Hệ thống không xác định được vật tư nào là vật tư mới, vật tư nào là vật tư cũ, dẫn tới chi phí quản lý cao và làm giảm hiệu quả kinh doanh

Microsoft Net Framework gồm hai thành phần chính Thư viện thực thi ngôn ngữ chung CLR (Common Language Runtime) và thư viện các lớp cơ sở BLC (Base Class Library).

 - Hạt nhân của .NET Framework là CLR. CLR quản lý việc thực thi của đoạn mã .NET và cung cấp các dịch vụ tạo quá trình phát triển chương trình ứng dụng một cách dễ dàng hơn.

 - Để chạy chương trình Visual Basic cổ điển, thư viện thực thi Runtime thường mang tên VBRUN.DLL và thường phảI kèm theo trong quá trình cài đặt; trong C++, phảI cài đặt kèm theo thư viện MSVCRT.DLL hoặc MFC.DLL; còn Java

đòi hỏi phảI có máy ảo VM (Virtual Machine), .Đối với .NET tất cẩ các đoạn mã đều được dịch ra ngôn ngữ chung CLR và môI trường .NET Framework sẽ diễn dịch ngôn ngữ CLR để thực thi chương trình. Do đó, chương trình mà mã đã được dịch ra ngôn ngữ CLR có thể chạy trên bất kỳ hệ nền nào có hỗ trợ .NET Framework.

 

doc98 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1039 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống không xác định được vật tư nào là vật tư mới, vật tư nào là vật tư cũ, dẫn tới chi phí quản lý cao và làm giảm hiệu quả kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý danh mục kho Danh mục khách hàng Hình 2.21. Sơ đồ xử lý chức năng quản lý khách hàng Danh mục nhà cung cấp Quản trị hệ thống Hình 2.22. Sơ đồ chức năng quản trị hệ thống Các báo cáo Hình 2.23. Sơ đồ xử lý chức năng quản lý báo cáo Phân tích xác định yêu cầu Yêu cầu mức cao Yêu cầu chức năng - Các chức năng chính của chương trình: Quản lý vật tư, Quản lý mã vạch, Quản lý danh mục, Quản trị hệ thống, Các báo cáo. - Quản lý vật tư: lưu các thông tin về vật tư như : mã vật tư, tên vật tư, số lượng, giá, … khi diễn ra các giao dịch xuất bán, xuất trả lại nhà cung cấp, xuất chuyển nội bộ, nhập hàng từ nhà cung cấp, nhập hàng do khách hàng trả lại, nhập chuyển nội bộ, chuyển đổi danh điểm, và khi vật tư , thiết bị được gán mã vạch. - Quản lý mã vạch: để quản lý vật tư, sản phẩm an toàn, chính xác, hiệu quả nhanh gọn và dễ dàng hệ thống sử dụng mã vạch cho từng vật tư, sản phẩm riêng lẻ. Về mặt quản lý mã vạch tương tự như vật tư: giao dịch nhập, xuất tem mã vạch, tìm kiếm, thay thế mã vạch. - Quản lý các danh mục: hệ thống dành riêng một chức năng để quản lý các danh mục giúp cho việc tra cứu diễn ra thuận tiện. - Quản trị hệ thống: chức năng này giúp hệ thống quản lý được quyền người dùng nhằm đảm bảo an toàn dữ liệu. Mỗi người dùng có những quyền nhất định đối với các chức năng của hệ thống. Với chức năng này, hệ thống kiểm soát được tất cả các thao tác của người dùng tác động lên chương trình. - Các báo cáo: tuỳ theo từng loại báo cáo và tuỳ theo yêu cầu của công ty mà các báo cáo được tiến hành theo định kỳ quy định hay đột xuất. Báo cáo là một loại chứng từ mà căn cứ vào đó lãnh đạo nắm bắt được tình hình cụ thể tiến trình hoạt động của công ty từ đó ra các quyết định, chiến lược nhằm duy trì, phát triển công ty. Các báo cáo chính: Báo cáo tồn kho, báo cáo mua hàng, báo cáo bán hàng, báo cáo hàng bán bị trả lại, báo cáo hàng xuất trả lại nhà cung cấp. Yêu cầu phi chức năng - Nhằm quản lý hệ thống một cách hiệu quả và đảm bảo an toàn dữ liệu hệ thống sử dụng