Giáo trình Quản trị ngoại thương (Phần 1)

A7. Thông báo cho người mua

Người bán phải thông báo cho người mua các thông tin cần thiết để người

mua có thể áp dụng các biện pháp thông thường cần thiết để nhận hàng.

o A8. Chứng từ giao hàng

Người bán phải cung cấp cho người mua bằng chi phí của mình chứng từ

để người mua có thể nhận hàng theo mục A4/B4

o A9. Kiểm tra- đóng gói, bao bì- ký mã hiệu

Người bán phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng,

cân, đo đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A4, kể cả các phí tổn cho

bất kỳ việc kiểm tra nào trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm

quyền ở nước XK.

Người bán phải, bằng chi phí của mình đóng gói hàng hóa, trừ khi khi theo

thông lệ của ngành hàng, hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói, Người bán có thể

đóng gói hàng hóa phù hợp với phương tiện vận tải, trừ khi người mua đã thông báo

cho Người bán yêu cầu cụ thể về đóng gói trước khi hợp đồng được ký kết. Bao bì

phải được ghi ký mã hiệu thích hợp.

pdf47 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 638 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Quản trị ngoại thương (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án: o A1. Nghĩa vụ chung của người bán NGƯỜI BÁN phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp khác mà hợp đồng có thể đòi hỏi. Bất kỳ chứng từ nào được đề cập trong mục A1- A10 đều cs thể là các TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 17 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên thỏa luận hoặc tập quán quy định. o A2 Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác Nếu có quy định, người bán phải tự chịu rủi ro và các chi phí để lấy giấy phép xuất khẩu, NK hoặc các giấy phép chính thức khác và làm tất cả các thủ tục hải quan để XK, để vận tải qua các nước o A3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm a) Hợp đồng vận tải: người bán phải chịu phí tổn ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hóa tới bến chỉ định tại cảng hoặc nơi đến thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được một bến cụ thể hoặc không quyết định được theo tập quán, thì người bán có thể chọn một bến tại cảng hoặc nơi đến thỏa thuận phù hợp nhất với mục đích của mình. b) Hợp đồng bảo hiểm: người bán không có nghĩa vụ với người mua về ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy vậy, nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí (nếu có), người bán phải cung cấp cho người mua những thông tin cần thiết để mua bảo hiểm. o A4. Giao hàng NGƯỜI BÁN phải dỡ hàng khỏi phương thức vận tải và sau đó phải giao hàng bằng cách dặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại bến chỉ định như tại mục A3a) ở cảng hoặc nơi đến thỏa thuận, vào ngày hoặc trong thời hạn quy định o A5. Chuyển rủi ro người bán phải chịu tất cả rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao theo mục A4 trừ trường hợp mất mát hoặc hư hỏng trong các trường hợp quy định tại điều B5. o A6. Phân chia chi phí NGƯỜI BÁN phải trả: TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 18 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Ngoài các chi phí phát sinh tự mục A3 a), mọi chi phí liên quan tới hàng hóa cho đến khi hàng đã được giao theo mục A4, ngoại trừ những chi phí người mua trả theo mục B6, và; - Chi phí về thủ tục hải quan, nếu có, cần thiết để XK cũng như tất cả các thứ thuế, lệ phí và chi phí khác phải trả khi XK và chi phí vận chuyển qua bất kỳ nước nào trước khi giao hàng theo mục A4. o A7. Thông báo cho người mua Người bán phải thông báo cho người mua các thông tin cần thiết để người mua có thể áp dụng các biện pháp thông thường cần thiết