Giới thiệu hệ thống chống sét System 3000 (của hãng GLT – Uc) và các phần mềm liên quan.

Phương án 1: dùng nhiều cọc và cáp đồng thời với nhau theo dạng hình tia hay vòng khép kín.

 Phương án 2 : dùng than muối hay đất mượn để cải tạo đất và dùng sơ đồ cọc như phương án 1.

 Phương án 3 : dùng hóa chất GEMdo công ty chống sét Toàn Càu cung cấp và dùng sơ đồ cọc như phương án 1(dùng GEM được đổ các cọc vào các đồng ).

 *. Tính ưu - khuyết điểm của từng phương án .

 Phương án 1 : tốn rất nhiều cọc và cáp đồng do điện trở suất của đất rất lớn nên số lượng va cáp đồng tăng, chi phí vận hành cao, tốn nhiều nhân công, khó kiểm tra khi có sự cố nên không chọn phương án 1 để thiết kế cho trạm.

 Phương án 2 : giảm tối thiểu về số lượng cọc và cáp đồng nhưng chi phí vận hành cả khối lượng đất mượn cao cũng như chi phí cho việc đào hố để đặt kối đất mượn rất tốn kém. Do địa hình trạm là đất núi nên phương án 2 ta không thể chọn được. Mặc dù có giảm đáng kể về số lượng cọc và cáp đồng bù lại chi phí khác lại tăng cao.

 Phương án 3 : giảm tối thiểu số lượng cọc và cáp đồng, điện trở nối đất giảm theo yêu cầu, dễ kiểm tra, chi phí vận hành ít, dễ lắp đặt và tính toán.

 Vậy để an toàn cho người làm việc cũng như bảo vệ hệ thống an toàn nên chọn phương án 3 để thiết kế cho hệ thống nối đất.

 

doc65 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1620 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giới thiệu hệ thống chống sét System 3000 (của hãng GLT – Uc) và các phần mềm liên quan., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bày trong bảng 4.2. Bảng 4.2: Quan hệ mức bảo vệ với biên độ dòng sét và điện tích tiên đạo sét Điện tích tiên đạo(Q) Dòng tiên đạo(I) Khả năng xuất hiện Cấp bảo vệ 0,5C 0,9C 1,5C 6,5KA 10KA 16KA 98% 93% 85% Cao Trung bình Chuẩn Như vậy từ bảng 4.2 có thể xác định mức bảo vệ theo các đặc tính thống kê về sét. Tùy thuộc vào tầm quan trọng của công trình xây dựng quyết định chọn mức bảo vệ thích hợp trong thiết kế chống sét. 2.2.9. Bán kính bảo vệ: (Bán kính vùng thu): Vùng thu sét là vùng không gian trên đầu thu mà khi có một tia sét đi vào vùng đó, sẽ được một tia phóng lên đón lấy(Phương pháp tính thể hấp thu). Vùng thu sét được xây dựng từ một bán cầu khoảng cách phóng (bán cầu có bán kính là khoảng cách phóng lên một tia tiên đạo của đầu thu) và một parabol giới hạn bán cầu đó. bề mặt qủa cầu Raaa Ra h đường đồng khả năng vùng thu Hình 7.2 cho thấy cách xác bán kính bảo vệ Ra của đầu thu từ thể tích vùng thu Bán kính bảo vệ của Dynasphere theo các tham số thống kê thay đổi theo từng dự án chống sét, cụ thể thay đổi theo cấp bảo vệ, chiều cao của công trình ,...