Giáo trình Truyền sóng và Anten

CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRUYỀN SÓNG 1

1.1. Giới thiệu chung 1

1.2. Nhắc lại một số tính chất cơ bản của sóng điện từ 1

1.3. Sự phân cực của sóng vô tuyến điện 3

1.4. Nguyên tắc phân chia sóng vô tuyến điện theo tần số và bước sóng 6

1.5. Các phương pháp truyền lan sóng trong môi trường thực 7

1.6. Công thức truyền sóng trong không gian tự do 10

1.7. Nguyên lý Huyghen và miền Fresnel 13

1.8. Tổng kết 18

1.9. Câu hỏi và bài tập 18

CHƯƠNG 2. TRUYỀN LAN SÓNG CỰC NGẮN 20

2.1. Giới thiệu chung 20

2.2. Các phương pháp truyền lan sóng cực ngắn 20

2.3. Truyền lan sóng trong giới hạn nhìn thấy trực tiếp với các điều kiện lý tưởng 22

2.4. Truyền lan sóng trong giới hạn nhìn thấy trực tiếp khi kể đến ảnh hưởng của địa hình 29

2.5. Ảnh hưởng của tầng đối lưu không đồng nhất 32

2.6. Các dạng pha đinh và biện pháp chống 40

2.7. Tổng kết 41

2.8. Câu hỏi và bài tập 41

CHƯƠNG 3. KÊNH TRUYỀN SÓNG VÔ TUYẾN TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG 43

3.1. Giới thiệu chung 43

3.2. Mở đầu 43

3.3. Kênh truyền sóng trong miền không gian 48

3.4. Kênh truyền sóng trong miền tần số 49

3.5. Kênh truyền sóng trong miền thời gian 50

3.6. Quan hệ giữa các thông số trong các miền khác nhau 51

3.7. Các loại pha đinh phạm vi hẹp 52

3.8. Các phân bố Rayleigh và Rice 53

3.9. Các mô hình kênh trong miền thời gian và miền tần số 54

3.10. Ảnh hưởng của thừa số K kênh Rice và trải trễ lên các thuộc tính kênh trong