để nhận hàng. o A8. Chứng từ giao hàng Người bán phải cung cấp cho người mua bằng chi phí của mình chứng từ để người mua có thể nhận hàng theo mục A4/B4 o A9. Kiểm tra- đóng gói, bao bì- ký mã hiệu Người bán phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A4, kể cả các phí tổn cho bất kỳ việc kiểm tra nào trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước XK. Người bán phải, bằng chi phí của mình đóng gói hàng hóa, trừ khi khi theo thông lệ của ngành hàng, hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói, Người bán có thể đóng gói hàng hóa phù hợp với phương tiện vận tải, trừ khi người mua đã thông báo cho Người bán yêu cầu cụ thể về đóng gói trước khi hợp đồng được ký kết. Bao bì phải được ghi ký mã hiệu thích hợp. o A10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan Nếu có quy định, Người bán theo yêu cầu của người mua, do người mua chịu rủi ro và phí tổn, phải giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người mua cần để người mua hoặc vận tải đến địa điểm cuối cùng. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 19 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Người bán phải hoàn trả cho người mua tất cả chi phí và oleej phí mà người mua dã chi để lấy hoặc giúp đỡ để lấy được các chứng từ và thông tin theo mục B10 Nghĩa vụ của Người mua: o B1. Nghĩa vụ chung của người mua NGƯỜI MUA phải thanh toán tiền hàng theo như quy định trong hợp đồng mua bán. Bất kỳ chứng từ được để cập trong mục B1- B10 đều có thể là các chứng từ hoắc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên đồng ý hoặc tập quán quy định. o B2. Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác Nếu có quy định, người mua phải tự chịu rủi ro và phí tổn để lấy được giấy phép nhập khẩu hoặc các giấy phép chính thức khác và làm thủ tục hải quan để NK hàng hóa. o B3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm a) Hợp đồng vận tải: người mua không có nghĩa vụ đối với Người bán về ký kết hợp đồng vận tải. b) Hợp đồng bảo hiểm: người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy vậy, khi người bán yêu cầu, người mua phải cung cấp cho người bán các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm. o B4. Nhận hàng NGƯỜI MUA phải nhận hàng khi hàng hóa được giao theo mục A4 o B5. Chuyển rủi ro người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng cửa hàng của hàng hóa kể từ khi hàng đã được giao theo mục A4. nếu. a) người mua không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo mục B2 thì người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa xảy ra từ việc đó, hoặc b) người mua không thông báo theo mục B7, thì người mua chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa ể từ ngày thỏa thuận hoặc ngày cuối TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 20 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH cùng của thời hạn thỏa thuận của việc giao hàng, với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng. o B6. Phân chia chi phí người mua phải trả: a) Tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ khi hàng được giao theo mục A4 b) Các chi phí phát sinh mà người bán đã chi nếu người mua không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo mục B2 hoặc không thông báo theo mục B7 với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng, và c) Nếu có, tất cả các chi phí thủ tục hải quan cũng như thuế, lệ phí và các chi phí khác phải trả khi nhập khẩu hàng hóa o B7. Thông báo cho người bán người mua phải, khi quyết định được về thời gian trong khảng thời gian thoả thuận hoặc địa điểm nhận hàng tại bến chỉ định, thông báo cho người bán đẩy đủ về việc đó. o B8. Bằng chứng giao hàng Người mua phải chấp nhận những chứng từ giao hàng do người bán cung cấp phù hợp với mục A8 o B9. Kiểm tra hàng hóa người mua phải trả các chi phí cho việc kiểm tra bắt buộc trước khi gửi hàng ngoại trừ việc kiểm tra theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở mức XK o B10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan người mua phải thông báo cho người nhận một cách kịp thời các yêu cầu về thông tin an ninh để người bán có thể thực hiện mục A10. người mua phải trả hoàn toàn cho người bán tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi để cung cấp hoặc giúp đỡ để cung cấp chứng từ và thông tin theo mục A10. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 21 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Nếu có quy định, theo yêu cầu của người bán, do người bán chịu rủi ro và phí tổn, người mua phải cung cấp hoặc giúp đỡ người bán một cách kịp thời để lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người bán cần để vận tải, XK hàng hóa và vận tải qua nước. 1.5.4.2 DAP- Delivered At Place – giao hàng tại địa điểm đến Nghĩa vụ của người bán o A1. Nghĩa vụ chung của NGƯỜI BÁN NGƯỜI BÁN phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi. Bất kỳ chứng từ được đề cập trong mục A1- A10 đều có thể là các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định. o A2. Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác Nếu có quy định, NGƯỜI BÁN phải tự chịu rủi ro và phí tổn để lấy bất kỳ giấy phép xuất khẩu hoặc các giấy phép chính thức khác và phải thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để XK hàng hóa và vận tải qua cá nước trước khi giao hàng o A3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm a) Hợp đồng vận tải: NGƯỜI BÁN phải, bằng chi phí của mình ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hóa tới nơi đến chỉ định hoặc một địa điểm thỏa thuận, nếu có, tại nơi đến chỉ định. Nếu không thỏa thuận được một địa điểm đến cụ thể hoặc không quyết định được theo tập quán, thì NGƯỜI BÁN có thể chọn một địa điểm tại nơi đến phù hợp nhất với mục đích của mình. b) Hợp đồng bảo hiểm: NGƯỜI BÁN không có nghĩa vụ với NGƯỜI MUA về ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy vậy, nếu NGƯỜI MUA yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí (nếu có), NGƯỜI BÁN phải cung cấp cho NGƯỜI MUA những thông tin cần thiết để mua bảo hiểm. o A4. Giao hàng TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 22 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI BÁN phải giao hàng bằng cách dặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của NGƯỜI MUA trên PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI chở đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm đã thỏa thuận, nếu có, tại nơi đến vào ngày hoặc trong thời hạn giao hàng đã thỏa thuận. o A5. Chuyển rủi ro NGƯỜI BÁN phải chịu tất cả rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao theo mục A4 trừ trường hợp mất mát hoặc hư hỏng trong các trường hợp quy định tại điều B5. o A6. Phân chia chi phí NGƯỜI BÁN phải trả: - Ngoài các chi phí phát sinh tự mục A3 a), mọi chi phí liên quan tới hàng hóa cho đến khi hàng đã được giao theo mục A4, ngoại trừ những chi phí NGƯỜI MUA trả theo mục B6, và; - Chi phí dỡ hàng tại nơi đến mà người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải và - Chi phí về thủ tục hải quan, nếu có, cần thiết để XK cũng như tất cả các thứ thuế, lệ phí và chi phí khác phải trả khi XK và chi phí vận chuyển qua bất kỳ nước nào trước khi giao hàng theo mục A4. o A7. Thông báo cho NGƯỜI MUA NGƯỜI BÁN phải thông báo cho NGƯỜI MUA các thông tin cần thiết để NGƯỜI MUA có thể áp dụng các biện pháp thông thường cần thiết để nhận hàng o A8. Chứng từ giao hàng NGƯỜI BÁN phải chịu phí tổn cung cấp cho NGƯỜI MUA chứng từ để NGƯỜI MUA có thể nhận hàng theo mục A4/B4 o A9. Kiểm tra- đóng gói, bao bì- ký mã hiệu NGƯỜI BÁN phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A4, kể cả các phí tổn cho bất kỳ việc kiểm tra nào trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước XK. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 23 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI BÁN phải, bằng chi phí của mình đóng gói hàng hóa, trừ khi khi theo thông lệ của ngành hàng, hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói, NGƯỜI BÁN có thể đóng gói hàng hóa phù hợp với PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI, trừ khi NGƯỜI MUA đã thông báo cho NGƯỜI BÁN yêu cầu cụ thể về đóng gói trước khi hợp đồng được ký kết. Bao bì phải được ghi ký mã hiệu thích hợp. o A10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan Nếu có quy định, NGƯỜI BÁN theo yêu cầu của NGƯỜI MUA, do NGƯỜI MUA chịu rủi ro và phí tổn, phải giúp đỡ NGƯỜI MUA để lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà NGƯỜI MUA cần để NGƯỜI MUA hoặc vận tải đến địa điểm cuối cùng. NGƯỜI BÁN phải hoàn trả cho NGƯỜI MUA tất cả chi phí và oleej phí mà NGƯỜI MUA đã chi để lấy hoặc giúp đỡ để lấy được các chứng từ và thông tin theo mục B10 Nghĩa vụ của Người mua: o B1. Nghĩa vụ chung của NGƯỜI MUA NGƯỜI MUA phải thanh toán tiền hàng theo như quy định trong hợp đồng mua bán. Bất kỳ chứng từ được để cập trong mục B1- B10 đều có thể là các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên đồng ý hoặc tập quán quy định. o B2. Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác Nếu có quy định, NGƯỜI MUA phải tự chịu rủi ro và bằng chi phí của mình lấy giấy phép nhập khẩu hoặc các giấy phép chính thức khác và làm thủ tục hải quan để NK hàng hóa. o B3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm a) Hợp đồng vận tải: NGƯỜI MUA không có nghĩa vụ đối với NGƯỜI BÁN về ký kết hợp đồng vận tải. b) Hợp đồng bảo hiểm: NGƯỜI MUA không có nghĩa vụ đối với NGƯỜI BÁN về ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy vậy, khi NGƯỜI BÁN yêu cầu, NGƯỜI MUA phải cung cấp cho NGƯỜI BÁN các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 24 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH o B4. Nhận hàng NGƯỜI MUA phải nhận hàng khi hàng hóa được giao theo mục A4 o B5. Chuyển rủi ro NGƯỜI MUA phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng cửa hàng của hàng hóa kể từ khi hàng đã được giao theo mục A4. nếu. a) NGƯỜI MUA không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo mục B2 thì NGƯỜI MUA phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa xảy ra từ việc đó, hoặc b) NGƯỜI MUA không thông báo theo mục B7, thì NGƯỜI MUA chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa ể từ ngày thỏa thuận hoặc ngày cuối cùng của thời hạn thỏa thuận của việc giao hàng, với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng. o B6. Phân chia chi phí NGƯỜI MUA phải trả: a)Tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ khi hàng được giao theo mục A4 b) tất cả các chi phí dỡ hàng cần thiết để nhận hàng từ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI tại điểm nới đến chỉ định, trừ khi những chi phí này do NGƯỜI BÁN chịu theo hợp đồng vận tải c)Các chi phí phát sinh mà NGƯỜI BÁN đã chi nếu NGƯỜI MUA không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo mục B2 hoặc không thông báo theo mục B7 với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng, và d)Nếu có, tất cả các chi phí thủ tục hải quan cũng như thuế, lệ phí và các chi phí khác phải trả khi nhập khẩu hàng hóa. o B7. Thông báo cho NGƯỜI BÁN NGƯỜI MUA phải, khi quyết định được về thời gian