(trình bày trong bảng 5.2). Hình 4.2 Bảng5.2: Bán kính thu hút sét của điện cực phát xạ sớm Dynasphere Độ cao của công trình, m Độ cao của cột, m Độ cao của Dynasphere, m Bán kính thu hút sét (m) theo mức bảo vệ Rất cao Cao Chuẩn 98% 93% 85% 5 10 15 20 25 30 40 50 60 70 80 90 100 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 10 15 20 25 30 35 45 55 65 75 85 95 105 35 45 48 55 60 62 67 69 71 73 73 73 73 47 60 66 75 83 86 95 100 100 100 100 100 100 60 77 84 97 107 112 120 120 120 120 120 120 120 2.2.10. Xác định vị trí đặt đầu thu: Đầu thu sét Dynasphere được lắp đặt ở độ cao 5m trên điểm cao nhất của công trình cần được bảo vệ.và có độ cao cách mặt đất tối thiểu là 10m. Một hay nhiều đầu thu Dynasphere được đặt trên công trình sao cho vùng thu của nó phủ lắp các vùng thu của các điểm cạnh tranh của cấu trúc (đỉnh nhô ra, góc nhọn, gờ mái ...) hay nói cách khác bán kính vùng thu của Dynasphere phải bao trùm các bán kính vùng thu của các điểm cạnh tranh. Hình 5.2 2.3. Giá đỡ đầu dynasphere: - Giá đỡ có một ống hình trụ sợi thủy tinh cách điện. cao tối thiểu 1,15m. - Ống phải có bề dày thành tối thiểu 4mm và đường kính cho phép lắp vừa đầuthu và dây thu lôi sẽ đi bên trong ống. - Giá đỡ phải siết chặt vào cấu trúc khác có dây buộc nơi cần thiết để giữ cho đầu tiếp điện trên không và hệ thống cột đứng vững với vận tốc gió tối đa trong vùng. Sự lắp đặt giá đỡ đủ cứng để đảm bảo độ lệch tối đa của đầu thu dưới điều kiện vận tốc gió cực mạnh sẽ không quá 100mm. Sự lắp đặt giá đỡ phải có tần số rung tự nhiên ban đầu với vận tốc gió ít nhất 2 lần vận tóc gió thiết kế tối đa cho vùng. 2.4. Dây Ericore: Kỹ thuật gần đây nhất trong việc dẫn năng lượng sét xuống đất là dùng một dây dẫn xuống bọc cách điện. Dây Ericore được thiết kế với 2 màng chắn và một màng bọc dẫn điện bên ngoài ,vật liệu không dẫn điện được chọn lọc kỹ đảm bảo sự cách điện dưới điều kiện xung điện cao. 2.4.1. Cấu tạo dây Ericore: Gồm một dây dẫn căng ở giữa bao bọc bằng lõi nhựa. Lớp thứ 2 là một dây đồng xoắn ốc, tiết diện hiệu dụng 50mm2 là lớp dẫn dòng chính, được cách điện sơ cấp bao bọc. Băng bọc bằng băng đồng bọc bên ngoài cách điện sơ cấp và nó được cách điện thứ cấp bao bọc. Cách điện thứ cấp được một lá kim loại bao bọc mà bên ngoài có vỏ bọc dẫn điện. Nếu bỏ phần ở giữa là lõi nhựa. Kết cấu giống như một vật dẫn trung thế. Đường kính ngoài của dây Ericore nhỏ hơn 40mm. Điện áp xung dạng sóng 1,2/50ms giữa các lớp dẫn điện không nhỏ hơn 250KV. Lớp dẫn điện chính được nối trực tiếp với đầu của một đầu tiếp điện trên không. Trong 3m cuối tiếp đất dây thu lôi được đặt trong ống bảo vệ PVC dày tối thiểu 3mm để tránh hư hại cơ và làm tăng độ an toàn cho con người. Dây thu lôi được lắp đặt theo sự chỉ dẫn của nhà chế tạo, có bán kính uốn cong cho phép không được nhỏ hơn 0,5m. Dây dẫn xuống được gắn chặt vào công trình xây dựng bằng các kẹp kim loại, khoảng cách giữa các kẹp ít nhất là 2m. Hình 6.2 2.4.2. Đặc tính kỹ thuật: Dây Ericore là một tiến bộ quan trọng trong kỹ thuật chống