Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật TSC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DN 3

1. Khái niệm về CCTC và ý nghĩa của nó. 3

1.1. Khái niệm về CCTC. 3

1.2. Ý nghĩa của CCTC. 3

2. Các thuộc tính cơ bản của CCTC 3

2.1. Sự kết hợp giữa CMH và THH các chức năng, nhiệm vụ, công việc. 3

2.2. Sự phân chia tổng thể thành các bộ phận, phân hệ. 4

2.2.1. MHTC đơn giản. 4

2.2.2. MHTC bộ phận theo chức năng. 4

2.2.3. MHTC bộ phận theo sản phẩm. 5

2.2.4. MHTC bộ phận theo địa dư. 6

2.2.5. MHTC bộ phận theo đối tượng khách hàng. 7

2.2.6. MHTC bộ phận theo đơn vị chiến lược. 7

2.2.7. MHTC bộ phận theo quá trình. 8

2.2.8. MHTC bộ phận theo các dịch vụ hỗ trợ. 8

2.2.9. MHTC ma trận. 9

2.3. Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức. 9

2.3.1. Khái niệm: 9

2.3.2. Các loại quyền hạn trong CCTC. 10

2.4. Cấp quản lý và tầm quản lý. 12

2.4.1. CCTC nằm ngang: 14

2.4.2. CCTC hình tháp. 14

2.4.3. CCTC mạng lưới. 14

2.5. Tập trung và phi tập trung trong TC. 15

2.5.1. Các khái niệm. 15

2.5.2. Mức độ phân quyền trong tổ chức 15

2.6. Phối hợp các bộ phận của tổ chức. 16

2.6.1. Vai trò của công tác phối hợp. 16

2.6.2. Các công cụ phối hợp. 16

3. Các nhân tố ảnh hưởng tới CCTC. 18

3.1. Chiến lược của DN. 18

3.2. Quy mô doanh nghiệp và mức độ phức tạp trong hoạt động của DN. 18

3.3. Công nghệ. 19

3.4. Thái độ của cán bộ lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân lực. 19

3.5. Môi trường. 19

4. Quy trình hoàn thiện CCTC 20

4.1. Khái niệm thiết kế CCTC 20

4.2 Các bước hoàn thiện CCTC: 20

4.2.1. Nghiên cứu và dự báo. 20

4.2.2. CMH công việc. 21

4.2.3. Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu. 22

4.2.4. Thể chế hoá CCTC. 22

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY 25

1. Giới thiệu chung về công ty. 25

1.1. Tên công ty 25

1.2. Lịch sử hình thành. 25

1.3. Lĩnh vực hoạt động. 27

1.4. Định hướng phát triển. 27

1.4.1. Các chỉ tiêu kinh tế. 27

1.4.2. Các chỉ tiêu khác: 28

1.5. Năng lực của công ty. 29

1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh. 34

2. Thực trạng CCTC tại công ty. 35

2.1. Mô hình CCTC của công ty hiện nay. 35

2.2. Phân tích ưu nhược điểm của CCTC công ty theo các thuộc tính của nó. 40

2.2.1. Chuyên môn hoá và tổng hợp hoá. 40

2.2.2. Sự phân chia tổ chức thành các phân hệ bộ phận. 41

2.2.3. Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức. 42

2.2.4. Cấp quản lý và tầm quản lý. 44

2.2.5. Phân quyền và uỷ quyền. 45

2.2.6. Sự phối hợp giữa các bộ phận. 46

2.3. Nguyên nhân của các hạn chế. 46

2.3.1. Chiến lược của doanh nghiệp. 46

2.3.2. Quy mô của doanh nghiệp. 47

2.3.3. Văn hoá doanh nghiệp. 48

2.3.4. Môi trường. 49

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC 50

1. Mục đích và phương hướng hoàn thiện. 50

1.1. Mục đích. 50

1.2. Phương hướng hoàn thiện CCTC. 50

2. Một số biện pháp. 51

2.1. Sắp xếp lại các phòng ban. 51

2.2. Tăng cường sự phân quyền trong công ty. 52

2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 52

2.4. Phối hợp hoạt động giữa các bộ phận 53

2.5. Xây dựng văn hoá công ty. 54

3. Kiến nghị CCTC mới. 56

4. Những ưu điểm của cơ cấu tổ chức mới. 56

5. Một số điều kiện cần thiết đảm bảo sự thành công trong việc hoàn thiện CCTC. 57