miền tần số 57

3.11. Tổng kết 60

3.8. Câu hỏi và bài tập 61

CHƯƠNG 4. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ANTEN 62

4.1. Giới thiệu chung 62

4.2. Mở đầu 62

4.3. Các tham số cơ bản của anten 65

4.4. Các nguồn bức xạ nguyên tố 73

4.5. Tổng kết 79

4.6. Câu hỏi và kiểm tra 79

CHƯƠNG 5. CHẤN TỬ ĐỐI XỨNG 81

5.1. Giới thiệu chung 81

5.2. Phân bố dòng điện trên chấn tử đối xứng 81

iii5.3. Trường bức xạ của chấn tử đối xứng trong không gian tự do 83

5.4. Các tham số của chấn tử đối xứng 85

5.5. Ảnh hưởng của mặt đất đến đặc tính bức xạ của anten 92

5.6. Hệ hai chấn tử đặt gần nhau 96

5.7. Các phương pháp cấp điện cho chấn tử đối xứng 103

5.8. Tổng kết 109

5.9. Câu hỏi và bài tập 109

CHƯƠNG 6. ANTEN DÙNG TRONG THÔNG TIN VI BA 111

6.1. Giới thiệu chung 111

6.2. Đặc điểm và yêu cầu của anten dùng trong thông tin vi ba 111

6.3. Anten nhiều chấn tử 113

6.4. Anten khe 120

6.5. Nguyên lý bức xạ mặt 124

6.6. Anten loa 129

6.7. Anten gương 132

6.8. Tổng kết 138

6.9. Câu hỏi và bài tập 138

TÀI LIỆU THAM KHẢO 145

pdf147 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 449 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Truyền sóng và Anten, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công tác của anten: Anten sóng dài, anten sóng trung, anten sóng ngắn và anten sóng cực ngắn. - Cấu trúc của anten: - Đồ thị phương hướng của anten: anten vô hướng và anten có hướng 63 Chương 4: Lý thuyết chung về anten - Phương pháp cấp điện cho anten: anten đối xứng, anten không đối xứng 4.2.2 Quá trình vật lý của sự bức xạ sóng điện từ Về nguyên lý, bất kỳ một hệ thống điện từ nào có khả năng tạo ra điện trường hoặc từ trường biến thiên đều có bức xạ sóng điện từ. Tuy nhiên trong thực tế, sự bức xạ chỉ xảy ra trong những điều kiện nhất định. Ví dụ xét một mạch dao động L, C như chỉ ra trong hình 4.2a, nếu đặt vào một sức điện động biến đổi thì giữa hai má tụ sẽ phát sinh điện trường biến thiên, còn không gian trong lòng cuộn dây sẽ phát sinh từ trường biến thiên. Nhưng trường điện từ này hầu như không bức xạ ra bên ngoài mà bị ràng buộc bởi các phần tử của mạch. Dòng điện dịch chuyển qua tụ điện theo đường ngắn nhất trong khoảng không gian giữa hai má tụ, nên năng lượng điện trường bị giới hạn trong khoảng không gian ấy. Còn năng lượng từ trường tập trung chủ yếu trong lòng cuộn dây. Năng lượng của toàn bộ hệ thống sẽ được bảo toàn nếu không có tổn hao nhiệt trong dây dẫn của cuộn cảm và tổn hao trong chất điện môi trong tụ điện. Hình 4.2. Quá trình bức xạ sóng điện từ Nếu mở rộng khoảng cách giữa hai má tụ điện như chỉ trong hình 4.2b thì dòng điện dịch được biểu thị trùng với đường sức điện trường, sẽ không dịch chuyển trong khoảng không gian giữa hai má tụ điện mà mộ bộ phận sẽ lan toả ra môi trường bên ngoài và có thể truyền tới những điểm khá xa nguồn (nguồn sinh ra điện trường chính là các điện tích trên hai má tụ điện). Tiếp tục mở rộng khoảng cách giữa hai má tụ điện như hình 4.2c thì dòng điện dịch sẽ lan toả càng nhiều và tạo ra điện trường biến thiên với biên độ lớn hơn trong khoảng không gian bên ngoài. Điện trường biến thiên được truyền lan với vận tốc ánh sáng. Khi đạt tới một khoảng cách khá xa nguồn, chúng sẽ tự khép kín và không bị ràng buộc bởi nguồn, nghĩa là không còn liên hệ với điện tích trên hai má tụ điện nữa. Còn các đường sức ở gần tụ điện không tự khép mà bắt 64 Chương 4: Lý thuyết chung về anten nguồn từ điện tích dương trên má tụ và kết thúc ở má tụ có điện tích âm. Do đó giá trị của điện trường ở những điểm nằm trên đường sức ấy sẽ biến thiên theo sự biến thiên của điện