sét. Có ý kiến cho rằng vật liệu cách điện có thể không chịu được điện áp do phóng điện sét áp đặt. Tuy nhiên các thử nghiệm tương đối đơn giản cho thấy điện dung ghép giữa vật dẫn và kiến trúc làm cho vật dẫn bám theo điện áp trên kiến trúc. Điều này làm giảm hiệu điện thế và đặt áp nhỏ hơn vào vật cách điện. Để hiểu hơn giá trị kỹ thuật của dây này cần ôn lại những vấn đề liên quan với dây dẫn sét thường, hình 6.2 cho thấy sự tự cảm của một dây dẫn sét thường gây ra điện thế rất cao. E = IR + Ldi/dt Dòng điện sét : I = 30 KA L =1,6mH/m dt = 1ms 60 m dây đồng 35 mm2 Suy ra : E = 195 + 48000 = 48195V/m Hình 7.2 : Aûnh hưởng của L với một dây dẫn sét Giá trị tự cảm 1,6mH/m được xem là rất nhỏ. Tuy nhiên khi dòng điện bị kích nó có thể tăng lên với vận tốc 1010A/s, ảnh hưởng của sự tự cảm này trở nên quan trọng. Ví dụ: Một dây dài 60m sẽ tăng lên đến giá trị hơn một triệu Volt với một sự phóng điện trung bình. Vì lý do thẩm mỹ, điều này dẫn đến việc dây dẫn sét có những góc bẽ cong. Sự tự cảm gia tăng do những góc bẻ cong làm tăng điện thế dẫn đến cắt điện hay sự phóng điện biên như được chỉ trong hình 8.2. Tòa nhà luôn bị điện hóa và ở đó tồn tại nguy cơ phóng điện biên. Hình 8.2: Những nguy hiểm đối với dây thu lôi thông thường Một dây Ericore khắc phục được các hiểm họa trên và hơn nữa còn cho phép đi dây bên trong tòa nhà. Để hiểu được điều này xảy ra như thế nào cần so sánh hiệu ứng điện tạm thời của dây thu lôi thường và dây Ericore lúc phóng sét. Hình 9.2 :Cơ chế phóng điện biên của dây dẫn thường Hình 9.2 cho thấy điều kiện về điện trước khi sét đánh và trong khi truyền điện xuống đất. Khi dẫn dòng sét dây thu lôi đột nhiên bị kích thích với một điện cực trái dấu với mặt đất. Điều này gây nên điện trường mạnh giữa dây dẫn, hệ thống điện và tòa nhà, những cái này gây nên sự nẹt điện biên bên hông. Trường hợp dây dẫn Ericore được biểu thị trong hình 10.2 có thể thấy lớp vỏ ngoài hoạt động như một lá chắn cho những vật khác và sự nguy hiểm về nẹt điện hoàn toàn có thể bị loại bỏ. Nhờ lớp vỏ ngoài Ericore ta có thể đi dây bên trong công trình mà vẫn an toàn. Hình 10.2 :Dây Ericore cực tiểu hóa phóng điện biên 2.4.3. Ưu điểm của dây Ericore: - Dẫn dòng xung sét xuống đất an toàn . - Chỉ cần một dây dẫn. - Lựa chọn được đường dẫn sét, đi ngầm bên trong công trình. - Kín đáo và thẩm mỹ. - Khả năng phóng điện biên được loại bỏ. - Không cần nối đặc biệt, trừ đối với thép xây dựng nối với tiếp địa chống sét. - Sự lắp đặt dây dẫn Ericore với hệ thống tiếp đất đơn có chi phí thấp hơn bất cứ hệ thống chống sét nào của kỹ thuật cổ điển. 2.5. Thiết bị đếm sét: Thiết bị đếm sét là một máy ghi cơ học giám sát bằng điện tử nhằm ghi lại sự hoạt động cho mỗi lần sét tại điểm đo. Một cuộn dây Toroidal đặc biệt được lắp đặt đơn giản trên bộ phận tiếp đất của dây Ericore, để cảm ứng với năng