KẾT LUẬN 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật TSC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như tổ chức theo chức năng. 3.5. Môi trường. Những tính chất của môi trường như: Tính tích cực, tính phức tạp và mức độ thay đổi có ảnh hưởng đến CCTC. Trong điều kiện môi trường phong phú về nguồn lực, đồng nhất, tập trung và ổn định, TC thường có cơ cấu cơ học, trong đó việc quyết định mang tính tập trung với những chỉ thị, nguyên tắc, thể lệ cứng rắn vẫn có thể mang lại hiệu quả cao. Ngược lại những TC muốn thành công trong điều kiện môi trường khan hiếm nguồn lực, đa dạng, phân tán và thay đổi nhanh chóng thường phải xây dựng CCTC với các mối liên hệ hữu cơ, trong đó việc ra quyết định mang tính chất phi tập trung với các thể lệ mềm mỏng, các bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau và các tổ đội đa chức năng. 4. Quy trình hoàn thiện CCTC 4.1. Khái niệm thiết kế CCTC Thiết kế CCTC là quá trình lựa chọn và triển khai một CCTC phù hợp với chiến lược và những điều kiện môi trường của TC. Đó là quá trình liên tục bởi vì chiến lược có thể thay đổi, môi trường có thể thay đổi và các hoạt động của TC không phải bao giờ cũng đem lại kết quả và hiệu quả mong muốn. 4.2 Các bước hoàn thiện CCTC: 4.2.1. Nghiên cứu và dự báo. Trên cơ sở phân tích chiến lược và các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài có ảnh hưởng đến CCTC, sẽ xác đinh những đặc trưng cơ bản nhất của cơ cấu với những câu hỏi cần phải trả lời: - Những nhiệm vụ phức tạp sẽ được phân chia thành các công việc riên biệt đến mức độ nào? Ở đây sẽ phải giải quyết mối quan hệ đối trọng giữa lợi thế làm tăng năng suất lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho cho đào tạo với khả năng tạo ra sự trì trệ, ngăn cản khả năng sáng tạo của CMH quá cao. Quyết định về mức độ CMH sẽ ảnh hưởng đến việc xác định và phân loại danh mục hoạt động cần thực hiện trong tổ chức. - Sẽ sử dụng MH nào để hợp nhóm công việc thành các bộ phận của cơ cấu? Có thể lựa chọn MH theo chức năng, theo sản phẩm, theo địa dư, theo khách hàng, theo quá trình, theo các bộ phận dịch vụ, theo đơn vị chiến lược, theo ma trận hay kết hợp một số MH kể trên. - Sẽ sử dụng MH nào để phân chia quyền hạn trong TC? Có thể lựa chọn giữa các MH tổ chức trực tuyến, trực tuyến - tham mưu hay trực tuyến - chức năng. - Sẽ lựa chọn tầm quản lý là bao nhiêu? Quyết định này sẽ ảnh hưởng đến số lượng các cấp quản lý trong hệ thống thứ bậc. - Thẩm quyền ra các quyết định nằm ở đâu? Điều này ảnh hưởng đến mối quan hệ tập trung và phân quyền giữa các cấp quản lý. - Sẽ sử dụng cơ chế phối hợp nào? Quyết định này sẽ ảnh hưởng đến mức độ phối hợp và việc lựa chọn các công cụ đảm bảo phối hợp giữa các yếu tố bên trong TC cũng như giữa TC với môi trường bên ngoài. Những quyết định mang tính nguyên tắc trên sẽ cho phép xác định MH tổng quát của cơ cấu . Đó là cơ sở để xây dựng cơ cấu cụ thể cho TC. 4.2.2. CMH công việc. Kết quả của hoạt động này là danh mục các chức năng, nhiệm vụ, công việc cần thiết để thực hiện mục tiêu chiến lược. Quá trình CMH công việc được thực hiện theo các bước: - Phân tích các mục tiêu chiến lược - Phân tích các chức năng - Phân tích công việc Những câu hỏi cơ bản cần trả lời là: - Để thực hiện mục tiêu của TC cần tiến hành những nhóm hoạt động (chức năng) mang tính độc lập tương đối nào? Các chức năng đó có quan hệ với nhau như thế nào? - Mỗi chức năng bao gồm những nhiệm vụ nào? Các nhiệm vụ đó có mối quan hệ với nhau như thế nào? - Để thực hiện mỗi nhiệm vụ cần tiến hành những công việc nào? Các công việc đó có mối quan hệ với nhau như thế nào? - Mỗi công việc được tiến hành ở đâu? - Thời gian tiến hành mỗi công việc trong chu kỳ hoạt động? - Những phẩm chất và năng lực cần thiết để tiến hành công việc? 4.2.3. Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu. Nếu như tập hợp các chức năng, nhiệm vụ, công việc cần thực hiện trong TC được hình thành thông qua quá trình CMH thì các bộ phận và phân hệ của cơ cấu lại được hình thành thông qua quá trình THH các công việc. Trên cơ sở của các quyết định mang tính nguyên tắc về tiêu chí hợp nhóm các hoạt động, các mối quan hệ quyền hạn, tầm quản lý và mức độ phân quyền, trong giai đoạn này cần tiến hành những công việc cơ bản sau: - Phân chia công việc - Hợp nhóm công việc. a, Bộ phận hoá các công việc. Hợp nhóm các công việc có mối quan hệ gần gũi theo cách hợp lý nhất để tạo nên các bộ phận. Xác định số người cần thiết trong các bộ phận. b, Hình thành cấp bậc quản lý. Các cấp quản lý trung gian được hình thành căn cứ vào quết định về tầm quản lý va tiêu chí hợp nhóm các bộ phận. c, Giao quyền hạn. Xác định ai có quyền quyết định cho ai và ai sẽ phải báo cáo cho ai trong TC. Giao quyền hạn cần thiết cho những người đứng đầu các nhóm để tiến hành các hoạt động quản lý các hoạt động. d, Phối hợp. Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động của các bộ phận và cơ chế giám sát kết quả của sự phối hợp đó. Cụ thể hoá các công cụ phối hợp sẽ được sử dụng. 4.2.4. Thể chế hoá CCTC. Cho dù CCTC được xây dựng có tốt đến đâu cũng cần được thể chế hoá một cách rõ ràng để mọi người đều có thể hiểu và làm cho nó trở nên có hiệu lực. Các công cụ như sơ đồ tổ chức, mô tả vị trí công tác và sơ đò giao quyền quyết định thường được sử dụng để thực hiện những mục tiêu trên 4.2.4.1. Sơ đồ tổ chức. Mỗi CCTC đều có thể được biểu hện bằng sơ đồ, trong đó xác định các bộ phận, các vị trí quản lý quan trọng của cơ cấu và mối quan hệ giữa các vị trí, các bộ phận đó theo các tuyến quyền hạn chủ yếu. Sơ đồ CCTC chỉ cho các nhà quản lý và nhân viên, họ đang ở đâu trong tổ chức, gắn bó với những bộ phận khác và với toàn tổ chức ra sao. Nó là công cụ hữu hiệu để loại bỏ sự mập mờ, trốn tránh trách nhiệm, thiếu phối hợp, trùng lắp công việc, quyết định không đúng người đúng việc. Bên cạnh đó, sơ đồ còn cho thấy những điểm bất hợp lý những điểm bất hợp lý cần phải hoàn thiện, đổi mới của CCTC. Tuy nhiên, sơ đồ CCTC cũng có những hạn chế. Sơ đồ chỉ cho biết các mối quan hệ quyền lực chính thức mà không nói được nhiều về các mối quan hệ không chính thức. Nó cũng chỉ thể hiện các mối quan hệ trực tuyến chủ yếu mà không cho biết có bao nhiêu quyền hạn tồn tại ở các vị trí khác nhau của cơ cấu. 4.2.4.2. Mô tả vị trí công tác. Mô tả vị trí là tài liệu xác định các vị trí trong CCTC với nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, điều kiện làm việc và những yêu cầu đặc trưng đối với nhân sự đảm nhiệm các vị trí đó. Những mô tả như vậy có thể giúp ích nhiều cho công tác tổ chức. Khi vị trí được phân tích, nhiệm vụ và trách nhiệm được làm rõ thì những công việc chồng chéo lên nhau hay bị bỏ sót sẽ được phát hiện. Lợi ích sâu xa của việc mô tả vị trí nằm ở sự hướng dẫn dành cho công tác bồi dưỡng những nhà quản lý mới. Cuối cùng, với tư cách là một phương tiện kiểm soát, việc miêu tả cương vị đưa ra tiêu chuẩn để đánh giá xem liệu có cần đến cương vị đó hay không và nếu cần, cấp tổ chức và vị trí chính xác nào trong CCTC cần được giành cho nó. 4.2.4.3. Sơ đồ quyền hạn quyết định. Một biện pháp tổ chức khác là đưa ra sơ đồ phân bổ quyền hạn quyết định trong đó xác định các nhiệm vụ và quyền ra quyết định của các nhà quản lý trong việc thực hiện các nhiệm vụ đó. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨCCTC TẠI CÔNG TY 1. Giới thiệu chung về công ty. 1.1. Tên công ty Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật TSC Công ty được thành lập ngày 12 tháng 8 năm 2003. Địa chỉ: Trụ sở công ty đặt tại số 37 đường Trung Yên 11B, Trung Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Số điện thoại: 37830537 Website: www.tscvietnam.com.vn Fax: 37830539 1.2. Lịch sử hình thành. Hoà nhịp cùng xu hướng hội nhập và phát triển của đất nước nói chung và với sự phát triển của ngành công nghiệp nước nói riêng, để góp phần làm tăng chất lượng cuộc sống và tuổi thọ của các công trình xây dựng, Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật (TSC, JSC) được thành lập với mong muốn là cầu nối để đưa các sản phẩm có chất lượng cao của các tâp đoàn lớn trên thế giới đến với người tiêu dùng Việt Nam. Công ty được tập đoàn WAVIN của Hà Lan, một trong những nhà sản xuất hàng đầu Châu Âu với doanh thu năm 2005 khoảng 1,3 tỷ EUR, 27 nhà máy sản xuất tại Châu Âu, hơn 90 nhà phân phối và đại lý trên toàn thế giới đã lựa chọn TSC là đơn vị đại diện thương mại và là nhà phân phối độc quyền cho các sản phẩm của tập đoàn WAVIN từ năm 2003 tại thị trường Việt Nam. Sản phẩm của WAVIN bao gồm 44 loại sản phẩm khác nhau được chia thành các nhóm sản phẩm: Dùng trong các toà nhà, dân dụng và tiện ích. Các sản phẩm của WAVIN đã được cung cấp vào thị trường từ năm 1997 thông qua các dự án thuộc ngồn vốn vay JBIC của Nhật Bản, nguồn vốn vay ADB giai đoạn II cung cấp ống và phụ kiện uPVC thông qua ban quản lý dự án phát triển cấp thoát nước - Bộ xây dựng cho các công ty cấp nước các tỉnh Thanh Hoá, Thái Nguyên, Nha Trang, Phan Thiết, Pleiku, Long Xuyên đã được đánh giá rất cao về chất lượng. Thương hiệu WAVIN nhận được sự quan tâm của các nhà thầu và người tiêu dùng - Là nhà thầu cơ điện, nhà thầu các hệ thống cấp thoát nước, nhà cung cấp các vật tư ngành nước (vật tư cấp thoát nước). Đây là chức năng, nhiệm vụ chính của công ty. - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng - Buôn bán và cho thuê các phương tiện thi công cơ giới, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, vật tư thiết bị xây dựng, thiết bị điện nước - Buôn bán, lắp đặt thiết bị phòng cháy, chữa cháy, thiết bị áp lực - Vận chuyển hàng hoá, môi giới thương mại - Đại diện thương mại, nhà phân phối độc quyền ống và phụ kiện PPR của tập đoàn WAVIN tại Việt Nam Bằng uy tín, chất lượng và dịch vụ của mình, công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật đã cung cấp và lắp đặt hệ thống cấp thoát nước cho hàng loạt các công trình, dự án lớn như: The Manor, Toà nhà tổng công ty vật tư nông nghiệp Việt Nam ở Hà Nội, Khách sạn Nacimex Hải Dương, Trung tâm thương mại tổng hợp Hải Phòng, tháp đôi TD Plaza Hải Phòng, căn hộ cao cấp SYRENA, các chung cư khách sạn cao cấp Canival, Amada, Avalon, DIC ở thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm hội nghị quốc tế Furama Đà Nẵng, Khách sạn Hoàng Anh Gia Lai Đà Nẵng. 1.3. Lĩnh vực hoạt động. - Nước, vật tư và thiết bị, dịch vụ xử lý nước - Ống nước, buôn bán vật tư. - Vật liệu xây dựng. + Lĩnh vực cơ: Hệ thống điều hoà không khí và thông gió trung tâm, hệ thống phòng chống cháy, hệ thống cấp thoát và xử lý nước, hệ thống gaz trung tâm, hệ thống thang máy + Lĩnh vực điện: Hệ thống điên động lực và chiếu sáng, hệ thống điều khiển tự động toà nhà. + Lĩnh vực an toàn: Hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống báo cháy, hệ thống an ninh & giám sát, hệ thống chống sét. + Lĩnh vực tự động hoá: Hệ thống điều khiển tự động trong nhà xưởng. + Lắp đặt dây chuyền và chuyển giao công nghệ: Hệ thống dây chuyền tự động, lắp ráp, vận hành theo hướng dẫn của nhà cung cấp. Các dịch vụ hỗ trợ: - Tư vấn thiết kế hệ thống cấp thoát nước. - Tư vấn xây dựng - Hướng dẫn lắp đặt. - Giám sát công trình. - Lên dự án công trình. - Mở các chương trình hội thảo. 1.4. Định hướng phát triển. 