường và trả lời 3 vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì ? sản xuất cho ai ? sản xuất như thế nào ? b) Nguyên nhân thuộc về người mua - Nhu cầu thay đổi - Thu nhập thay đổi - Mức độ quan trọng của nhu cầu - Kỳ vọng của người tiêu dùng c) Nguyên nhân thuộc về Nhà nước - Chính sách thuế - Chính sách trợ giá ... 5.3. PHÂN TÍCH ĐIỂM HOÀ VỐN 5.3.1. Khái niệm về điểm hoà vốn 101 Trong hoạt động kinh doanh, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất, tránh được tình trạng thua lỗ, phá sản. Trong điều kiện cạnh tranh, để tồn tại và phát triển, trước hết đòi hỏi doanh nghiệp phải bảo đảm hoà vốn. Sau đó là kinh doanh có lãi. Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và chắc chắn đòi hỏi doanh nghiệp không những nắm chắc và sử dụng hợp lý năng lực hiện có về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải biết rõ tại điểm thời gian vào trong quá trình kinh doanh hay với sản lượng sản phẩm và doanh thu nào thì doanh nghiệp hoà vốn. Trên cơ sở đó có biện pháp chỉ đạo và điều hành đúng đắn trong kinh doanh. Nói cách khác, doanh nghiệp có thể ước lượng được với tình hình kinh doanh hiện tại đến bao giờ và với doanh thu bao nhiêu có thể có lãi hoà vốn hoặc kinh doanh thua lỗ, để từ đó xác định mức sản xuất hiệu quả nhất. Vậy điểm hoà vốn là điểm mà tại đó lợi nhuận của doanh nghiệp bằng 0 hay nói cách khác điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu tiêu thụ vừa đủ bù đắp cho chi phí hoạt động. 102 5.3.2. Phương pháp xác định điểm hoà vốn Phân tich tình hình tiêu thụ theo điểm hoà vốn liên quan tới việc phải phân loại chi phí của doanh nghiệp trong kỳ thành hai loại: chi phí cố định (còn gọi là định phí) và chi phí biến đổi (còn gọi là biến phí). - Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể theo sản lượng sản xuất và tiêu thụ trong thời kỳ ngắn hạn (thường là 1 năm), hoặc gắn với quy mô sản xuất. Ví dụ: tiền khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, tiền trả công lao động (đối với lao động hưởng lương theo thời gian), tiền thuê đất đai ... - Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo sản lượng sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Ví dụ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiền điện cho sản xuất, tiền công lao động (đối với lực lượng lao động hưởng lương theo sản phẩm ...). Khi phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo điểm hoà vốn cần phân biệt khi doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm và khi doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm. Các chỉ tiêu phân tích điểm hoà vốn: + Sản lượng hoà vốn QHV = Tổng chi phí cố định Giá bán - Chi phí biến đổi bình quân + Doanh thu hoà vốn: Là số tiền do tiêu thụ sản phẩm đạt được ở điểm hoà vốn. Doanh thu hoà vốn = Sản lượng hoà vốn x Đơn giá hoà vốn Hay Doanh thu hoà vốn = Tổng chi phí cố định 1 - Chi phí biến đổi trong 1 đồng doanh thu a) Trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm, hàng hoá Gọi: q - Số lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ qH - Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm hoà vốn G - Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ 103 GH - Doanh thu hoà vốn (doanh số bán hàng tại điểm hoà vốn) g - Giá bán đơn vị sản phẩm A- Tổng chi phí cố định b- Chi phí biến đổi tính cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ (biến phí đơn vị) LNM - Mức lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến đạt được trong kỳ N - Độ dài thời gian (tính bằng ngày, tháng) của kỳ phân tích TH - Thời gian hoà vốn (ngày, tháng) Ta có: q x g = A + (q x b) + LNM Hay: Doanh thu tiêu thụ (q x g) = Chi phí cố định (A) + Chi phí biến đổi (q x b) + Lợi nhuận (LNM) Cách xác định sản lượng hoà vốn (qH), doanh thu hoà vốn (GH), mức sản lượng cần tiêu thụ để có thể đạt tới mức lợi nhuận dự kiến (qd) và thời gian hoà vốn (TH): Sản lượng hoà vốn (qH) = Tổng định phí trong kỳ (A) g - b Thời gian hoà vốn (TH) = Sản lượng hoà vốn (qH) x Thời gian kỳ phân tích Sản lượng kỳ phân tích (qt) Doanh thu hoà vốn = (Sản lượng hoà vốn) x (Giá bán đơn vị sản phẩm) Sản lượng cần sản xuất và tiêu thụ (q) = Tổng định phí trong kỳ (A) + Lợi nhuận (LNM) g - b b) Trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, hàng hoá Đối với các doanh nghiệp tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, hàng hoá thì khi phân tích không thể xác định được sản lượng hoà vốn cũng như mức sản lượng tối thiểu cần tiêu thụ để đạt mức lợi nhuận dự kiến vì các loại sản phẩm, hàng hoá khác nhau có đơn vị đo hiện vật khác nhau. 104 Trong trường hợp này, chỉ xác định doanh thu hoà vốn (GH), doanh thu tiêu thụ tối thiểu để đạt mức lợi nhuận dự kiến (Gmin) và thời gian hoà vốn (TH). - Doanh thu hoà vốn chịu ảnh hưởng bởi cơ cấu mặt hàng tiêu thụ. Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ thay đổi sẽ làm thay đổi mức biế phí trên 1 đồng doanh thu. Nếu tiêu thụ nhiều sản phẩm hàng hoá có mức biến phí trên 1 đồng doanh thu thấp thì doanh thu hoà vốn sẽ giảm và ngược lại. Doanh thu hoà vốn có thể xác định theo công thức sau: Doanh thu hoà vốn = (Sản lượng hoà vốn) x (Giá bán đơn vị sản phẩm) Nếu trong kỳ, doanh thu tiêu thụ thực tế lớn hơn doanh thu hoà vốn thì lợi nhuận đạt được sẽ dương nghĩa là có lãi, ngược lại khi doanh thu tiêu thụ thực tế nhỏ hơn doanh thu hoà vốn thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ. - Doanh nghiệp có thể ước lượng được doanh thu tối thiểu cần đạt để thực hiện được mục tiêu lợi nhuận dự kiến theo tính toán. - Thời gian hoà vốn cũng được xác định theo công thức tương tự trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ một loại sản phẩm hàng hoá nhưng phải tính theo doanh thu chứ không thể tính theo sản lượng. Bài tập: Doanh nghiệp MACA sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm, các số liệu về tình hình sản xuất sản phẩm như sau: - Tổng chi phí cố định trong năm: 900 triệu đồng. - Biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm: 1,6 triệu đồng/ sản phẩm. - Giá bán đơn vị sản phẩm chưa có thuế: 2,0 triệu đồng/ sản phẩm. - Sản lượng sản phẩm sản xuất 1 năm: 5000 sản phẩm Yêu cầu: Hãy xác định sản lượng, thời gian và doanh thu hoà vốn doanh nghiệp Bài giải - Sản lượng hoà vốn của doanh nghiệp MACA là: qH = 4,0 900 = 2.250 (sản phẩm) - Thời gian hoà vốn là: 105 Lãi Lỗ TH = 365 x 000.5 250.2 = 164,25 (ngày) - Doanh thu hoà vốn là: GH = (qH x g) = 2.250 x 2,0 = 4.500 (triệu đồng) 5.3.3. Đồ thị điểm hoà vốn CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG V 1. Trình bày ý nghĩa và phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm, kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. 2. Trình bày nội dung và phương pháp khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. 3. Hãy cho biết các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 4. Trình bày khái niệm và phương pháp xác định điểm hoà vốn. BÀI TẬP CHƯƠNG V Bài số 1 Sản lượng Chi phí cố định Tổng chi phí Tổng doanh thu Doanh thu chi phí Qhv 0 106 Một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ hai loại sản phẩm X và Y có các số liệu sau: - Tổng chi phí cố định trong năm: 600 triệu đồng - Biến phí trên một đơn vị sản phẩm + Đối với sản phẩm X: 1,2 triệu đồng + Đối với sản phẩm Y: 1,8 triệu đồng - Giá bán đơn vị sản phẩm: + Đối với sản phẩm X: 1,4 triệu đồng + Đối với sản phẩm Y: 2,0 triệu đồng - Tỷ trọng doanh thu từng loại sản phẩm: + Sản phẩm X: 75% + Sản phẩm Y: 25% Yêu cầu: 1. Hãy xác định doanh thu tiêu thụ hoà vốn. 2. Nếu doanh nghiệp đặt mục tiêu lợi nhuận cần đạt là 50 triệu đồng thì doanh thu tiêu thụ tối thiểu phải đạt là bao nhiêu ? Bài số 2: Một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ 3 loại sản phẩm X, Y, Z có các tài liệu như sau: Tên sảnphẩm Khối lượng sản phẩm tiêu thụ (sản phẩm) Giá bán sản phẩm (1000đồng/ sản phẩm) Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện X 1.100 1.200 350 335 Y 2.050 2.500 520 520 Z 400 300 460 455 Yêu cầu: 1. Dựa vào tài liệu trên, hãy tính toán chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch của doanh nghiệp. 2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. Bài số 3: Một doanh nghiệp X, có tài liệu như sau: 107 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện 1. Tổng doanh thu 30000 36000 2. Giảm giá hàng bán 500 670 3. Hàng bán bị trả lại - 80 4. Doanh thu thuần 29500 35250 Yêu cầu: Dựa vào tài liệu trên hãy phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới sự biến động doanh thu thuần thực hiện so với kế hoạch. CHƯƠNG VI phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 6.1. MỤC TIÊU, Ý NGHĨA VÀ CÔNG CỤ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 6.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu nhập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp. Hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn sản phẩm ngành nghề kinh doanh. Do vậy có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài hcính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau như: Ban Giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm ... kể cả cơ quan Chính phủ và người lao động. Mỗi một nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp. Mặc dù mục đích của họ có thể khác nhau nhưng thường liên quan đến nhau, do vậy các công cụ và kỹ thuật phân tích cơ bản mà họ sử dụng để phân tích tình hình tài chính lại giống nhau. 108 Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm nhiều đến mục tiêu khác nhau, tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường ... Tuy nhiên một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản: kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay không bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ được thanh toán ngay khi đến hạn. Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ ... họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hoá hay không. Nhóm người này cũng giống như chủ ngân hàng, họ cần phải biết khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và thời gian sắp tới. Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro, thời gian hoà vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn ... Vì vậy, họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời các nhà đầu tư cũng rất quan tâm tới việc điều hành công việc và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn về tính hiệu quả cho các nhà đầu tư. 109 Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý, đầu tư, các chủ ngân hàng, nhà cung cấp còn nhiều nhóm người khác quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, những người lao động ... Những người này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp ... Bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích giúp cho việc đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát và xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nhận xét, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính quyết định tài trợ cũng như đầu tư phù hợp. 6.1.2. Ý nghĩa phân tích tình hình tài chính Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp là nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh và quyế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_phan_tich_hoat_dong_kinh_doanh_phan_2.pdf