cơ chế phân quyền. Tránh việc làm sai lệch, thiếu chính xác số liệu thì chỉ những người có quyền mới được phép thay đổi, chỉnh sửa dữ liệu. Ví dụ:quyền nhân chỉ có quyền xem thông tin dữ liệu mà không được phép thêm xoá sửa dữ liệu,... Thêm vào đó, phân quyền giúp kiểm soát hệ thống một cách nhanh gọn và khoa học. Mỗi nhân viên thuộc cơ quan có một chức vụ và quyền hạn xác định mà công ty giao cho. Phân quyền giúp nhân viên làm đúng nhiệm vụ của mình và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo nếu có sai sót xảy ra. Với phân quyền, người dùng nói chung và khách hàng nói riêng nhanh chóng nắm bắt được thông tin muốn truy vấn từ hệ thống. - Giao diện bằng Tiếng Việt theo chuẩn Unicode, trình bày đẹp, thân thiện và dễ dàng sử dụng. - Dữ liệu được thiết kế tập trung trên kiến trúc Client_ Server nhằm đảm bảo an toàn, nhanh chóng và thuận lợi. - Hệ thống cho phép quản lý hàng ngàn giao dịch tại cùng một thời điểm. Yêu cầu chi tiết Yêu cầu chức năng Quản lý vật tư Khi nhập mua hàng trong nước hay nhập khẩu hệ thống cho phép Lập phiếu nhập gốc với các thông tin: + Hệ thống hiển thị phiếu trắng, kho nhập được tự động chọn lựa (có thể thay đổi nhưng chỉ trong danh sách các kho thuộc đơn vị đó). + Thông tin về giao dịch: mã phiếu, mã giao dịch (có định dạng PNG + stt với stt là số tăng dần, đầu năm về 0, người dùng có thể sửa lại được), số PO, tên nhà cung cấp (có thể chọn từ danh sách), địa chỉ nhà cung cấp, kho nhập (có thể chọn từ danh sách), ghi chú (nếu có), tổng trước thuế, thuế VAT, tổng tiền. + Thông tin sản phẩm: mã sản phẩm, tên sản phẩm, số lượng, giá nhập, hạn bảo hành của nhà cung cấp, hệ thống cho phép nhập vật tư theo mã hoặc gọi form tra cứu danh mục vật tư, từ mã vật tư có thể lấy tên sản phẩm. + Lỗi xảy ra khi người dùng không đủ quyền hay chưa có thông tin số phiếu, ngày giao dịch, không có thông tin chi tiết hoặc không có mã sản phẩm. Khi khách hàng có yêu cầu nhận lại hàng, nếu đã được Phòng sản phẩm kiểm tra đủ điều kiện, hệ thống cho phép Lập phiếu nhập trả : + Hệ thống hiển thị phiếu trắng, kho nhập được tự động chọn lựa (có thể thay đổi nhưng chỉ trong danh sách các kho thuộc đơn vị đó). + Thông tin về giao dịch: mã phiếu , mã giao dịch (có định dạng PNT + stt với stt là số tăng dần, đầu năm về 0, người dùng có thể sửa lại được), số PO, tên khách hàng(có thể chọn từ danh sách), địa chỉ khách hàng, kho nhập (có thể chọn từ danh sách), ghi chú (nếu có). + Thông tin chi tiết: nhập vào mã vạch sản phẩm hệ thống cho phép tự động xác định mã sản phẩm, tên sản phẩm. + Lỗi xảy ra khi người dùng không đủ quyền hay chưa có thông tin số phiếu, ngày giao dịch, không có thông tin chi tiết hoặc không có mã sản phẩm. Trường hợp hàng ở cửa hàng bán lẻ ở 67 Ngô Thì Nhậm tức là ở các kho ZK02, ZK20 không đủ để giao hàng cho khách hoặc vì lý do cần giải toả hàng ở các kho khác hay do yêu cầu của bộ phận bán lẻ, hệ thống cho phép CBKD Lập phiếu xuất chuyển vật tư từ các kho khác về ZK02 và ZK20. + Hệ thống hiển thị phiếu trắng, kho xuất được tự động chọn lựa (có thể thay đổi nhưng chỉ trong danh sách các kho thuộc đơn vị đó). + Thông tin về giao dịch: mã phiếu , mã giao dịch (có định dạng PXC + stt với stt là số tăng dần, đầu năm về 0, người dùng có thể sửa lại được), số PO, kho xuất (có thể chọn từ danh sách), kho nhập(có thể chọn từ danh sách), thông tin ghi chú (nếu có). + Thông tin sản phẩm: nhập mã vạch CMS , hệ thống tự động xác định mã sản phẩm, tên sản phẩm. + Lỗi xảy ra khi người dùng không đủ quyền hay chưa có thông tin số phiếu, ngày giao dịch, không có thông tin chi tiết hoặc không có mã sản phẩm. Đồng thời với phiếu xuất chuyển kho nội bộ là Phiếu nhập chuyển nội bộ tạm thời để người dùng không phải nhập lại trong khi chờ đợi phiếu xuất chuyển được xử lý tại kho nhập. + Thông tin về giao dịch: mã phiếu , mã giao dịch (có định dạng PNC + stt với stt là số tăng dần, đầu năm về 0, người dùng có thể sửa lại được), số PO, kho xuất (có thể chọn từ danh sách), kho nhập (có thể chọn từ danh sách), thông tin ghi chú (nếu có). + Thông tin sản phẩm: nhập mã vạch CMS , hệ thống tự động xác định mã sản phẩm, tên sản phẩm. + Lỗi xảy ra khi người dùng không đủ quyền hay chưa có thông tin số phiếu, ngày giao dịch, không có thông tin chi tiết hoặc không có mã sản phẩm. Hệ thống cho phép Lập phiếu xuất bán sau mỗi giao dịch với khách hàng: + Hệ thống hiển thị phiếu trắng, kho nhập được tự động chọn lựa (có thể thay đổi nhưng chỉ trong danh sách các kho thuộc đơn vị đó). + Thông tin về giao dịch: mã phiếu , mã giao dịch(có định dạng PXB + stt với stt là số tăng dần, đầu năm về 0, người dùng có thể sửa lại được), số PO, kho xuất (có thể chọn từ danh sách), chọn khách hàng từ danh sách và đưa ra thông tin địa chỉ khách hàng, thông tin ghi chú (nếu có), tổng trước thuế, VAT, tổng tiền. + Thông tin sản phẩm: bắt buộc phải nhập từng mã vạch CMS , hệ thống tự động xác định mã sản phẩm, tên sản phẩm, nhập hạn bảo hành (mỗi sản phẩm có hạn ngầm định, người dùng có thể sửa). Chú ý hạn bảo hành có các nguyên tắc sau: Mỗi loại sản phẩm (vật tư lẻ) có hạn bảo hành tính theo tháng. Sản phẩm bộ: Có thể áp dụng hạn bảo hành chung cho tất cả cấu thành. Có thể áp dụng hạn khác nhau cho cấu thành Mua Service pack: như 1 sản phẩm nhưng làm thay đổi hạn bảo hành. + Hệ thống thông báo lỗi khi xảy ra một trong số các trường hợp sau: khi người dùng không đủ quyền ; không có thông tin số phiếu, ngày giao dịch; không có thông tin chi tiết; không có mã sản phẩm; xuất mà chưa có mã vạch . Hệ thống cho phép Lập phiếu xuất trả cho nhà cung cấp khi hàng nhập về không đạt yêu cầu với đầy đủ các điều kiện bảo hành: + Hệ thống hiển thị phiếu trắng, kho nhập được tự động chọn lựa (có thể thay đổi nhưng chỉ trong danh sách các kho thuộc đơn vị đó). + Thông tin về giao dịch: mã phiếu , mã giao dịch (có định dạng PXT + stt với stt là số tăng dần, đầu năm về 0, người dùng có thể sửa lại được), số PO, kho xuất (có thể chọn từ danh sách), chọn nhà cung cấp từ danh sách và đưa ra thông tin địa chỉ nhà cung cấp, số tham chiếu RMA. + Thông tin sản phẩm: bắt buộc phải nhập từng mã vạch CMS , hệ thống tự động xác định mã sản phẩm, tên sản phẩm, nhập hạn bảo hành của nhà cung cấp (mỗi sản phẩm có hạn ngầm định, người dùng có thể sửa). + Hệ thống thông báo lỗi khi xảy ra một trong số các trường hợp sau: khi người dùng không đủ quyền ; không có thông tin số phiếu, ngày giao dịch; không có thông tin chi tiết; không có mã sản phẩm. Khi khách hàng có yêu cầu hay theo như kế hoạch đề ra thì phải ghi đầy đủ thông tin về việc chuyển vật tư từ một loại vật tư này thành một số loại vật tư khác trong Phiếu chuyển đổi danh điểm. + Thông tin