1.4.1. Các chỉ tiêu kinh tế. - Giá trị doanh thu năm 2010 đạt 40 tỷ đồng Trong đó: + Tỷ trọng xây lắp: 45% + Tỷ trọng lắp đặt : 20% + Tỷ trọng tư vấn thiết kế: 5% + Tỷ trọng buôn bán vật tư thiết bị: 20% + Tỷ trọng các dịch vụ khác: 10% - Cơ cấu ngành nghề kinh doanh đến năm 2010: + Tỷ trọng xây lắp: 45% + Tỷ trọng lắp đặt: 20% + Tỷ trọng buôn bán vật tư thiết bị: 20% + Tỷ trọng tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát: 10% + Tỷ trọng các dịch vụ khác: 5% 1.4.2. Các chỉ tiêu khác: - Tiền lương 3.000.000- 4.500.000đ/ ng/ tháng. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. - Phát triển ngành nghề truyền thống và có lợi thế uy tín cạnh tranh về lắp đặt thiết bị điện nước, cơ khí. - Thúc đẩy hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường, quảng bá thương hiệu, sản phẩm. - Tiếp thị hướng tới các khu đô thị mới hình thành ở các tỉnh, thành phố để đầu tư, kinh doanh hạ tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, nhà bán, nhà cho thuê và các dịch vụ khác. Định hướng này phù hợp với đinh hướng phát triển nhà ở của Chính phủ diện tích nhà bình quân đầu người phải đạt mức 15 m2 sàn vào năm 2010, phù hợp với tố độ đô thị hoá hiện nay. - Đầu tư vốn và các điều kiện tối ưu cho các dự án có lợi nhuận lớn, có tính khả thi cao. - Tạo việc làm ổn định cho người lao động. - Cchuyển cơ cấu lao động theo hướng tăng lao động tư vấn thiết kế, quản lý và phát triển dự án, quản lý sau đầu tư và dịch vụ. giảm lao động xây lắp, tăng lao động kỹ thuật. - Đầu tư có hiệu quả cho người lao động: đào tạo chuyên sâu, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tiếp thu công nghệ kỹ thuật tiên tiến, phổ biến kiến thức, hiểu biết pháp luật. Cải thiện chó độ tiền lương theo hướng tăng thu nhập. - Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kỹ thuật, cập nhật cho cán bộ quản lý hệ thống quản lý xây lắp theo các chế độ hiện hành của nhà nước. 1.5. Năng lực của công ty. Trong thời kỳ hội nhập, các tập đoàn trong và ngoài nước mở rộng các hoạt động kinh doanh trở thành xu hướng tất yếu cùng với việc phát triển tốc độ cao và liên tục của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá. Xu hướng phát triển chung của xã hội và sự gia tăng nhu cầu xây dựng các công trình là tất yếu trong thời gian dài sắp tới. Chính vì thế dự báo về việc tiếp tục phát triển của các nhà thầu là tất yếu và mở ra một triển vọng rất lớn cho các công ty như TSC. Công ty TSC đang từng bước phát triển và nâng tầm công ty lên. Để đạt được điều đó không chỉ cần chuẩn bị đội ngũ nhân sự mà còn chuẩn bị năng lực tài chính đủ mạnh và các biện pháp đồng bộ khác. Năm 2008, nền kinh tế trong nước đang gặp khó khăn, nhưng công ty vẫn khẳng định được sự tồn tại và phát triển bền vững. - Trình độ tay nghề và việc đào tạo: Công ty được tập đoàn WAVIN của Hà Lan chọn là nhà phân phối các sản phẩm độc quyền cho các sản phẩm của tập đoàn. Thương hiệu của WAVIN đã được khẳng định từ lâu trên thị trường thế giới. Vì vậy có thể khẳng định rằng WAVIN là tập đoàn có công nghệ tiên tiến và phù hợp với sự phát triển và thay đổi liên tục của thị trường. Do đặc điểm của công ty là công ty thương mại, dịch vụ kỹ thuật nên trình độ tay nghề và kỹ thuật được xem như là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của công ty. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân của công ty có trình độ và tay nghề trong lĩnh vực của mình. + Về phần lắp đặt: Có chuyên viên kiểm tra công trường, phối hợp với nhà thầu để xây dựng thi công các đường nước, điện, thông gió, hơi, nén khí Sẵn sàng lắp đặt 24/24 để đảm bảo tiến độ thi công theo yêu cầu của chủ đầu tư. Kiểm tra kỹ thuật trong khi lắp đặt. Việc lắp đặt được thực hiện bởi các nhân viên kỹ thuật chuyên môn và kiểm tra vận hành trước khi bàn giao. + Đào tạo, hướng dẫn vận hành và sửa chữa thông thường. Đào tạo công nhân vận hành thành thạo. Lập thành văn bản những quy định và những điều cần lưu ý. Đào tạo về bảo dưỡng máy theo định kỳ Đào tạo về xử lý sự cố thông thường Đào tạo về quy tắc an toàn phần điện và cơ. Linh kiện thay thế thông thường có sẵng trong kho của công ty. - Máy móc thiết bị và dụng cụ: + Máy móc thiết bị Các biện pháp trong các hoạt động dịch vụ của công ty đều đảm bảo an toàn và hiệu quả. Trang thiết bị, dụng cụ thi công và dụng cụ văn phòng khác của công ty được trang bị tương tự như các công ty khác trong cùng lĩnh vực. Công ty sử dụng những máy móc thiết bị tiên tiến và hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc. Bảng 1: Bảng máy móc thiết bị được sử dụng: TT Tên máy móc TBị Số lượng Nước SX Công suất 1 Máy phát điện Denyo DCA-125 PK 01 Hàn Quốc 157 CV125 KAV 2 Máy phát điện loại nhỏ 02 Nhật 4 KVA 3 Máy nén khí 01 TQ 4 Container 04 VN 5 Máy cắt bêtông 03 Nhật 6 Máy khoan bêtông BOSCH 01 Nhật 7 Máy khoan bêtông Makita 04 Nhật 8 Máy đục bêtông Makita 02 Nhật 9 Máy đục bê tong HM 0810 03 Nhật 10 Máy mài BOSCH 01 Nhật 1,2 Kw 11 Máy cắt gạch Makita 01 Nhật 12 Máy cắt đá Makita 03 Nhật 13 Máy cắt gạch 10 Nhật 1,2 Kw 14 Máy cắt ống 07 Nhật 15 Máy liên hợp cắt ren ống nước 03 Nhật 2,5 Kw 16 Máy cưa gỗ 04 TQ 17 Máy bơm thử áp 02 Nhật 18 Máy bơm CP305 02 Đài Loan 19 Máy bơm 01 Nga 60m3/h ( Nguồn : Phòng kỹ thuật) + Dụng cụ Bảng 2: Bảng các loại dụng cụ: Stt Loại dụng cụ Tính năng kỹ thuật Nước SX Số lượng Chất lượng 1 Khuôn mẫu lập phương Lấy mẫu bê tông Nga 15 Tốt 2 Côn hình chop cụt Thử độ sụt Nga 02 Tốt 3 Bê dưỡng hộ Dưỡng hộ mẫu TN Xây tai CT 03 Tốt 4 Thước cuộn thép Kiểm tra trục Nhật 01 Mới 5 Thước Panme Đo kiểm tra cốt liệu thép Nhật 02 Mới 6 Dụng cụ đo độ sụt Đo độ sụt Nga 03 Mới 7 Đồng hồ đo Dùng để thử áp Nga 04 Mới ( Nguồn: Phòng kỹ thuật) - Tiềm năng về vốn và lao động. + Về vốn: Hiện nay vốn điều lệ của công ty là hơn 2 tỷ đồng, Trong đó: Vốn điều lệ ban đầu là 2 tỷ đồng Vốn phát sinh trong quá trình kinh doanh và do các cá nhân góp vốn: hơn 600 triệu đồng. Lượng vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Điều đó chúng tỏ công ty ngày càng phát triển hơn. + Về lao động: Tổng số nhân sự là : 45 người Trong đó: Trình độ ĐH và trên ĐH là : 25 người Trình độ cao đẳng và trung cấp kỹ thuật là: 20 người Cơ cấu tuổi nhân lực: Độ tuổi nhân lực trong công ty khá trẻ từ 24- 40 tuổi Tuổi đời bình quân: 28,5 tuổi Tuổi nghề bình quân chung: 11 năm Thâm niên công tác bình quân: 8 năm. Về giới tính: 25% : Nữ 75%: Nam Cơ cấu cấp bậc nhân lực: Nhân lực trong công ty được phân chia từ cấp cao cho đến cấp thấp, phản ánh những bước thăng tiến nghề nghiệp của nhân lực trong tổ chức. Bảng 3: Bảng cơ cấu trình độ nhân lực trong tổ chức: STT Trình độ Khối qlý & vp Khối Dv kỹ thuật Khối TMại Tổng số Tỉ lệ 1 Thạc sỹ 1 0 0 1 2,2% 2 Kỹ sư 2 7 9 18 40% 3 Cử nhân 2 2 2 6 13,3% 4 Cao Đẳng 2 1 0 3 6,7% 5 KỹThuậtViên 1 16 0 17 37,8% 6 Lao động HĐ Số lượng công nhân tuỳ theo từng dự án (đây là số lao động thời vụ hoặc hợp đồng ngắng hạn). - Chất lượng nhân lực: Toàn bộ cán bộ của công ty được đào tạo đại học và trên đại học hệ chính quy chủ yếu trong các chuyên ngành: Kinh tế, cơ điện, cơ khí và tự động hoá Đội ngũ chuyên gia kỹ thuật có kinh nghiệm và trình độ cao đáp ứng được nhu cầu về lắp đặt, hướng dẫn sử dụng và chuyển giao công nghệ Các kỹ sư và công nhân lành nghề của công ty được rèn luyện qua các công trình xây lắp cho các nhà thầu. 