tích trên hai má tụ điện. Còn những điểm ở cách xa nguồn, ví dụ tại điển M có thể đạt một giá trị nào đó trong lúc điện tích trên hai má tụ điện lại biến đổi qua giá trị không. Các đường sức tự khép kín, nghĩa là đã hình thành một điện trờng xoáy. Theo quy luật biến thiên (được biểu thị bởi các phương trình Maxwell) thì điện trường xoáy sẽ tạo ra một từ trường biến đổi, từ trường biến đổi lại tạo ra một điện trường xoáy, nghĩa là hình thành quá trình truyền lan sóng điện từ. Trường điện từ thoát khỏi sự ràng buộc của nguồn, tự nó khép kín gọi là trường điện từ tự do, năng lượng của trường điện từ này gọi là năng lượng bức xạ. Phần năng lượng này là năng lượng có ích và được sử dụng cho thông tin vô tuyến. Trường điện từ bị ràng buộc bởi nguồn gọi là trường điện từ ràng buộc. Năng lượng của trường điện từ này gọi là năng lượng vô công. Vậy một thiết bị bức xạ điện từ là thiết bị trong đó điện trường hoặc từ trường biến thiên có khả năng thâm nhập 4.3 CÁC THAM SỐ CƠ BẢN CỦA ANTEN Để đánh giá, lựa chọn hoặc sử dụng tốt một anten phải dựa trên những đặc tính và tham số của nó. Dưới đây là những đặc tính và tham số cơ bản của anten. 4.3.1 Hàm tính hướng Khi sử dụng anten ta cần biết anten đó bức xạ vô hướng hay có hướng, và ở hướng nào anten bức xạ là cực đại, hướng nào anten không bức xạ để có thể đặt đúng vị trí anten. Muốn vậy ta phải biết tính hướng của anten đó. Một trong các thông số đặc tả hướng tính của anten là hàm tính hướng. Hàm tính hướng là hàm số biểu thị sự phụ thuộc của cường độ trường bức xạ của anten theo các hướng khác nhau trong không gian với khoảng cách không đổi, được ký hiệu là f(θ,φ). Hàm tính hướng được thể hiện ở các dạng sau: Trong trường hợp tổng quát, hàm tính hướng là hàm véc tơ phức, bao gồm các thành phần theo θ và φ ( ) ( ) ( ), , ,f f i f iθ θ ϕ ϕθ ϕ θ ϕ θ ϕ= + (4.1) Hàm tính hướng biên độ là hàm số biểu thị quan hệ tương đối của biên độ cường độ trường bức xạ theo các hướng khảo sát khi cự ly khảo sát không đổi, đó chính là biên độ của hàm tính hướng phức (cụ thể hơn là modun của hàm tính hướng phức). ( ) ( ) ( ) 22, ,f f fθ ϕ ,θ ϕ θ ϕ θ= + ϕ (4.2) Để đơn giản cho việc khảo sát tính hướng của một anten cũng như thiết lập và phân tích đồ thị phương hướng ta thường dùng một hàm biên độ chuẩn hóa, là hàm số biểu thị biên độ cường độ trường ở hướng khảo sát trên biên độ cường độ trường ở hướng cực đại. 65 Chương 4: Lý thuyết chung về anten ( ) ( )( ) ax , , , m f F f θ ϕθ ϕ θ ϕ= (4.3) Như vậy giá tri cực đại của hàm biên độ chuẩn hóa sẽ bằng 1. 4.3.2 Đồ thị phương hướng và độ rộng búp sóng Hàm tính hướng cho biết giá trị cụ thể của tính hướng một anten, nhưng muốn cảm nhận được bằng trực thị tính hướng của một anten ta phải sử dụng đồ thị. Đồ thị phương hướng được vẽ bởi hàm tính hướng. Đồ thị phương hướng của anten mô tả quan hệ giữa cường độ trường bức xạ hoặc công suất bức xạ của anten trong các hướng khác nhau với một khoảng cách khảo sát cố định (tính từ anten). Đồ thị phương hướng được biểu diễn trong không gian ba chiều (có dạng hình khối) nhưng rất khó để hiển thị một cách đầy đủ. Thông thường, đồ thị phương hướng là một mặt cắt của đồ thị hướng tính ba chiều. Đó là đồ thị hướng tính hai chiều trong hệ tọa độ cực hoặc trong hệ tọa độ vuông góc, loại đồ thị có thể hiển thị dễ dàng trên giấy (hình 4.3). Để đơn giản đồ thị phương hướng thường được vẽ từ hàm tính hướng biên độ chuẩn hóa và được gọi là đồ thị phương hướng chuẩn hóa của anten. Nó cho phép so sánh đồ thị phương hướng của các anten khác nhau. Từ đồ thị phương hướng trên hình 4.3 nhận thấy rằng, giá trị trường bức xạ biến đổi theo