về giao dịch: mã phiếu , mã giao dịch (có định dạng PCD + stt với stt là số tăng dần, đầu năm về 0, người dùng có thể sửa lại được), chọn kho (có thể chọn từ danh sách). + Thông tin sản phẩm sẽ bị chuyển đổi: bắt buộc phải nhập từng mã vạch CMS , hệ thống tự động xác định mã sản phẩm, tên sản phẩm, nhập hạn bảo hành của nhà cung cấp (mỗi sản phẩm có hạn ngầm định, người dùng có thể sửa). + Thông tin sản phẩm mới: nếu mã vạch mới, nhập loại vật tư; nếu mã vạch đã có, hệ thống tự động xác định tên, loại vật tư. + Hệ thống thông báo lỗi khi xảy ra một trong số các trường hợp sau: khi người dùng không đủ quyền; không có thông tin số phiếu, ngày giao dịch; không có thông tin chi tiết; không có mã sản phẩm. Chọn một phiếu xuất/ nhập/ chuyển, hệ thống cho phép xem thông tin chi tiết về phiếu đó hoặc tìm kiếm thông tin theo một số tiêu chí nào đó như: ngày tháng, mã giao dịch, … Khi vật tư được nhập về, bộ phận có trách nhiệm mà cụ thể là thủ kho sẽ chịu trách nhiệm Gán mã vạch cho các vật tư được quản lý theo mã vạch: + Thông tin sản phẩm: mã sản phẩm, tên sản phẩm, số lượng, giá nhập. + Thông tin mã vạch: gồm mã vạch CMS, mã vạch gốc (nếu có). + Hệ thống thông báo lỗi khi xảy ra một trong số các trường hợp sau: khi người dùng không đủ quyền; không có thông tin số phiếu, ngày giao dịch; không có thông tin chi tiết; không có mã sản phẩm; mã vạch trùng hay chưa được in. Quản lý mã vạch Thông tin về mã vạch: mã vạch gồm hai phần, phần chữ và phần số. Phần chữ gồm 3 chữ cái đầu tiên trong mã sản phẩm để dễ dàng trong việc nhận biết sản phẩm cũng như thuận tiện cho việc quản lý; phần số gồm 7 con số là những số tự nhiên từ 0 đến 9. In mã vạch: Căn cứ vào cơ chế phân quyền, hệ thống cho phép in mã vạch mới hoặc in lại mã vạch với các thông tin: thời gian thực hiện, người thực hiện, lô seri cần in (từ số, đến số). Nhập mã vạch: mã vạch được nhập về và quản lý theo lô + Hệ thống hiển thị phiếu trắng, kho nhập được tự động chọn lựa (có thể thay đổi nhưng chỉ trong danh sách các kho thuộc đơn vị đó). + Thông tin về giao dịch: mã phiếu , mã giao dịch (có định dạng NMV + stt với stt là số tăng dần, đầu năm về 0, người dùng có thể sửa lại được), số PO, ngày giao dịch, kho nhập (có thể chọn từ danh sách), người nhận, đơn vị xuất, địa chỉ đơn vị xuất. + Thông tin về tem mã vạch: seri chữ, từ số, đến số, loại tem, tình trạng. + Hệ thống thông báo lỗi khi xảy ra một trong số các trường hợp sau: khi người dùng không đủ quyền ; không có thông tin số phiếu, ngày giao dịch; không có thông tin chi tiết. Xuất mã vạch + Hệ thống hiển thị phiếu trắng, kho xuất được tự động chọn lựa (có thể thay đổi nhưng chỉ trong danh sách các kho thuộc đơn vị đó). + Thông tin về giao dịch: mã phiếu , mã giao dịch (có định dạng XMV + stt với stt là số tăng dần, đầu năm về 0, người dùng có thể sửa lại được), ngày giao dịch, kho nhập (có thể chọn từ danh sách), người giao, người nhận. + Thông tin về tem mã vạch: seri chữ, từ số, đến số, loại tem, tình trạng. + Hệ thống thông báo lỗi khi xảy ra một trong số các trường hợp sau: khi người dùng không đủ quyền ; không có thông tin số phiếu, ngày giao dịch; không có thông tin chi tiết. Thay thế mã vạch: Trường hợp mã vạch đã dán bị hỏng cần dán tem khác thay thế, hệ thống ghi lại thông tin về thao tác thay thế này: người thay thế, ngày thay thế, mã