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng 4:Bảng Kkết quả kinh doanh tổng hợp tại công ty giai đoạn từ 2006-2008: Đơn vị tính:1000đ Chỉ tiêu Năm2006 Năm2007 Năm2008 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Tổng DT 12.095.532 19.834.600 31.724.369 7.539.268 12.089.569 Tổng CP 11.946.432 19.403.425 31.443.582 7.456.993 12.040.157 Tổng LN 149.100 231.375 280.787 82.275 49.421 Bảng 5: Các chỉ tiêu tài chính của công ty: Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2007 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán -  Hệ số thanh toán ngắn hạn: TSLĐ/Nợ ngắn hạn Lần 1,04 1.28 -  Hệ số thanh toán nhanh :    (TSLĐ - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn Lần 0,48 0,869 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn -  Hệ số Nợ/Tổng tài sản Lần 0,76 0,62 -  Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu Lần 3,34 1,36 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động -  Vòng quay hàng tồn kho vòng 1,3 4,41 -     Vòng quay tổng tài sản vòng 1,34 1,17 -     Vòng quay tài sản cố định vòng 6,1 19,47 -     Vòng quay vốn lưu động vòng 1,34 1,45 -     Vòng quay các khoản phải thu vòng 4,75 4,26 -     Vòng quay các khoản phải trả vòng 1,51 1,8 Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi -  Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần (%) 2 3,41 -  Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (%) 6,88 7,67 -  Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (%) 1,58 2,91 -  Hệ số lợi nhuận từ HĐKD/Doanh thu thuần (%) 2,28 3,76 (Nguồn: Báo cáo kiểm toán và quyết toán các năm 2007, 2008 ) 2. Thực trạng CCTC tại công ty. 2.1. Mô hình CCTC của công ty hiện nay. Bộ máy tổ chức của công ty gồm có ban lãnh đạo, các phòng ban trực thuộc khối quản lý, khối dịch vụ. Tổng số nhân sự: 45 người, trong đó: Trình độ đại học và trên đại học là 25 người. Trình độ cao đẳng và trung cấp kỹ thuật là 20 người. Ngoài ra, công ty cũng huy động thêm lao động hợp đồng và lao động thời vụ làm việc cho từng dự án, số lượng người được thuê tuỳ thuộc vào từng dự án. Ban lãnh đạo công ty: Gồm các thành viên là giám đốc và phó giám đốc và các trưởng phòng. - Giám đốc: Là người có nhiều kinh nghiệm trong ngành nghề kinh doanh này. Điều hành và quản lý các hoạt động chung của công ty. + Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty. + Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động kinh doanh và đầu tư tại công ty. + Kiến nghị phương án bố trí CCTC và quy chế quản lý nội bộ công ty. + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức năng quản lý trong công ty. + Quyết định lương, phụ cấp, trợ cấp đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc. + Trực tiếp kí kết các hợp đồng kinh doanh, các dự án đầu tư. + Quyết định ngân sách hoạt động cho các đơn vị và các phònh ban cụ thể trong công ty. - Phó giám đốc: + Trợ giúp giám đốc trong hoạt động quản lý công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ và quyền hạn được giao. + Khi giám đốc vắng mặt, phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành công việc và báo cáo giám đốc kết quả hoạt động khi giám đốc có mặt. + Phối hợp với giám đốc để lập các kế hoạch kinh doanh và đầu tư. + Định hướng, giám sát, đôn đốc các bộ phận chức năng thực hiện nhiệm vụ của mình Khối quản lý: Bao gồm các phòng ban chức năng. - Phòng kỹ thuật: + Tìm kiếm, quản lý và