sự biến đổi của các góc phương hướng khác nhau. Vì vậy để đánh giá dạng của đồ thị phương hướng của các anten khác nhau ta sử dụng khái niệm độ rộng của đồ thị phương hướng hay còn gọi là độ rộng búp sóng. Độ rộng búp sóng được xác định bởi góc giữa hai hướng mà theo hai hướng đó cường độ trường hoặc công suất bức xạ giảm đi một giá trị nhất định. Có nhiều cách đánh giá độ rộng búp sóng, thường thì độ rộng búp sóng nửa công suất được sử dụng. Độ rộng búp sóng nửa công suất là góc giữa hai hướng mà theo hai hướng đó công suất bức xạ giảm đi một nửa so với công suất bức xạ cực đại. Nếu tính theo giá trị của cường độ điện trường thì độ rộng búp sóng này ứng với góc giữa hai hướng mà theo hai hướng đó cường độ điện trường giảm đi 2 lần so với giá trị cực đại. của anten trong tọa độ cực Nếu tính theo đơn vị decibel (dB), khi công suất giảm đi một nửa sẽ tương ứng với công suất sẽ giảm 3 dB. Bởi vậy độ rộng búp sóng nửa công suất còn được gọi là độ rộng búp sóng 3 dB, ký hiệu là θ3dB (hình 4.5). Như vậy độ rộng búp sóng thể hiện tính chất tập trung năng lượng bức xạ theo một hướng nào đó, nếu góc θ3dB càng bé thì anten đó tập trung công suất bức xạ càng mạnh. 66 Chương 4: Lý thuyết chung về anten -60 -30 30 θo 0,25 0,50 0,75 1,0 0 90-90 60 Hình 4.3. Ví dụ đồ thị phương hướng trong hệ tọa độ cực Hình 4.4. Ví dụ đồ thị phương hướng trong hệ tọa độ vuông góc 0180 00 090 2/maxP 2/maxP maxP )(2 3 2 1 dBθθ 02θ Hình 4.5. Độ rộng của đồ thị phương hướng 4.3.3 Công suất bức xạ, điện trở bức xạ và hiệu suất của anten Công suất đặt vào anten PA do máy phát đưa trực tiếp đến anten hoặc thông thường qua fidơ cung cấp cho anten. Trong quá trình chuyển đổi năng lượng cao tần từ máy phát thành năng lượng bức xạ sóng điện từ không thể tránh các tổn hao do nhiệt bởi vật dẫn, chất điện môi của anten, và phần mất mát do cảm ứng và che chắn bởi các linh kiện phụ như thanh đỡ bộ chiếu xạ, bản thân bộ chiếu xạ Vì vậy, công suất là bao gồm cả công suất tổn hao Pth và công suất bức xạ Pbx. A bx tP P P= + h )th (4.4) Một cách hình thức ta có thể coi công suất bức xạ của anten tương tự như công suất tiêu hao trên một điện trở tương đương Rbx nào đó. Khi ấy ta có thể viết (2A bxP I R R= + (4.5) 67 Chương 4: Lý thuyết chung về anten Đại lượng Rbx được gọi là điện trở bức xạ của anten, nó chỉ mang tính chất tượng trưng và ở một mức độ nào đó có thể dùng để đánh giá khả năng bức xạ của anten. Anten được coi là thiết bị chuyển đổi năng lượng, do đó một thông số quan trọng đặc trưng của nó là hiệu suất làm việc. Hiệu suất của anten, ηA, chính là tỷ số giữa công suất bức xạ, Pbx và công suất máy phát đưa vào anten, (PA) bx A A P P η = (4.6) Hay bx bxA bx th bx th P R P P R R η = =+ + (4.7) Hiệu suất của anten đặc trưng cho mức độ tổn hao công suất của anten. Thông thường hiệu suất của anten luôn nhỏ hơn 1. 4.3.4 Hệ số hướng tính và hệ số khuếch đại của anten Anten có nhiều loại, kết cấu hình dáng và kích thước của chúng rất đa dạng. Để biểu thị tính hướng của mỗi anten, ngoài các thông số về độ rộng búp sóng người ta đưa vào hệ số hướng tính (còn gọi là hệ số phương hướng) và hệ số khuếch đại (còn gọi là hệ số tăng ích hay độ lợi). Các hệ số đó cho phép đánh giá tính phương hướng và hiệu quả bức xạ của anten tại một điểm xa nào đó của trường bức xạ trên cơ sở các biểu thức hoặc đồ thị so sánh với anten lý tưởng (hoặc anten chuẩn). Như vậy việc so sánh các anten với nhau và lựa chọn loại anten thích hợp cho tuyến thông tin cần thiết trở nên dễ dàng. Anten lý tưởng là anten có hiệu suất làm việc 100% và năng lượng bức xạ sóng điện từ đồng đều ở tất cả các hướng. Anten