Hoàn thiện công nghệ Marketing xúc tiến thương mại hỗn hợp của công ty TNHH Trần Liên Thịnh

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHỆ MARKETING XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI HỖN HỢP CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3

I. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XTTM HỖN HỢP VÀ

MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC YẾU TỐ KHÁC CỦA MARKETING- MIX. 3

1. Khái niệm và vai trò của XTTM hỗn hợp : 3

2. Bản chất của hoạt động XTTM hỗn hợp 4

3. Mối quan hệ của XTTM hỗn hợp với các yếu tố khác của Marketing-mix 6

II. NHỮNG NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH CÔNG NGHỆ MARKETING

XTTM HỖN HỢP 8

1. Sản phẩm và đặc tính chu kỳ của sản phẩm 8

2. Đặc tính khách hàng và động thái thị trường 11

3. Đặc trưng và ưu nhược điểm của công cụ XTTM hỗn hợp. 15

III. NỘI DUNG CÔNG NGHỆ MARKETING XTTM HỖN HỢP

CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH 22

1. Xác định mục tiêu của công nghệ Marketing XTTM hỗn hợp. 23

2. Xác định công chúng mục tiêu 24

3. Xác định các thông điệp 24

4. Lựa chọn kênh và phối thức XTTM hỗn hợp 26

5. Xác định ngân sách XTTM hỗn hợp 29

6. Kiểm tra và đánh giá công nghệ marketing XTTM hỗn hợp 29

IV. YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC VÀ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU

ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ MARKETING VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ MARKETING XTTM HỖN HỢP. 30

1. Yêu cầu đánh giá marketing xúc tiến thương mại hỗn hợp 30

2. Các nguyên tắc đánh giá 31

3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá 32

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN HÀNH CÔNG NGHỆ MARKETING XTTM HỖN HỢP Ở CÔNG TY TNHH

TRẦN LIÊN THỊNH 34

I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

KINH DOANH CỦA CÔNG TY 34

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty : 34

2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty 34

3. Khái quát về thị trường và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nước tinh khiết 38

4. Các kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1999 - 2001. 44

II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NGHỆ VẬN HÀNG MARKETING XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI HỖN HỢP CỦA CÔNG TY TNHH

TRẦN LIÊN THỊNH. 45

1. Quá trình vận hành công nghệ marketing xúc tiến thương mại

hỗn hợp của Công ty 45

2. Phân tích sự phối hợp giữa các phối thức xúc tiến thương mại hỗn hợp

của Công ty. 49

III. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ

HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG XTTM HỖN HỢP CỦA CÔNG TY 52

1. Dựa vào một số tiêu chí về đo lường kết quả 52

2. Phân tích tổ chức kênh tiêu thụ 53

3. Một số nét chính về hoạt động XTTM hỗn hợp của công ty 54

4. Đánh giá chung: 55

CHƯƠNG III: NHỮNG ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ MARKETING XTTM HỖN HỢP CỦA CÔNG TY

TNHH TRẦN LIÊN THỊNH 57

I. DỰ BÁO MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA

CÔNG TY TNHH TRẦN LIÊN THỊNH TRONG THỜI GIAN TỚI: 57

1. Dự báo môi trường kinh doanh của công ty: 57

2. Dự báo thị trường của công ty trong thời gian tới: 59

II. PHƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI

VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÁC LẬP, VẬN HÀNH CÔNG NGHỆ MARKETING XTTM HỖN HỢP CỦA CÔNG TY: 61

1. Xây dựng phương hướng kinh doanh của công ty : 61

2. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác lập, vận hành công nghệ marketing XTTM hỗn hợp của công ty 63

III. NHỮNG ĐỀ XUẤT CỤ THỂ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ MARKETING XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI HỖN HỢP

CỦA CÔNG TY TNHH TRẦN LIÊN THỊNH. 64

1. Đề xuất đối với Công ty 64

2. Các đề xuất khác đối với Công ty 67

3. Đề xuất tầm vĩ mô (Các cấp quản lý): 73

KẾT LUẬN 76

 