triển khai các dự án về cơ điện, hệ thống cấp thoát nước. Tham mưu cho giám đố các chiến lược kinh doanh và tiếp thị bán hàng. + Tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt. + Tổ chức lập hồ sơ dự thầu và đấu thầu thi công các công trình. + Lập và quản lý hồ sơ giới thiệu pháp nhân công ty. Thường xuyên bổ sung thông tin vào hồ sơ giới thiệu pháp nhân công ty. + Phối hợp với các phòng ban chức năng trong công ty để thực hiện nhiệm vụ quản lý công ty. - Phòng tài chính kế toán: + Quản lý vốn, kiểm soát toàn bộ chu trình vòng quay vốn, bảo toàn vốn. + Hạch toán, kế toán, thanh toán cho các đối tượng. + Quản lý, sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng. + Tổng hợp, kê khai nộp thuế, hoàn thuế. + Báo cáo thống kê, quyết toán tài chính và thuế theo định kỳ của Nhà nước. + Xử lý công nợ + Mọi việc điều hành và quản lý phải tuân thủ tuyệt đối pháp lệnh kế toán, thống kê, pháp lệnh thuế và những quy định quản lý tài chính- kế toán khác của công ty và Nhà nước. - Phòng tổ chức – hành chính. + Quản lý hồ sơ nhân sự, BHXH, BHYT. + Tham mưu cho giám đốc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động di chuyển nhân sự. + Hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định về công tác tổ chức – hành chính đã ban hành. + Quản lý, bảo vệ tài sản và văn phòng của công ty. + Đón tiếp và hướng dẫn khách tới làm việc tại công ty. + Phòng chống cháy nổ tại văn phòng công ty. + Đảm bảo nhu cầu sử dụng dụng cụ văn phòng, dụng cụ hành chính văn phòng phẩm, điện sinh hoạt, điện thoại, nước, bữa ăn ca và công tác vệ sinh. + Tổ chức các cuộc hội họp công ty. + Đảm nhiệm các công việc nâng bậc, nâng lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật. - Phòng dự án kinh doanh. + Cung cấp và phân phối các sản phẩm, dịch vụ, tiến hành các hoạt động kinh doanh, tiếp thị tới người tiêu dùng và nhà phân phối lại. + Lập dự án, phương án kinh doanh, sao cho dự án phải đảm bảo tính kinh doanh bền vững. + Làm các thủ tục liên quan tới dự án. + Tổ chức quản lý và khai thác dự án. + Chủ động khai thác thông tin thị trường. + Quản lý và khai thác dự án có hiệu quả. + Chủ động nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp quảng cáo, tiếp thị trong kinh doanh. - Bộ phận bảo dưỡng, ứng cứu. Bảo dưỡng, ứng cứu và xử lý toàn bộ phần cơ sở hạ tầng cho thuê và các dịch vụ mà công ty cung cấp ra thị trường. - Đội xây lắp và lắp đặt : Tổ chức thực hiện các hợp đồng xây lắp, lắp đặt do công ty giao khoán + Xây dựng dân dụng và công nghiệp  + Xây lắp hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước cấp và nước thải + Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và khu công nghiệp + Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông  + Lắp đặt điện, nước, thang máy, điều hoà không khí, hệ thống kho lạnh, hệ thống  xử lý độ ẩm không khí. + Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 220KV  + Chế tạo, lắp ráp các kết cấu công trình + Khoan phá bê tông, phá dỡ công trình xây dựng, di chuyển nhà cửa + Xử lý nền móng công trình - Lắp đặt hệ thống nước cứu hoả tự động và hệ thống phòng chống cháy nổ Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức CCTC: Giám đốc Phó GĐ Phòng bảo dưỡng P. dự án kdoanh P. kế toán p. tổ chức hành chính P.kỹ thuật Đội lắp đặt Đội xây lắp 2.2. Phân tích ưu nhược điểm của CCTC công ty theo các thuộc tính của nó. 2.2.1. Chuyên môn hoá và tổng hợp hoá. - Sự CMH. Tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật TSC, sự chuyên môn hoá công việc được thực hiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2084.doc
Tài liệu liên quan