lý tưởng được xem như nguồn bức xạ vô hướng hoặc một chấn tử đối xứng nửa bước sóng. - Hệ số hướng tính Hệ số hướng tính của anten ở hướng đã cho là tỷ số giữa mật độ công suất bức xạ của anten ở hướng đó trên mật độ công suất bức xạ của anten chuẩn ở cùng hướng với khoảng cách không đổi, với điều kiện công suất bức xạ của hai anten là như nhau. ( ) ( ) 0 , , S D S θ ϕθ ϕ = (4.8) Trong đó D(θ,φ) là hệ số hướng tính của anten khảo sát ở hướng (θ,φ) với khoảng cách r. S(θ,φ) và S0 là mật độ công suất bức xạ của anten khảo sát ở hướng (θ,φ), khoảng cách r và mật độ công suất bức xạ của anten vô hướng tại cùng điểm xét. Như đã đề cập ở chương 1, công thức (1.12) và (1.13) ta có thể rút ra công thức ( ) ( )2 2 0 , , E D E θ ϕθ ϕ = (4.9) 68 Chương 4: Lý thuyết chung về anten Trong đó E(θ,φ) và E0 là giá trị biên độ cường độ điện trường của anten khảo sát ở hướng (θ,φ) tại khoảng cách r và giá trị biên độ cường độ điện trường của anten vô hướng tại cùng điểm xét. Mặt khác từ các công thức (1.10) và (1.11) ta có ( ) ( )2 2 bx , .2 , ZP E r D θ ϕ πθ ϕ = (4.10) Biên độ cường độ trường tại một hướng bất kỳ có quan hệ với hàm tính hướng biên độ chuẩn hóa và giá trị cường độ trường ở hướng bức xạ cực đại theo biểu thức ( ) ( )ax, .mE E F ,θ ϕ = θ ϕ (4.11) Do đó từ (4.10) và (4.11) ta có ( ) ( )2ax, mD D F ,θ ϕ = θ ϕ (4.12) Dmax: hệ số hướng tính ở hướng cực đại. - Hệ số khuếch đại của anten Hệ số khuếch đại của anten ở hướng đã cho là tỷ số giữa mật độ công suất bức xạ của anten ở hướng đó trên mật độ công suất bức xạ của anten chuẩn ở cùng hướng với khoảng cách không đổi, với điều kiện công suất đưa vào của hai anten là như nhau và anten chuẩn (anten vô hướng) có hiệu suất bằng 1. ( ) ( ) ( 0 , , A A S G S θ ϕ ),Dθ ϕ η η θ ϕ= = (4.13) Như vậy hệ số khuếch đại của anten là một khái niệm đầy đủ hơn và được dùng nhiều trong thực tế kỹ thuật, nó đặc trưng cho anten cả về đặc tính bức xạ (hướng tính) và khả năng làm việc (hiệu suất) của anten. Hệ số khuếch đại của anten cho thấy rằng anten có hướng tính sẽ bức xạ năng lượng tập trung về hướng được chọn và giảm năng lượng bức xạ ở các hướng khác. Chính vì vậy mà nó còn được có thể được gọi là hệ số tăng ích hay độ lợi của anten. Hình 4.6. Đồ thị phương hướng của anten omni-directional và anten có hướng Lưu ý rằng, ta thường chọn phương chuẩn là phương bức xạ cực đại của anten nên sau này khi chỉ dùng các kí hiệu D và G, đó chính là hệ số hướng tính và hệ số khuếch đại ở hướng bức xạ cực đại. Hệ số hướng tính và hệ số khuếch đại thường được biểu diễn theo đơn vị dB. Lúc đó các công thức (4.8), (4.9), (4.13) có dạng 69 Chương 4: Lý thuyết chung về anten D(dBi) = 10lgD = 10lgS – 10lgS0 (4.14a) Hay D(dBi) = 20lgE – 20lgE0 (4.14b) G(dBi) = 10lgG = 10lgηAS – 10lgS0 (4.15) 4.3.5 Trở kháng vào của anten Khi mắc anten vào máy phát hoặc máy thu trực tiếp hay qua fidơ, anten sẽ trở thành tải của máy phát hoặc máy thu. Trị số của tải này được đặc trưng bởi một đại lượng gọi là trở kháng vào của anten. Trong trường hợp tổng quát, trở kháng vào là một đại lượng phức bao gồm cả phần thực và phần kháng, được xác định bằng tỷ số giữa điện áp đầu vào của anten và dòng điện đầu vào a vA vA vA a UZ R jX I = = + (4.16) Trở kháng vào của anten ngoài ra còn phụ thuộc vào kích thước hình học của anten, điểm và phương tiếp điện cho anten. Thành phần thực của nó bao gồm điện trở bức xạ và phần điện trở tổn hao (như đã đề cập trong mục 4.3.3). Thành phần ảo của nó biểu thị phần công suất vô công không bức xạ ra ngoài. 