trong khảng thời gian thoả thuận hoặc địa điểm nhận hàng tại bến chỉ định, thông báo cho NGƯỜI BÁN đẩy đủ về việc đó. o B8. Bằng chứng giao hàng TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 25 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI MUA phải chấp nhận những chứng từ giao hàng do NGƯỜI BÁN cung cấp phù hợp với mục A8 o B9. Kiểm tra hàng hóa NGƯỜI MUA phải trả các chi phí cho việc kiểm tra bắt buộc trước khi gửi hàng ngoại trừ việc kiểm tra theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở mức XK o B10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan NGƯỜI MUA phải thông báo cho người nhận một cách kịp thời các yêu cầu về thông tin an ninh để NGƯỜI BÁN có thể thực hiện mục A10. NGƯỜI MUA phải trả hoàn toàn cho NGƯỜI BÁN tất cả chi phí và lệ phí mà NGƯỜI BÁN đã chi để cung cấp hoặc giúp đỡ để cung cấp chứng từ và thông tin theo mục A10. Nếu có quy định, theo yêu cầu của NGƯỜI BÁN, do NGƯỜI BÁN chịu rủi ro và phí tổn, NGƯỜI MUA phải cung cấp hoặc giúp đỡ NGƯỜI BÁN một cách kịp thời để lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà NGƯỜI BÁN cần để vận tải, XK hàng hóa và vận tải qua nước. 1.6 Những khuyến cáo chỉ dẫn lựa chọn và sử dụng Incoterms 2000 và 2010 Thực tiễn hoạt động thương mại quốc tế và phòng thương mại quốc tế đưa ra các khuyến cáo sau đây cho các doanh nghiệp khi sử dụng Incoterms 2000 và 2010: Khuyến cáo 1: về tính luật của Incoterms Như phần trên đã đề cập, Incoterms không phải là văn bản luật mà chỉ là những tập quán thương mại được tập hợp trình bày có khoa học và hệ thống, là văn bản có tính khuyên nhủ, khuyến khích các doanh nghiệ áp dụng. Tính khuyên nhủ của Incoterms thể hiện: o Sự tự nguyện áp dụng của hai bên mua và bán khi dẫn chiếu một điều kiện cụ thể nào đó của Incoterms vào trong hợp đồng mua bán. o Incoterms từ khi ra đời vào năm 1936 đến nay, đã qua 7 lần sửa đổi vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000 và 2010. Văn bản ra đời sau không phủ TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 26 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH định nội dung các văn bản Incoterms được ban hành trước đó. Tùy vào tập quán buôn bán của các nhà XNK mà có thể tùy ý áp dụng bất kỳ văn bản Incoterms nào trong số 8 văn bản đã ban hành. Nhưng khi có sự thỏa thuận nhất trí áp dụng Incoterms nào thì phải dẫn chiếu điều ấy trong HĐNT. Việc dẫn chiếu này sẽ làm co Incoterms trở thành cơ sở pháp lý buộc các bên mua bán phải thực hiện như các nghiã vụ khác của HĐNT và cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các bên. o Ngay trong trường hợp các bên thỏa thuận áp dụng Incoterms nào đó, nhưng những chi tiết của hợp đồng có thể dựa vào những điều khoản không được quy định hoặc quy định trái với nội dung của Incoterms, ví dụ theo Incoterms, với điều kiện FOB người bán không có nghĩa vụ thuê và ký hợp đồng vận tải, những giúp NGƯỜI MUA thuê tàu, ký hợp đồng vận tải, cước phí sẽ được NGƯỜI MUA trả riêng, hoặc theo điều kiện EXW của Incoterms 2010, người XK không có nghĩa vụ làm thủ tục XK, nhưng có thể các ên thỏa thuận dẫn chiếu thêm trong hợp đồng, NGƯỜI BÁN phải làm thủ tục XK với chi phí của NGƯỜI MUA nếu người XK không làm được thủ tục XK, NGƯỜI MUA sẽ không nhận hàng và trả tiền. o Mặc dù Incoterms do phòng thương mại quốc tế (ICC) phát hành và hai bên tự nguyện áp dụng và dẫn chiếu rõ trong HĐNT, nhưng không có nghĩa là ICC mặc nhiên làm trọng tài phân xử tranh chấp, nếu không ghi rõ điều này trong HĐNT. Khuyến cáo 2: Incoterms chỉ áp dụng đối với giao dịch mua bán hàng hóa hữu hình, không áp dụng khi mua bán hàng hóa vô hình như công nghệ phần mềm, bí quyết công nghệ, công thức chế tạo, thông tin qua mạng Internet