lượng sét và tác động mạch đếm. Thiết bị không cần pin, hệ thống tự cấp năng lượng, rắn chắc, không thấm nước và dễ lắp đặt. Với chi phí vừa phải thiết bị cung cấp những thông tin thống kê có giá trị và như vậy chứng minh tính hiệu quả của hệ thống chống sét, thiết bị có thể lắp đặt cho các hệ thống chống sét khác. Thông số kỹ thuật: - Dòng điện vận hành tối thiểu : 1.500A trên một xung điện 8/20ms - Nguồn điện : tự cấp. - Mạch điện : Mọi trạng thái ứng với bộ đếm cơ điện tử ghi nhận đến 9999. Không lặp lại. - Thành phần : Cuộn Toroidal được cuốn tròn. Đường kính lỗ bên trong 45mm. Bộ đếm được lắp bên trong cuộn dây. - Phương pháp nối: Bộ phận đếm trượt trên dây thu lôi Ericore trước khi nối với cọc tiếp đất. Để tiện hơn bộ phận đếm có thể được đặt ngay trên cọc tiếp đất. 2.6. Tiếùp đất: Lắp đặt sự tiếp đất là một yếu tố có thể thay đổi nhất trong việc cung cấp một hệ thống chống sét. Việc này căn cứ vào một dải rộng các loại đất, mỗi loại có tính chất điện học khác nhau. Sự lựa chọn một kỹ thuật tiếp đất duy nhất tùy thuộc vào cả đất và kinh tế. Một sự cố gắn liền với sự truyền một dòng xung điện vào đất là nó gây ra sự tăng điện thế tại điểm sét đánh. Điện thế giảm theo khoảng cách từ điểm sét đánh và tạo ra điện thế bước - nguy hiểm cho con người và thiết bị. Điện thế cao của hệ thống tiếp đất cũng gây rủi ro phá đứt đường điện thoại và điện. 2.6.1.Hợp chất cải tạo đất Với hợp chất tiếp đất LP1, nhiều khó khăn về sự lắp đặt tiếp đất có thể cải thiện đáng kể. Hợp chất bao gồm một dung dịch hóa chất có độ dẫn điện tốt - Khi được trộn với H2O và đổø bao quanh điện cực tiếp đất, trở nên một khối sệt - hình thành phần chính của hệ thống tiếp đất. Hợp chất tiếp đất LPI gồm hai gói 5Kg ,dung dịch đồng một gói và một hổn hợp nhiều hóa chất để giúp tạo trạng thái keo với phần kia. Ưu điểm lớn nhất của hợp chất là sẽ không bị rửa trôi đi như phần lớn các hổn hợp cải tạo điện trở đất khác. Như vậy, không cần bổ sung lại sau 2 hay 3 năm. Kiểm tra điện trường cho thấy sự cải thiện đáng kể về điện trở đất khi hợp chất này được thêm vào đất cát với lớp đất sét một vài mét dưới mặt đất. Khi thêm nó vào loại đá đất sét những cải tiến đáng kể cũng đạt được. Thực tế, điện trở ban đầu càng cao, việc sử dụng hợp chất tiếp đất LP1 càng tốt. Như đã mô tả trước, hợp chất xuất hiện nguyên bộ. Lấy dung dịch 1 (màu vàng) và trộn với 20 lít nước. Trộn dung dịch 2 (màu xanh dương) với 10 lít nước. Nước ấm tăng cường độ hòa tan của các dung dịch này. Lượng cần thực tế để đạt được điện trở thích hợp thay đổi theo thành phần của đất. Thí dụ: Trong đất sét hay cát thô, ta có thể đạt được điện trở thích hợp khi sử dụng một phần của bộ, tức là 2 đến 5 Kg mỗi phần của bộ hợp chất. Khi đóng cọc đồng hoặc lõi thép mạ đồng. Đào một lỗ sâu 500mm, đường kính 200mm, dùng 2Kg mỗi phần của bộ hợp chất. Để 30 phút cho