4.3.6 Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương Trong một số hệ thống thông tin vô tuyến, ví dụ trong thông tin vệ tinh, công suất bức xạ của máy phát và anten phát được đặc trưng bởi tham số công suất bức xạ đẳng hướng tương đương, ký hiệu là EIRP. Công suất này được định nghĩa: EIRP T TP G= (W) (4.17) Trong đó PT là công suất đầu ra của máy phát đưa vào anten và GT là hệ số khuếch đại của anten phát. Chú ý rằng, nếu bỏ qua suy hao fiđơ nối từ máy phát đến anten thì PA = PT. Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương là công suất phát được bức xạ với anten vô hướng, trong trường hợp này có thể coi GT = 1. Biểu thức EIRP cũng có thể tính theo đơn vị decibel ( )EIRP(dBw) 10lg T TP G= Hay ( ) ( ) ( )EIRP dBw wT TP dB G dBi= + (4.18a) Hay EIRP(dBm) 10lg 10lg 0,001 T T P G= + (4.18b) Ví dụ 4.1. Một máy phát có công suất là 100 W nối với anten có hệ số khuếch đại là 10. Hãy xác định công suất bức xạ đẳng hướng tương đương, tính theo W, dBW, dBm. Giải: Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương, EIRP, tính theo (4.17), (4.18a) và (4.18b) là: (W) EIRP 100.10 1000T TP G= = = 70 Chương 4: Lý thuyết chung về anten ( )EIRP(dBw) 10lg 10lg1000 30T TP G= = = (dBW) 1000EIRP(dBm) 10lg 60 0,001 = = (dBm) Ví dụ 4.2. Một anten phát có trở kháng bức xạ là 73 Ω, trở kháng tổn hao của anten là 8 Ω, hệ số hướng tính là 20 và công suất máy phát đưa vào anten là 100 W. Hãy xác định: a, Hiệu suất làm việc của anten b, Hệ số khuếch đại của anten (dBi) c, Công suất bức xạ và công suất bức xạ đẳng hướng tương đương theo W, dBW và dBm Giải a, Hiệu suất làm việc của anten, theo công thức (4.7) 72 100 90% 72 8 bx A bx th R R R η = = =+ + b, Hệ số khuếch đại của anten, theo (4.15) 0,9.20 18 ( ) 10lg18 12,55 AG D G dBi η= = = = = c, Công suất bức xạ (chưa có tính hướng) 0,9.100 90bx A AP Pη= = = (W) (dBW) ( w) 10lg90 19,54bxP dB = = 90( ) 10lg 49,54 0,001bx P dBm = = (dBm) Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương theo (4.17), (4.18a) và (4.18b) là: EI (W) RP 100.18 1800T TP G= = = EI (dBW) RP(dBw) 10lg1800 32,55= = 1800EIRP(dBm) 10lg 62,55 0,001 = = (dBm) 4.3.7 Diện tích hiệu dụng và chiều dài hiệu dụng Khi anten làm việc ở chế độ thu, công suất hay sức điện động cảm ứng lên anten sẽ phụ thuộc vào năng lượng trường điện từ do phía phát tạo ra tại nơi đặt anten thu và khả năng làm việc của anten thu. Khả năng làm việc của anten thu được biểu thị bởi một tham số gọi là diện tích hiệu dụng hoặc chiều dài hiệu dụng của anten. Nếu anten là anten bức xạ mặt thì công suất thu được tại anten sẽ là tích của mật độ thông lượng công suất với diện tích hiệu dụng của anten thu. Diện tích hiệu dụng được xác định bởi biểu thức: .eA A Aη= (4.19) Trong đó A là diện tích bức xạ hay cảm ứng thực tế của anten, ηA là hiệu suất làm việc của anten. 71 Chương 4: Lý thuyết chung về anten Quan hệ giữa diện tích hiệu dụng và hệ số khuếch đại của anten thu được biểu thị bởi biểu thức 2. 4 R e GA λπ= (4.20) Trong đó Ae là diện tích hiệu dụng của anten (m) GR là hệ số khuếch đại của anten thu λ là bước sóng công tác (m) Tương tự đối với các anten dây, chấn tử đối xứng biểu thị bằng chiều dài hiệu dụng. Nếu cường độ điện trường tại điểm đặt anten thu là Eh(V/m) thì sức điện động cảm ứng lên anten sẽ là .A el Ehε = (V) (4.21) el của anten phụ thuộc vào chiều dài thực của anten và bước sóng công tác, hay nói cách khác phụ thuộc vào chiều dài tương đối l λ của anten đó. 4.3.8 Dải tần công tác của anten Dải tần công tác của anten là khoảng tần số làm việc của anten mad trong khoảng tần số đó các thông số của anten không thay đổi hoặc thay đổi trong phạm vi cho phép. Thường dải tần công tác của anten được phân làm bốn nhóm: - Anten