Khuyến cáo 3 Riêng Incoterms 2010 có thể vận dụng trong hoạt động mua bán trong nội địa Khuyến cáo 4 Các đktm của Incoterms chỉ đề cập đến những nghĩa vụ chủ yếu có liên quan đến mua bán hàng hóa như: giao nhận hàng, nghĩa vụ về vận tải hàng hóa, về TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 27 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH chuyển và nhận các chứng từ, thủ tục XK, NK; chuyển rủi ro về hàng hóa.Cho nên, Incoterms không thể thay thế cho HĐNT. Hợp đồng XNK cần chứa đựng những đều khoản quan trọng khác như: phẩm chất, khối lượng hàng giao dịch, giá cả, thanh toán, khiếu nai, giải quyết tranh chấpmới trở thành cơ sở pháp lý làm bề tảng thực hiện hợp đồng và giải quyết tranh chấp giữa các bên nếu có xảy ra. Khuyến cáo 5:về sử dụng các tập quán thương mại Nên hạn chế áp dụng các tập quán, thói quen thương mại hình thành tự phát trong hoạt động buôn bán được nhiều doanh nghiệp thùa nhận và áp dụng vì mỗi nơi hiểu một cách, không có định nghĩa rõ ràng nhất quán, cho nên nếu có tranh chấp xảy ra sẽ rất khó cho quá trình phân xử. Trường hợp này không thể chứa đựng các tập quán thương mại riêng rẽ này. Để hạn chế sử dụng các tập quán thương mại quốc tế mang tính địa phương trong Incoterms 2010 nghĩa vụ và chi phí của các bên tham gia mua bán trong điều kiện FOB tương đương với tập quán thương mại FOB stowed Khuyến cáo 6: Áp dụng Incoterms cho các trường hợp chuyên chở hàng hóa bằng container sử dụng PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI thủy Khi sử dụng Incoterms, đặc biệt là Incoterms 2000 &2010, trong trường hợp hàng hóa được đóng trong các container và chuyên chở bằng phương tiện vận tải thủy, không lấy lan can tàu (ship’s rail) làm địa điểm chuyển rủi ro, thì nên thayy điều kiện FOB bằng điều kiện FCA; điều kiện CFA bằng điều kiện CPT; điều kiện CIF bằng CIP. Việc thay đổi như thế có những lợi ích sau đây: o Ích lợi đối với Người XK: - Sớm chuyển rủi ro về hàng hóa - Sớm lậy được vận đơn để lập các chứng từ thanh toán - Không phải chịu thêm các chi phí và nghĩa vụ sau khi hàng hóa đã giao xong cho người chuyên chở (CY hoặc CFS) o Ích lợi đối với người NK: - Nếu NGƯỜI MUA đã mua bảo hiểm kể từ khi hàng hóa thuộc quyền quản lý của các đơn vị vận tải thì công ty bảo hiểm sẽ bảo hiểm cả giai đoạn hàng hoá từ bãi TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 28 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH hoặc trạm container cho đến khi hàng hóa đã giao lên tàu (thay vì chỉ bảo hiểm hàng hóa trong quá trình xếp hàng và vận chuyển hàng hóa). Lưu ý việc giải quyết tranh chấp về rủi ro, tổn thất hàng hóa (nếu có) xảy ra trên nãi thu gom container đến khi hàng vượt qua lan can tàu giữa NGƯỜI BÁN, người vận tải và quyền lợi của người mua là những tranh chấp khó giải quyết. Khuyến cáo 7 Nên chọn lựa đktm sao cho bên doanh nghiệp VN giành được quyền thuê PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI và mua bảo hiểm cho hàng hóa. Hiện nay, khoảng trên 80% các thương vụ, doanh nghiệp VN khi XK lựa chọn điều kiện FOB, khi NK lựa chọn điều kiện CFR hoặc CIF. Sở dĩ có lựa chọn như vậy là do các nguyên nhân sau: - Hiểu không đúng các quy định của Incoterms như XK theo FOB mau chuyển rủi ro sang cho NGƯỜI MUA, NK hàng hóa theo CFR hoặc CIF an toàn hơn vì NGƯỜI BÁN nước ngoài phải chịu rủi ro đến tận cảng nhập khẩu. Nhưng trên thực tế, qua tóm tắt ở bảng 2 cho ta thấy quy định của Incoterms 1990 và 2000 về nơi chuyển rủi ro của 3 điều kiện FOB, CFR, CIF đều là lan can tàu tại cảng bốc hàng. Còn Incoterms 2010 nơi chuyển rủi ro của 3 điều kiện này là sau khi hàng hóa đã xếp xong trên tàu tại cảng bốc hàng (loading port) - Am hiểu về nghiệp vụ thuê PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI và và - bảo hiểm còn yếu ngoài ra trình độ sinh ngữ kém của các doanh nghiệp VN cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn đktm. - Việc mua bán của các doanh nghiệp VN thường thực hiện qua các trung gian nước ngoài - Thế và lực trong kinh doanh của các doanh nghiệp VN còn yếu: vốn thiếu, chất lượng hàng hóa XK chưa cao Hiện nay, việc lựa chọn các đktm như vậy khi mua bán với nước ngoài của các doanh nghiệp VN không có lợi ở tầm vĩ mô lẫn vi mô. o Không có lợi ở tầm vĩ mô - Thất thu ngoại tệ do XK với giá rẻ, NK với giá cao TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 29 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Không tạo điều kiện thuận lợi để gia tăng doanh số dịch vụ cho các hàng tàu và hãng bảo hiểm của VN - Không tạo điều kiện để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động làm trong các ngành dịch vụ vận tải và bảo hiểm hàng hóa o Không có lợi ở tầm vi mô - Giảm khả năng tự cân đố ngoại tệ do XK với giá rẻ, Nk phải chi phí ngoại tệ nhiều (vì thuê PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI, doanh nghiệp có thể trả bằng nội tệ). - Doanh nghiệp bị động với PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI, hậu quả có thể phải trả thêm những chi phí phát sinh như chi phí lưu kho, trả lãi suất - Bị mất đi những khoản hoa hồng của các hãng vận tải và bảo hiểm trả cho người thuê dịch vụ của họ (khuyến mãi dịch vụ) - Gặp khó khăn khiếu nại đòi bồi thường nếu cso tranh chấp xảy ra giữa doanh nghiệp NK với các hãng tàu nước ngoài. Vì những bất lợi không giành được quyền thuê PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI khi lựa chọn đktm, nên khuyến cáo các doanh nghiệp VN thay đổi khi XK nên chọn điều kiện nhóm C, khi nhập khẩu nên chọn điều kiện nhóm F. Muốn làm được điều này thì bản thân doanh nghiệp phải chuẩn bị các điều kiện; - Nâng cao trình độ sinh ngữ và nghiệp vụ kinh doanh XNK, trong đó nghiệp vụ thuê tàu và mua bảo hiểm rất quan trọng. - Học và hiểu đúng về Incoterms, nâng cao thế và lực trong kinh doanh để giành được chủ động trong lựa chọn đktm có lợi. CÂU HỏI ÔN TậP - Câu 1: So sánh Incoterms 2000 với 1999 - Câu 2: So sánh Incoterms 2000 và 2010 - Câu 3: Để thực hiện chính sách ngoại thương của Việt Nam theo bạn khi áp dụng Incoterms cần chú trọng những điều kiện nào vì sao.? - Câu 4: Trình bày các khuyến cáo khi thực hiện Incoterms TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 30 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Câu 5: Một nhà xuất khẩu ở Tp.HCM xuất khẩu gạo bán cho một nhà nhập khẩu ở Singapore, gạo sẽ được đưa đến Indonesia. Hãy chọn điều kiện thương mại Incoterms thích hợp cho các trường hợp sau: - TH 1: Người bán chỉ muốn giao hàng tại cảng bốc hàng qui định, thủ tục xuất khẩu và mọi công việc khác đều do người mua tự lo. - TH 2: Người bán giao hàng lên tàu tại cảng bốc hàng, chịu chi phí san hàng và làm thủ tục xuất khẩu, người mua lo thuê tàu và mua bảo hiểm - TH 3: Người bán lo thuê tàu và mua bảo hiểm để đưa hàng tới cảng đến - TH 4: Người bán lo thuê tàu để vận chuyển hàng hóa tới cảng đến, còn người mua tự lo mua bảo hiểm - Câu 6: Một nhà nhập khẩu ở Tp.HCM mua thiết bị của một nhà xuất khẩu Singapore, thiết bị sẽ được giao đi từ Đức. Hãy chọn điều kiện thương mại Incoterms thích hợp cho các trường hợp sau: - TH 1: Hàng được giao cho người vận tải tại kho CFS cảng đi, thủ tục xuất khẩu người bán chịu - TH 2: Người mua muốn nhận hàng an toàn tại cảng đến, người bán chịu trách nhiệm dỡ hàng, còn thủ tục nhập khẩu người mua tự lo - TH 3: Người

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_quan_tri_ngoai_thuong_phan_1.pdf
Tài liệu liên quan