hợp chất đặc lại và đo điện trở. Nếu điện trở không đạt, đào một rãnh sâu 500mm, rộng 200mm, dài 5m. Đặt miếng đồng trong nó và dùng 3Kg mỗi loại của bộ hợp chất . Thời gian để đặc lại cũng như trước và đo lại . Lập lại cách này cho đến khi đạt được điện trở mong muốn. Mỗi mãnh nên đặt ở góc hợp lý hay càng cách xa nhau càng tốt và dĩ nhiên được nối đất an toàn với cọc tiếp đất nguyên thủy. Cách bố trí của vật liệu tiếp đất thay đổi với loại đất và khoảng không gian có sẵn. Nhiều sơ đồ bố trí được chỉ trong phần mô tả mẫu. Việc sử dụng cọc tiếp đất lõi thép mạ đồng hay đồng với đường kính 13mm hoặc15mm được khuyến khích sử dụng. Chiều sâu đóng cọc thay đổi theo việc sử dụng và tùy vào loại đất có sẵn. Trong đất đá / đất đá sét kết quả tốt nhất đạt được bằng cách đào một rãnh gần bằng 500mm sâu và 200mm rộng. Đặt vật liệu tiếp đất vào đáy và phủ lên gần bằng 100mm đất mịn hay cát. Đổ dung dịch 1 và khi nó được thấm hết, đổ dung dịch 2 . Lấp rãnh đầy lại Nếu cần điện trở tốt cho vùng đá cứng hay đá sét nặng, một lỗ khoan gần bằng 75mm rộng và 2.500mm sâu. Nhét vào một cột đồng. Trộn dung dịch 1 và 2 với nhau và đổ xuống lỗ. Hiệu quả việc này sẽ cho một môi trường dẫn điện 2.500mm x 75mm. Nếu điện trở thích hợp không đạt được, lập lại phương pháp trên nhiều lần đến khi điện trở được thỏa mãn. Với đất đang sử dụng, kết hợp càng nhiều mạng lưới càng tốt. dùng dung dịch 1, đợi đến khi dung dịch 1 thấm hết, dùng dung dịch 2 và sau đó lấp toàn bộ mạng lưới lại. Trước khi dùng hợp chất, làm bảo hòa đất với H2O để giúp sự phân bố với các hóa chất. Sự cải thiện điện trở đất 50 ¸ 90% thì không có gì bất thường khi dùng hợp chất tiếp đất. Cần nhấn mạnh rằng mỗi ứng dụng thì đều khác nhau, do đó kết quả cũng khác nhau. Nói chung, một bộ sẽ đủ để tạo ra một điện trở đất thích hợp trên hơn 5m dây điện tiếp đất trong điều kiện đất xấu nhất và 15m trong đất xấu. Hợp chất tiếp đất cũng có dưới dạng một bộ 40Kg 2.6.2. Những phương pháp tiếp đất thông dụng * Dây đơn, nối đầu: Kết quả kèm khi sét chỉ có một đường. Điện thế đất cao tại nơi bắt sét. * Tiếp đất rẽ quạt, những tia rẽ quạt đơn: Lý tưởng cho vùng có trở kháng trung bình và những tia rẽ quạt dài đến 30m. Điện sét sẽ tách ra làm 6 ngã. * Tiếp đất rẽ quạt, rẽ quạt hình chân chim: Lý tưởng ở vùng có trở kháng đất caohơn. Tạo thành nhiều đường cho điện sét và khả năng kết hợp với đất cao. Ghi chú: Đất dẻo (sệt, nhão) thường có hiệu quả cao với tiếp đất rẽ quạt. * Tiếp đất bằng thép mạ đồng: Hiệu quả chỉ với một cột khi có mực nước trong đất cao. * Tiếp đất nhiều cột: Đặt các cột tùy thuộc vào chiều sâu đóng tốt nhất với cột 1. Khoảng cách giữa các cột gần bằng 2 x chiều sâu. * Tiếp đất khoan sâu Cần ở vùng khô ráo và nơi mực nước ngầm thấp - chủ yếu tạo sự tiếp xúc thường xuyên giữa thành lỗ và cột. Khoan bùn và đất dẻo sẽ rất hiệu quả. * Tiếp