dải hẹp 0 10%f f Δ < tức ax min 1,1mf f < - Anten dải tần tương đối rộng 0 10% 50%f f Δ< < tức ax min 1,1 1,5mf f < < - Anten dải rộng ax min 1,1 1,5mf f < < - Anten dải rất rộng ax min 4mf f > Trong đó ax minmf f fΔ = − và fo, fmax, fmin là tần số trung tâm, tần số cực đại và tần số cực tiểu của dải tần. 4.3.9 Hệ số bảo vệ của anten Để giảm can nhiễu ra các hệ thống khác, đồng thời làm tăng tính hướng của anten trong các hệ thống thông tin vô tuyến, anten yêu cầu phải có bức xạ ở hướng cực đại lớn hơn một giá trị 72 Chương 4: Lý thuyết chung về anten nào đó so với các hướng bức xạ khác. Giá trị yêu cầu này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào đặc điểm của từng hệ thống thông tin và phương bức xạ phụ so với phương bức xạ cực đại. Thường thì khi phương bức xạ phụ càng gần phương bức xạ cực đại thì giá trị này càng lớn. Tính chất đó của anten được biểu thị bởi một hệ số gọi là hệ số bảo vệ, Kbv, bằng tỷ số bình phương cường độ điện trường tạo bởi anten ở hướng bức xạ cực đại trên bình phương cường độ điện trường ở hướng đang xét. Công thức: ( ) ( ) 2 ax ax 2 , G , m m bv E GK E θ ϕ θ= = ϕ (4.22) Khi tính theo đơn vị dB ta có ( ) ( )ax20 lg 20lg ,bv mK dB E E θ ϕ= − (4.23a) Hay ( ) ( ) ( )( )ax ,bv mK dB G dBi G dBiθ ϕ= − (4.23b) 4.4 CÁC NGUỒN BỨC XẠ NGUYÊN TỐ Theo lý thuyết về trường bức xạ thì các anten bức xạ sóng điện từ có thể được xem là tập hợp của các nguồn bức xạ đơn giản. Vì vậy khi nghiên cứu các loại anten phức tạp có thể dựa trên cơ sở nghiên cứu các anten nguyên tố đơn giản. 4.4.1 Dipol điện Dipol điện là phần tử dẫn diện thẳng, rất mảnh, có độ dài rất nhỏ so với bước sóng công tác ( << λ), trên đó có dòng điện mà biên độ và pha được xem là đồng đều ở mọi điểm. Phân bố dòng điện trên dipol và các đường sức điện trường, từ trường do dipol gây ra được chỉ trong hình 4.7a. l x z Ie r θ k Hϕ Eθ ϕ y b) Hϕ Eθ IIe a) Ie l Eθ Hϕ Ie Hình 4.7 a) Phân bố dòng và trường của dipol điện; b) Hình vẽ tính bức xạ của dipol điện Khảo sát trường bức xạ của dipole điện. 73 Chương 4: Lý thuyết chung về anten Đặt dipol vào trong hệ tọa độ cầu có tâm O trùng với tâm của dipol và chiều dài của chấn tử hướng theo trục z (hình 4.7b). Trường điện từ tại một điểm M bất kỳ trên hình cầu có tọa độ M(r,θ,ϕ) sẽ được xác định bởi các biểu thức sau: sin ( / ) 4 0 0 sin 4 ikr e ikr e ikZ eE I l i V r E H ik eH I l i r θ θ ϕ θ ϕ ϕ θπ θ m π − − = = = = (4.24) Trong đó: k = 2π/λ là hệ số sóng Z: là trở kháng sóng của môi trường truyền lan. Trong không gian tự do Z = 120 π (Ω) Ie : là dòng điện trong dipol điện R: là khoảng cách từ tâm O dến điểm khảo sát M l : chiều dài của dipol θ,ϕ: là các góc của hệ tọa độ cầu Nếu thay giá trị của k và Z0 vào biểu thức (4.22) ta nhận được 60 sin 0; 0 sin 2 ikr e ikr e i eE I l r E H i eH I l i r iθ θ ϕ θ ϕ ϕ π θλ θλ − − = = = = (4.25) Từ các công thức trên có nhận xét: - Trường bức xạ của dipol điện là trường phân cực đường thẳng. Mặt phẳng điện trường là mặt phẳng chức trục dipol còn mặt phẳng từ trường là mặt phẳng vuông góc với trục của dipol. Tại mỗi điểm khảo sát các véc tơ Eθ và Hϕ đều có góc pha giống nhau nên năng lượng của trường bức xạ là năng lượng thực. - Hàm tính hướng tổng quát của dipol điện sẽ là: ( ), sie nf ZI l iθθ ϕ θ= − (4.26) Hàm tính hướng biên độ : ( ), sef ZI l inθ ϕ = θ (4.27) Hàm tính hướng biên độ chuẩn hóa: ( ) sinF θ θ= với ϕ = const (4.28) ( ) onstF cϕ = với θ = const 74 Chương 4: Lý thuyết chung về anten Như vậy hàm tính hướng của dipol chỉ phụ thuộc vào góc θ mà không phụ thuộc vào góc ϕ, nghĩa là trường bức xạ của dipol điện có tính hướng trong mặt phẳng E và vô hướng