vạch cũ, mã vạch mới. Quản lý danh mục Danh mục sản phẩm: Hệ thống cho phép tạo sản phẩm mới, cập nhật thông tin về sản phẩm, xem chi tiết thông tin sản phẩm hay xem danh sách sản phẩm hiện có trong kho được chọn. Tạo một sản phẩm mới với các thông tin: mã sản phẩm, tên sản phẩm, phân loại sản phẩm, giá, mô tả, ngày cập nhật cuối. Danh mục kho: Quản lý danh sách các kho thuộc công ty: STT, mã kho, tên kho, địa chỉ, thông tin mô tả. Với các quyền cho phép cán bộ có thể tạo kho mới, sửa đổi thông tin một kho, xem thông tin chi tiết một kho, xem danh sách các kho. Danh mục khách hàng: Danh sách khách hàng và danh sách nhà cung cấp: thông tin được lưu trong cùng một bảng tblKhachHang trong cơ sở dữ liệu với các trường: Mã khách hàng_ nhà cung cấp, tên khách hàng_ nhà cung cấp, địa chỉ, điện thoại, người liên hệ, thanh toán, tài khoản. Quản trị hệ thống Tạo và cập nhật quyền: mã quyền, tên quyền. Tạo người dùng: mã người dùng, tên người dùng, mã quyền, quyền trên kho, tên dăng nhập. Gán quyền: mã người dùng, mã quyền. Các báo cáo Báo cáo tồn kho: nhằm thống kê kết quả kinh doanh trong tháng hay theo định kỳ đã quy định, xem lượng hàng đã nhập về, lượng hàng bán được và còn tồn bao nhiêu trong kho. Căn cứ vào kết quả đó, lãnh đạo đưa ra các quyết định nhập mua thêm hàng hay có chính sách khuyến mãi để kích thích tiêu thụ. Thông tin trong báo cáo tồn kho gồm có: tháng năm làm báo cáo, kho làm báo cáo, địa chỉ, liên hệ, số Fax, điện thoại, mã sản phẩm. Báo cáo mua hàng: được sử dụng cho Bộ phận bán lẻ. Khi có yêu cầu mua hàng của khách hàng mà trong kho không còn vật tư đó thì bộ phận bán lẻ có thể gọi mua để đáp ứng nhu cầu của khách. Hàng ngày bộ phận bán lẻ phải lập báo cáo mua hàng trình ký duyệt. Báo cáo bán hàng: do Bộ phận bán lẻ chịu trách nhiệm lập vào cuối mỗi ngày để trình ký duyệt. Báo cáo này cho phép xem thông tin về số hàng do Bộ phận bán lẻ bán được hàng ngày. Báo cáo hàng xuất trả lại nhà cung cấp: hệ thống cho phép thống kê số hàng phải trả lại nhà cung cấp. Báo cáo hàng bán bị trả lại: thông tin về hàng bán bị trả lại giúp cho tổ chức khẳng định được chất lượng sản phẩm do công ty xuất bán và từ đó nắm bắt được thị hiếu của khách hàng. Phân tích và thiết kế Nêu giải pháp và kiến trúc tổng thể Hình 3.1. Sơ đồ kiến trúc tổng thể Giải pháp cho bài toán: sử dụng mô hình dữ liệu tập trung dựa trên kiến trúc Client_ Server. Mỗi một bộ phận quản lý thuộc công ty được tượng trưng bằng một máy tính tương ứng với một Client. Tất cả dữ liệu cuối cùng được tập trung ở máy chủ Server_ trung tâm lưu trữ dữ liệu. Sơ đồ phân cấp chức năng Hình 3.2. Sơ đồ phân cấp chức năng Sơ đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagram) Sơ đồ mức ngữ cảnh (Context Diagram) Hình 3.3. Sơ đồ mức ngữ cảnh_ Quản lý vật tư và mã vạch Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0_ Quản lý vật tư và mã vạch Hình 3.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0_ Quản lý vật tư và mã vạch Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1_ Quản lý vật tư Hình 3.5. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1_ Quản lý vật tư Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1_ Quản lý tem mã vạch Hình 3.6. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1_ Quản lý tem mã vạch Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1_ Quản lý danh mục Hình 3.7. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1_ Quản lý danh mục Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1_ Quản trị hệ thống Hình 3.8. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1_ Quản trị hệ thống Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1_ Các báo cáo Hình 3.9. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1_ Các báo cáo Mô hình dữ liệu thực thể quan hệ Mô tả các thực thể Thực thể 1_ tblSanPham với các thông tin : số thứ tự, mã sản phẩm, tên sản phẩm, phân loại, đơn vị tính, thông tin mô tả, đơn giá, hạn bảo hành của CMS . Thực thể 2_ tblMaVach lưu mã vạch duy nhất đã được gán cho mỗi vật tư với các thông tin: số thứ tự, mã vạch CMS, mã vật tư, mã vạch gốc, mã phiếu nhập. Thực thể 3_ tblKhachHang lưu dữ liệu chung về nhà cung cấp lẫn thông tin về khách hàng: mã nhà cung cấp_khách hàng, tên nhà cung cấp_khách hàng, địa chỉ, điện thoại. Thực thể 4_ tblKho lưu thông tin về các kho của công ty: mã đơn vị, số thứ tự, mã kho, tên kho, địa chỉ, điện thoại, liên hệ, E-mail, số Fax, thủ kho, số người trực thuộc. Thực thể 5_ tblPhieuNhap lưu thông tin về giao dịch nhập vật tư: số thứ tự, mã phiếu, mã giao dịch, ngày giao dịch, số hoá đơn (số PO), kho nhập, tên nhà cung cấp, địa chỉ nhà cung cấp, thông tin ghi chú, tổng trước thuế, thuế giá trị gia tăng(VAT), tổng tiền. Thực thể 6_ tblChiTietPN lưu thông tin chi tiết đến mã sản phẩm của từng vật tư: số thứ tự , mã phiếu, mã sản phẩm, giá nhập, hạn bảo hành của nhà cung cấp, thông tin ghi chú, thành tiền. Thực thể 7_ tblPhieuXuat lưu thông tin về giao dịch xuất hàng bán cho khách: số thứ tự, mã phiếu, mã giao dịch, ngày giao dịch, số PO, kho xuất, tên khách hàng, địa chỉ khách hàng, thông tin ghi chú, tổng trước thuế, VAT, tổng tiền. Thực thể 8_ tblChiTietPX lưu thông tin chi tiết đến mã vạch của vật tư được bán ra: số thứ tự, mâ phiếu, mã vạch, giá xuất, hạn bảo hành của CMS, thành tiền , thông tin ghi chú. Thực thể 9_ tblNhapChuyen lưu thông tin về giao dịch nhập chuyển nội bộ: số thứ tự, mã phiếu, mã giao dịch, ngày giao dịch, kho nhập, kho xuất, thông tin ghi chú. Thực thể 10_ tblChiTietNC: số thứ tự, mã phiếu, mã sản phẩm, mã vạch CMS (nếu vật tư được quản lý theo mã vạch). Thực thể 11_ tblXuatChuyen chứa thông tin giao dịch xuất chuyển nội bộ : số thứ tự , mã phiếu, mã giao dịch, ngày giao dịch, kho nhập, kho xuất, thông tin ghi chú. Thực thể 12_ tblChiTietXC: số thứ tự, mã phiếu, mã sản phẩm, mã vạch CMS (nếu vật tư được quản lý theo mã vạch). Thực thể 13_ tblXuatTra lưu thông tin giao dịch xuất trả bảo hành cho nhà cung cấp: số thứ tự, mã phiếu, mã giao dịch, ngày giao dịch, kho xuất, tên nhà cung cấp, địa chỉ, số tham chiếu RMA. Thực thể 14_ tblChiTietXTra: số thứ tự, mã phiếu, mã vạch CMS. Thực thể 15_ tblNhapTra chứa các thông tin về giao dịch nhập lại hàng khách hàng trả lại: số thứ tự, mã phiếu, mã giao dịch, ngày giao dịch, số PO, kho nhập, tên khách hàng, địa chỉ , lý do trả lại, tổng tiền. Thực thể 16_ tblChiTietNTra: số thứ tự, mã phiếu, mã vạch CMS, tiền phạt, thành tiền, thông tin ghi chú. Thực thể 17_ tblPCDDD ghi lại thông tin khi một số vật tư này được chuyển đổi thành một số loại vật tư khác (từ các vật tư lẻ chuyển thàng một bộ sản phẩm hay ngược lại): số thứ tự, mã phiếu, mã giao dịch, ngày giao dịch, số, tại