đất với vùng giới hạn và gần nơi giao thông (người đi bộ) Dùng lỗ khoan sâu và đặt 1 hay 2 ống nhựa đồng tâm trên đỉnh 3 - 4m. bộ phận này làm giảm sự phát triển điện thế đất ở mặt. 2.6.3. Cột khoáng MIN - Điện cực tiếp đất khoáng Cột khoáng MIN - LP1 là một kế tục của điện cực tiếp đất truyền thống. Một cột MIN gồm một điện cực đồng rỗng dài 2m với 5 lỗ nhỏ. Lỗ này cho phép hiện tượng lọc tự nhiên các hợp chất bên trong được giải phóng chậm từ giữa điện cực và khối đất. Để được điện trở đất thấp hơn nữa, hỗn hợp dẫn điện đất(CEC) được trộn với đất thiên nhiên trong khi đổ đầy và làm cứng lỗ khoan 200mm đường kính. Cột khoáng MIN có dây nối chiều dài 300mm tiết diện 50mm2 để thuận tiện cho việc nối cột với thiết bị tiếp đất. Cột MIN trở nên hoàn chỉnh với một lỗ đất, cho phép tiếp cận dễ dàng với nắp có thể tháo rời ở đỉnh cột. Sự thay mới định kỳ hợp chất bên trong được thực hiện qua nắp ở đỉnh. Cách dùng cột khoáng Cột khoáng thích hợp cho mọi ứng dụng tiếp đất - Tiếp đất chống sét - Tiếp đất nến thông - Tiếp đất cho máy tính - Tiếp đất cho nhà - Tiếp đất cho trạm xe điện - Tiếp đất chống tăng điện áp và quá độ nhất thời của thiết bị Lý tưởng cho lắp đặt nơi vùng bị hạn chế, như nhà cao tầng, tầng hầm, đại lộ công cộng. Ưu điểm: 1. Trong phần lớn các trường hợp lắp đặt, một cột khoáng sẽ đạt được điện trở đất mong muốn. 2. Thiết bị có giá thấp hơn vì chỉ cần một cột khoáng. 3. Tổng chi phí thấp hơn do thời gian lắp đặt giảm. 4. Đào bới hư hại và việc làm đẹp trở lại mặt bằng ít nhất. 5. Diện tích lắp đặt ít nhất. 6. Sự bảo trì ít nhất. 7. Điềøu kiện của đất được giữ liên tục nhờ hợp chất bên trong. 2. 3. Chống sét bằng điện cực Interceptor - LCT :(Lightning Capture Terminal). Sự phát triển của điện cực thu sét Interceptor gần đây nhất theo một nguyên tắc hoàn toàn mới. Điện cực thu sét này có các đặc tính sau: a. Vùng thu sét được tăng lên Vùng thu sét đạt được bằng cách làm tăng hiệu quả tiếp đất khi không có mặt của điện tích không gian tĩnh. Sự kích hoạt các ion dẫn điện xảy ra chỉ khi kênh sét đến gần. Các ion tại điểm đất phía trên giúp cho việc kích hoạt tia cản đi ngược lên. b. Các nguyên tắc thiết kế đơn giản: Hình 11.2 Đầu thu Interceptor Do Interceptor được thiết kế riêng cho các nhà có độ cao thấp hoặc trung bình, việc lắp đặt đơn giản, chỉ cần một điện cực tùy thuộc vào kích thước của công trình. Bán kính bảo vệ của điện cực Interceptor phụ thuộc vào mức bảo vệ và được trình bày theo bảng 6.2 Bảng6.2: Bán kính bảo vệ của một điện cực Interceptor Độ cao của nhà, m Độ cao của Interceptor trên công trình xây dựng, m Mức bảo vệ cao 10 15 20 25 30 48 56 63 67 70 53 59 63 68 72 54 60 65 69 73 Mức bảo vệ chuẩn 10 15 20 25 3 0 63 70 72 78 83 68 75 80 84 90 69 78 84 90 92 c. Không gây nhiễu vô tuyến: Do thiết bị là thụ động, chỉ được kích hoạt trong vài miligiây trước