trong mặt phẳng H. Nếu chỉ xét một mặt phẳng đi qua tâm của dipol điện thì ở mọi phương khảo sát trong mặt phẳng đó đều có góc θ = 900 nên hàm tính hướng trong mặt phẳng H sẽ là ( ) 1F ϕ = . - Đồ thị phương hướng của đipol điện được cho ở hình sau: c) Tọa độ vuông góc 1,0 0,8 0,6 0,4 1,0 0,8 0,6 0,4 3600 00 1800 360000 1800 ϕ0θ0 F(ϕ)F(θ) b) Tọa độ cực θ ϕ Eθ F(θ); ϕ = const F(ϕ) = 1;θ = const a) Trong không gian x y z Hình 4.8. Đồ thị phương hướng của dipol điện - Công suất bức xạ của đipol điện được xác định bằng cách tích phân ( ) 22 2 0 0 2 2 3 0 1 1E x H sin 2 2 sin 4 3 e bx s e e E P dS d r d Z Z I l Z I ld π π θ π ϕ θ θ π πθ θ 2 λ λ ⎛ ⎞= = ⎜ ⎟⎜ ⎟⎝ ⎠ ⎛ ⎞= = ⎜ ⎟⎝ ⎠ ∫ ∫ ∫ ∫ (4.29) - Điện trở bức xạ của dipol điện 22 3 e bx Z lR π λ ⎛ ⎞= ⎜ ⎟⎝ ⎠ (4.30) Như vậy điện trở bức xạ phụ thuộc vào chiều dài tương đối /λ của dipol và các thông số của môi trường. l 75 Chương 4: Lý thuyết chung về anten - Hệ số hướng tính của dipol điện được xác định bằng cách thay Pbx trong công thức (4.29) vào công thức (4.10) ta được : (4.31) ( ) 2 ax 3, sin 2 3/ 2m D D θ ϕ θ= = 4.4.2 Dipol từ Tương tự như dipole điện, dipol từ là một phần tử dẫn từ thẳng rất mảnh, có chiều dài nhỏ hơn nhiều so với bước sóng công tác, trên đó có dòng từ có phân bố biên độ và pha đồng đều ở tất cả mọi điểm. Khảo sát trường bức xạ của dipol từ tương tự như dipol điện, ta thu được biểu thức sau 0 sin 4 sin 4 0 ikr m ikr m E ik eE I l r ik eH I l Z r H θ i i ϕ ϕ θ θ ϕ θπ θπ − − = = − = = (4.32) Hình 4.9 a) Phân bố dòng và trường của dipol từ b) Hình vẽ tính bức xạ của dipol từ Trong thực tế không có dòng từ mà chỉ có dòng từ tương đương, nghĩa là chỉ có phần tử trên đó tồn tại thành phần tiếp tuyến của điện trường. x z Im r θ k Eϕ H θ ϕ y b) Hθ Im l Eϕ Im a) Hθ Eϕ m I 76 Chương 4: Lý thuyết chung về anten So sánh các công thức (4.24) và (4.32) ta thấy, khi điện trường bức xạ của dipol điện có giá trị bằng điện trường bức xạ của dipol từ thì dòng từ của dipol từ phải có giá trị gấp Z lần dòng điện của dipole điện, nghĩa là m eI ZI= Nếu mômen điện và mô men từ của hai dipol bằng nhau thì trường tạo ra bởi dipol từ sẽ nhỏ hơn trường tạo ra bởi dipol điện Z lần, điều đó có nghĩa công suất bức xạ của dipol từ nhỏ hơn công suất bức xạ của dipol điện Z2 lần. Công suất bức xạ cảu đipol điện được xác định: 2 22 2 23 2 m ee bxm bx bx mI R IP lP Z Z Z π λ ⎛ ⎞= = =⎜ ⎟⎝ ⎠ (4.33) Điện dẫn bức xạ của dipol từ 2 2 2 3 e m bx bx R lG Z Z π λ ⎛ ⎞= = ⎜ ⎟⎝ ⎠ (4.34) 4.4.3 Nguyên tố bức xạ hỗn hợp Nguyên tố bức xạ hỗn hợp là phần tử bức xạ bao gồm một dipol điện đặt vuông góc với một dipol từ, hình 4.10, trong đó dipol điện đặt theo trục x có dòng điện Iex, còn dipol từ đặt theo trục y, có dòng từ Imy. Giả sử độ dài của hai dipol bằng nhau và bằng l còn quan hệ biên độ giữa dòng điện và dòng từ được xác định bởi biểu thức m y e x I aZ I = (4.35) Trong đó a là hệ số thực hoặc số phức, Z là trở kháng sóng của môi trường. M(θ,ϕ) Iex x z Imy r θ ϕ y Hình 4.10. Nguyên tố bức xạ hỗn hợp Tại mọi điểm khảo sát trong không gian, trường bức xạ của nguyên tố hỗn hợp sẽ bao gồm đủ cả bốn thành phần Eθ, Eϕ, Hθ, Hϕ.Thành phần điện trường bức xạ ở khu xa được xác định như sau: 77 Chương 4: Lý thuyết chung về anten ( ) ( ) os os +a 4 sin 1 os 4 ikr e x ikr e x ikZ eE I lc c r ikZ eE I l ac r i i θ θ ϕ ϕ ϕ θπ ϕ θπ − − = − = + (4.36) Ta rút ra được biểu thức đối với các thành phần của hàm tính hướng là: ( ) ( ) ( ) ( ) , os os +a , sin 1 os e x e x f ZI lc c i f ZI l ac i θ θ ϕ ϕ θ ϕ ϕ θ θ ϕ ϕ = = − + θ (4.37) Dấu (-) có nghĩa là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_truyen_song_va_anten.pdf