kho, thông tin ghi chú. Thực thể 18_ tblChiTietPCDDD: số thứ tự, mã phiếu, số seri cần chuyển, số seri mới, chuyển (lần chuyển thứ mấy trong giao dịch hiện tại). Thực thể 19_ tblMVCMS lưu thông tin về mã vạch đã được công ty CMS thuê in gồm: serichu, mã vạch cms. Thực thể 20_ tblUser: thông tin người dùng: mã người dùng,tên người dùng, tên đăng nhập, mã quyền, quyền trên kho. Thực thể 21_ tblCauHinh lưu thông tin: số thứ tự, mã cấu hình. Thực thể 22_ tblChiTietCauHinh: mã cấu hình, số thứ tự của vật tư trong cấu hình, mã vật tư, số lượng, hạn bảo hành. Thực thể 23_ tblBaoHanh: mã phiếu bảo hành, khách hàng, địa chỉ , nơi mua, địa chỉ nơi mua, ngày mua. Thực thể 24_ tblChiTietBH với các thông tin: mã phiếu bảo hành, số thứ tự sản phẩm, mã sản phẩm, mã vạch sản phẩm, ngày sản xuất, mã phiếu sửa chữa, ngày sửa chữa, phần hư hỏng, phần thay thế sửa chữa, nơi sửa chữa. Thực thể 25_ tblTheKho lưu thông tin về số lượng sản phẩm nhập/ xuất/ tồn trong ngày tại một kho chọn bất kỳ: số thẻ, ngày lập, tên kho, số thứ tự vật tư, mã vật tư, lượng nhập trong ngày, lượng xuất trong ngày, tồn trong ngày. Thực thể 26_ tblTonDauKy: tháng tính tồn đầu kỳ, tên kho, số thứ tự vật tư, mã vật tư, số lượng vật tư (lượng vật tư tồn đầu kỳ). Thực thể 27_ tblTonKhoTK nhằm thống kê lượng hàng xuất/ nhập/ tồn trong từng kho theo tháng hay theo định kỳ công ty quy định: tháng làm báo cáo, tên kho, số thứ tự vật tư, mã vật tư, lượng vật tư tồn đầu kỳ, lượng nhập trong kỳ, lượng xuất trong kỳ, lượng tồn cuối kỳ. Thực thể 28_ tblTonKhoMV lưu tất cả thông tin về tem mã vạch trong giao dịch nhập/ xuất mã vạch, seri chữ, từ số, đến số, tình trạng tem mã vạch, tên kho. Thực thể 29_ tblNhapMV: số thứ tự phiếu, mã phiếu, mã giao dịch, số hoá đơn, ngày giao dịch, người nhận, kho nhập. Thực thể 30_ tblChiTietNMV: mã phiếu, số thứ tự, seri chữ, từ số, đến số, tình trạng. Thực thể 31_ tblXuatMV: số thứ tự phiếu, mã phiếu, mã giao dịch, ngày giao dịch, người giao, người nhận, kho xuất, kho nhập. Thực thể 32_ tblChiTietXMV: mã phiếu, số thứ tự, seri chữ, từ số, đến số, tình trạng. Mối quan hệ giữa các thực thể Mối quan hệ 1. Phiếu nhập_Sản phẩm tblPhieuNhap tblChiTietPN tblSanPham 1, n n, 0 Mỗi một phiếu nhập có thể có rất nhiều sản phẩm và ngược lại một sản phẩm có thể có trong nhiều phiếu nhập. Như vậy, hai thực thể tblPhieuNhap và tblSanPham có mối quan hệ nhiều- nhiều (n - n). Quan hệ này có thể tách thành hai quan hệ một - nhiều (1- n) bằng cách bổ sung thêm thực thể tblChiTietPN. Mối quan hệ 2. Phiếu xuất_Sản phẩm tblPhieuXuat tblChiTietPX tblSanPham 1, n n, 0 Mỗi một phiếu xuất có thể có rất nhiều sản phẩm và ngược lại một sản phẩm có thể có trong nhiều phiếu xuất. Như vậy, hai thực thể tblPhieuXuat và tblSanPham có mối quan hệ nhiều- nhiều. Quan hệ này có thể tách thành hai quan hệ một - nhiều bằng cách bổ sung thêm thực thể tblChiTietPX.. Mối quan hệ 3. Phiếu nhập chuyển_Sản phẩm tblNhapChuyen tblChiTietNC tblSanPham 1, n n, 0 Mỗi một phiếu nhập chuyển có thể có nhiều sản phẩm và ngược lại một sản phẩm có thể có trong nhiều phiếu nhập chuyển. Như vậy, hai thực thể tblNhapChuyen và tblSanPham có mối quan hệ nhiều- nhiều. Quan hệ này có thể tách thành hai quan hệ một - nhiều bằng cách bổ sung thêm thực thể tblChiTietNC. Mối quan hệ 4. Phiếu xuất chuyển_Sản phẩm tblXuatChuyen tblChiTietXC