khi sét đánh xuống đất đến gần. Interceptor không làm tăng bất kỳ nhiễu vô tuyến nào trên mức của bản thân kênh sét gây ra. d. Không cần Acquy, Pin mặt trời hoặc các thiết bị áp điện khác: Interceptor là thiết bị thụ động, thậm chí khi có một cơn dông trên đầu. Nó sẽ được kích hoạt và sinh ra các ion từ năng lượng lớn chứa trong kênh sét đến gần trong khoảng vài miligiây trước lúc sét đánh xuống đất. e. Hoàn toàn độc lập: Interceptor không yêu cầu dây riêng, dùng các dây dẫn xuống thông thường theo các tiêu chuẩn và quy tắc khác nhau được khuyến nghị. f. Không phải bảo quản: Interceptor có kết cấu thụ động và chắc chắn về cơ học nên có tuổi thọ phục vụ bằng hoặc tốt hơn các thanh Franklin. g. Việc lắp đặt là đơn giản: Interceptor có thể được lắp đặt không cần lao động lành nghề, không cần các dụng cụ hoặc các dây riêng, không cần thêm các đồ nghề hoặc các vật liệu cách điện. Interceptor nối một cách dễ dàng với một ống kim loại và nối tới một hệ thống tiếp đất có điện trở lớn nhất là 10W theo các tiêu chuẩn và qui tắc thích hợp. h. Chi phí thấp: Do thiết kế cực kỳ đơn giản nên chi phí sản xuất thấp không cần các vật liệu hoặc dụng cụ điện tử ở nước ngoài đưa vào. Interceptor là một trong các hệ thống chống sét có hiệu quả kinh tế nhất trên thị trường, nó có nhiều ưu việt hơn so với các thanh Franklin thông thường hoặc các loại dây dẫn sét cổ điển khác. i. Các vùng bảo vệ: Vùng bảo vệ thực tế được biểu diễn bán kính thu hút sét như trong bảng. Đối với các công trình xây dựng có kích thước vượt quá vùng bảo vệ của một điện cực Interceptor, một cách đơn giản ta cộng thêm số các điện cực yêu cầu cho đến khi toàn bộ công trình xây dựng hoặc vùng được bảo vệ đạt mức đã đề ra. j. Lắp đặt: Việc lắp đặt chống sét sử dụng điện cực Interceptor cần một hoặc nhiều dây dẫn xuống và một số dây nối đất tương đương theo các qui tắc áp dụng thực tế. Việc kiểm tra hệ thống chống sét cần được tiến hành hàng năm. Các kích thước điện cực: Dài x rộng = 460mm x 100mm Trọng lượng: Khoảng 2,5kg Các thuận lợi của Interceptor - Rất hiệu quả - Dễ lắp đặt - Kín đáo và có diện mạo vừa ý. - Đòi hỏi bảo dưỡng ít - Interceptor là thiết bị thụ động ,do đó không cần thay thế - Interceptor được thiết kế theo công nghệ gần đây nhất - Kinh tế nhất 2.4. Thiết kế hệ thống chống sét: Một computer chuyên dùng cho thiết kế phân tích được cung cấp cho sự lắp đặt hệ thống 3000, Interceptor phần mềm này với dung lượng lên tới 60MB. Công nghệ hiện đại của computer làm cho việc phân tích bán kính hấp dẫn của cấu trúc dưới các điều kiện sét khác nhau dễ dàng. Số liệu nhập được lấy từ các phép đo, phân tích lý thuyết, thống kê và được hỗ trợ bởi thực nghiệm. Để thiết kế người thiết kế yêu cầu cung cấp những thông tin sau: 1. Mục đích sử dụng của công trình ? Ví dụ: Chung cư, bệnh viện.... 2. Mật độ người ở trong công trình kiến trúc hay vùng bảo vệ có cao không ? Có / Không 3. Bao nhiêu ngày có sét / năm được ghi nhận trong vùng ? 4. Đặc điểm địa hình như đồi, cây cối, các kiến trúc khác và ở độ cao, khoảng cách bao nhiêu đến công trình kiến trúc ? 5. Đặc điểm của công trình kiến trúc như anten tivi / radio, bảng quảng cáo ... trên mái nhà là gì ? 6. Có giới hạn nào về chiều cao không ? Có / Không. Nếu có cho chi tiết kể cả giới hạn bằng mét. 7. Độ cao của công trình kiến trúc so với mặt biển ? Từ những yêu cầu trên người thiét kế sẽ nạp vào coputer các thông số sau: - Dạng hình học của cấu trúc và độ rộng. - Chiều cao cấu trúc. - Bảng trắc địa công trình và bản đồ địa phương. - Điện tích tia phóng xuống. - Cường độ điện trường. - Biên độ thống kê của sét và xác xuất xảy ra. - Tỉ số giữa tia phóng xuống / tia đi lên. B/ CÁC PHẦN MỀM LIÊN QUAN : 1/ GEM: 1.1-Đặc tính của GEM : 1.1.1-Tính hiệu qủa của GEM v Làm giảm điện trở đất v Giữ điện trở của hệ thống đất là hằng số sau khi lắp đặt v Được sử dụng trong tất cả điều kiện đất mặc dù trong cả mùa khô 1.1.2-Tính bền vững của GEM v Không bị phân hủy hay mục rữa trong 10 năm v Điện trở suất tăng không quá 10% khi đóng lại v Không đòi hỏi bảo trì v Không phụ thuộc vào sự hiện diện liên tục của nước để duy trì tính dẫn điện 1.1.3-GEM không gây ô nhiễm môi trường v Không gây tác hại cho đất v Không làm nhiễm bẩn mạch nước ngầm v Được gặp trong các yêu cầu của cơ quan bảo vệ môi trường v Là vật liệu an toàn có thể được yêu cầu sử dụng 1.1.4-GEM dễ dàng sử dụng v Bao GEM có trọng lượng 11,3kg rất dễ vận chuyển v Chỉ cần 1 người để thi công v Dễ lắp đặt ở vùng đất ướt hay khô v Dễ dàng hòa lẫn thành bùn v Không cần trộn khi đất khô, chỉ mở ra đổ xuống v Nhanh chóng hấp thụ hơi nước từ đất khi sử dụng khô và đông lại ở trạng thái cứng v Có thể giảm kích thước của hệ thống đất nơi mà các phương pháp truyền thống không thỏa mãn được 1.1.5-Các đặc tính của GEM GEM là bền vững mà không cần bảo trì (không cần làm lại giống như muối hay các hóa chất khác có thể bị phân hủy theo thời gian) và ổn định điện trở đất. GEM có cấu tạo chắc chắn và không bị phân hủy hay mục rữa, không gây ô nhiễm cho đất hay vùng đất xung quanh. GEM phù hợp cho việc lắp đặt nơi vùng khô hay vùng hỗn hợp nước bùn. GEM không phụ thuộc vào sự hiện diện liên tục của nước để duy trì tính dẫn điện. GEM ở dạng sử dụng có điện trở suất không vượt quá 20Wcm 1.2- Thông tin phần mềm GEM 2.1-Mô tả phần mềm GEM Chuơng trình tính toán điện trở đất có sử dụng hóa chất giảm trở đất ERICO’S GEM được đánh giá tốt và hợp lý cho hệ thống thanh chôn ngang và cọc đóng thẳng đứng. Chuơng trình GEM còn hướng dẫn lắp đặt hệ thống các điện cực chôn ngang hay chôn đứng 2.2-Các giới hạn ERICO không cho phép hay chấp nhận về mặt pháp lý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA0694.doc
Tài liệu liên quan