tblSanPham 1, n n, 0 Mỗi một phiếu xuất chuyển có thể có rất nhiều sản phẩm và ngược lại một sản phẩm có thể có trong nhiều phiếu xuất chuyển. Như vậy, hai thực thể tblXuatChuyen và tblSanPham có mối quan hệ nhiều- nhiều. Quan hệ này có thể tách thành hai quan hệ một - nhiều bằng cách bổ sung thêm thực thể tblChiTietXC. Mối quan hệ 5. Phiếu nhập trả_Sản phẩm tblNhapTra tblChiTietNTra tblSanPham 1, n n, 0 Mỗi một phiếu nhập trả có thể có rất nhiều sản phẩm và ngược lại một sản phẩm có thể có trong nhiều phiếu nhập trả. Như vậy, hai thực thể tblNhapTra và tblSanPham có mối quan hệ nhiều- nhiều. Quan hệ này có thể tách thành hai quan hệ một - nhiều bằng cách bổ sung thêm thực thể tblChiTietNTra. Mối quan hệ 6. Phiếu xuất trả_Sản phẩm tblXuaTra tblChiTietXTra tblSanPham 1, n n, 0 Mỗi một phiếu xuất trả có thể có rất nhiều sản phẩm và ngược lại một sản phẩm có thể có trong nhiều phiếu xuất trả. Như vậy, hai thực thể tblXuatTra và tblSanPham có mối quan hệ nhiều- nhiều. Quan hệ này có thể tách thành hai quan hệ một - nhiều bằng cách bổ sung thêm thực thể tblChiTietXTra. Mối quan hệ 7. Phiếu chuyển đổi danh điểm_Sản phẩm tblPCDDD tblChiTietPCDDD 1, n n, 0 tblSanPham Mỗi một phiếu xuất chuyển đổi danh điểm có thể có rất nhiều sản phẩm và ngược lại một sản phẩm có thể có trong nhiều phiếu chuyển đổi danh điểm. Như vậy, hai thực thể tblPCDDD và tblSanPham có mối quan hệ nhiều- nhiều. Quan hệ này có thể tách thành hai quan hệ một- nhiều bằng cách bổ sung thêm thực thể tblChiTietPCDDD. Mối quan hệ 8. Sản phẩm_Mã vạch tblSanPham tblMaVach 1, n Mỗi một loại sản phẩm có mã IDSP trong thực thể tblSanPham có thể có nhiều sản phẩm riêng lẻ và mỗi sản phẩm riêng lẻ đó được gán một mã vạch duy nhất trường hợp quản lý vật tư theo mã vạch hoặc cũng có thể không được gán mã vạch đối với trường hợp vật tư không quản lý theo mã vạch. Hai thực thể tblSanPham và tblMavach có mối quan hệ một - nhiều. Mối quan hệ 9. Nhập mã vạch_Mã vạch tblNhapMV tblChiTietNMV tblMVCMS 1, n 1, n Xác định xem một mã vạch bất kỳ nằm trong lô nhập mã vạch nào trong tblChiTietNMV và được nhập về ở giao dịch nhập mã vạch nào trong tblNhapMV. Một giao dịch nhập mã vạch sẽ có nhiều chi tiết nhập mã vạch do đó tblNhapMV và tblChiTietNMV có mối quan hệ một- nhiều và trong chi tiết nhập mã vạch thì có nhiều tem mã vạch nhưng mỗi tem mã vạch chỉ nằm trong một chi tiết mã vạch xác định nên tblChiTietNMV và tblMVCMS có mối quan hệ một- nhiều. tblCauHinh tblChiTietCauHinh tblSanPham 1, n n, 1 Mối quan hệ 10. Cấu hình- Sản phẩm Mỗi một cấu hình có thể có nhiều sản phẩm và một sản phẩm có thể có trong nhiều cấu hình. Do đó mối quan hệ giữa tblCauHinh và tblSanPham là quan hệ nhiều-nhiều. Quan hệ này được tách thành hai quan hệ một - nhiều bằng cách bổ sung thêm thực thể tblChiTietCauHinh. Mối quan hệ 11. Kho- Phiếu nhập tblKho tblPhieuNhap 1, n Một kho có thể có trong nhiều phiếu nhập nhưng mỗi phiếu nhập chỉ chứa thông tin cho một kho nhập nên mối quan hệ giữa tblKho và tblPhieuNhap là quan hệ một- nhiều. Mối quan hệ 12. Kho- Phiếu xuất tblKho tblPhieuXuat 1, n Một kho có thể có trong nhiều phiếu xuất nhưng mỗi phiếu xuất chỉ chứa thông tin cho một kho xuất nên mối quan hệ giữa tblKho và tblPhieuXuat là quan hệ một- nhiề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA0600.DOC
Tài liệu liên quan