doc78 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1031 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công nghệ Marketing xúc tiến thương mại hỗn hợp của công ty TNHH Trần Liên Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g điều kiện gần nhất đối với thực tế đang diễn ra. Điều này rất khó thực hiện vì vậy phải qua việc kiểm tra các thông số cơ bản, đảm bảo thành công của kế sách truyền thông đó là: + Sự quan tâm : bao nhiêu người vẫn nhớ có đọc bảng thông điệp + Sự hoà đồng: có thể liên kết được sản phẩm được giới thiệu với nhãn hiệu, người giao hàng. + Độ tin cậy: lập luận đưa ra có đạt không ? Khách hàng có tin ở điều người ta khẳng định với họ không. + Độ gợi cảm: nội dung của thông điệp, ý nghĩa biểu trưng nêu ra liệu có gợi nên trong tâm trí số quần chúng được nhằm đến những ý tượng thuận lợi cho cặp sản phẩm- nhãn hiệu. + Hứng thú thiết thực: liệu thông điệp có đủ để tạo ra hứng thú để thúc đẩy việc mua hàng của công chúng. Những cuộc thử nghiệm sau khai trương nhằm giúp cho các nhà truyền thông đo lường hiệu quả của nó dẫn đến công chúng mục tiêu. Qua đó rút ra được những hạn chế, thiếu sót của quy trình truyền thông để sửa chữa kịp thời. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng mục tiêu xem họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã thấy nó bao nhiêu lần, họ ghi nhớ được những điểm nào về thông điệp đó, thái độ trước đây và hiện nay của họ đối với sản phẩm đó của doanh nghiệp. Người truyền thông cần thu nạp những số đo hành vi. Phản ứng của công chúng như có bao nhiêu người mua sản phẩm, thích nó, nói chuyện với người khác về nó. IV. Yêu cầu, nguyên tắc và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá công nghệ marketing và chỉ tiêu đánh giá công nghệ marketing XTTM hỗn hợp. 1. Yêu cầu đánh giá marketing xúc tiến thương mại hỗn hợp Giá trị của chiến dịch XTTM hỗn hợp nằm ở chỗ khách hàng cải thiện vị thế cạnh tranh của công ty như thế nào. Một kết quả đánh giá toàn diện không những phải xem xét các kết quả thực hiện so với quá khứ mà còn phải so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Việc đánh giá kết quả thực hiện của các đối thủ cạnh tranh cũng quan trọng đối với công tác hoạch định trong tương lai giống như việc đánh giá kết quả thực hiện của bản thân công ty. Việc xem xét các nỗ lực và kết quả của đối thủ sẽ cung cấp các dữ liệu đưa ra cái được và thua trong kết quả của chiến dịch XTTM hỗn hợp gần đây nhất. Các mục đích của một hệ thống đánh giá là (1) Xác định điều gì đã, đang và sẽ xảy ra trong suốt quá trình thực hiện chiến dịch, (2) đo lường chất lượng của các hoạt động đã thực hiện; (3) xác định các tiến trình hành động phù hợp. Các đánh giá kết quả đúng đắn thường xuyên xuất phát từ việc đo lường kết quả đúng đắn. Do đó yêu cầu đầu tiên của một hệ thống đánh giá là phải mô tả được một cách xác thực các hoạt động xảy ra do kết quả của nỗ lực XTTM hỗn hợp. Hệ thống có yêu cầu là kiểm soát kết quả thực hiện và phản ánh chính xác những gì đã, đang và sẽ diễn ra trên thị trường do ảnh hưởng của nỗ lực XTTM hỗn hợp của doanh nghiệp. Một yêu cầu nữa là hệ thống đánh giá cũng phải đo lường chất lượng của kết quả đang được theo dõi. Mặc dù các mô tả những gì đang diễn ra có thể giúp ích được cho hoạt động thực hiện XTTM hỗn hợp, nhưng báo cáo về các đóng góp của kết quả này trong công việc đạt đến mục tiêu XTTM hỗn hợp của công ty thì hữu ích hơn nhiều. Và hệ thống đánh giá phải kết luận về giá trị của kết quả thực hiện XTTM hỗn hợp. 2. Các nguyên tắc đánh giá 2.1. Nguyên tắc đảm bảo định hướng khách hàng Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường với tư duy kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp luôn lấy nhu cầu của khác hàng làm trọng tâm chi phối toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình. Với mong muốn tạo cho mình một kết luận khác hàng cần thiết để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp không ngừng hướng tới việc thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đây chính là căn cứ để hoàn thành chiến lược marketing. Đồng thời với việc tuân thủ nguyên tắc này, doanh nghiệp phải nắm vững vòng đời chu kỳ sống của mỗi sản phẩm để xác định phối thức XTTM cho thích nghi với môi trường và thị trường luôn biến động. 2.2 Nguyên tắc hiệu quả và hiện thực Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tính toán và hoạt động của doanh nghiệp phải đạt được mục tiêu đề ra một cách thiết thực và an toàn, thể hiện ở các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao, đồng thời phải hạn chế ở mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra với các doanh nghiệp. 2.3 Nguyên tắc tuân thủ luật pháp XTTM có vai trò rất to lớn đối với doanh nghiệp, với người tiêu dùng và với xã hội. Tuy nhiên, hoạt động XTTM có thể phản tác dụng nếu như các doanh nghiệp lạm dụng nó và sử dụng không tuân thủ theo pháp luật chính như vậy, cùng với quá trình phát triển hoạt động XTTM, hệ thống pháp luật cũng song song tồn tại chế định, điều chỉnh và kiểm soát hoạt động này đi theo đúng hướng phát triển của nền kinh tế toàn xã hội. 2.4 Nguyên tắc phối hợp mục tiêu Hoạt động XTTM hỗn hợp cần phải phối hợp một cách hài hoà với các hoạt động của doanh nghiệp theo mục tiêu chung. Nguyên tắc phối hợp mục tiêu đòi hỏi doanh nghiệp cần thiết phải phối hợp được nguồn lực của mình với việc sử dụng nguồn lực ở bên ngoài để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động XTTM hỗn hợp nói riêng để đạt được hiệu quả tối ưu. 2.5 Nguyên tắc chuyên môn hoá. Hoạt động XTTM hỗn hợp là hoạt động rất phức tạp, với sự phối kết hợp của rất nhiều công cụ khác nhau cho thị trường trong điểm vì vậy đòi hỏi hoạt động này phải có tính chuyên môn sau. Vì vậy cần thiết phải có nhân lực được đào tạo có kinh nghiệm và có khả năng thích ứng cao trong công việc. 2.6 Nguyên tắc sáng tạo Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra phối thức XTTM hỗn hợp độc đáo để tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như làm thay đổi thái độ, tăng cường nhận thức nhãn hiệu của khách hàng. Việc sáng tạo trong thiết kế các thông điệp và trong xác lập phối thức XTTM hỗn hợp có thể giúp doanh nghiệp thu được thành công lớn. Tuy vậy cần phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và cẩn trọng để hạn chế mức độ rủi ro. 3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá Bản thân hoạt động XTTM hỗn hợp đã rất phức tạp, do đó đánh giá hoạt động này cũng đòi hỏi phải có một quy trình tinh vi, sâu sát mới có thể đem lạI hiệu quả thực sự của việc đánh giá, tìm ra được những chỉ báo chính xác của nỗ lực chiêu thị. Có thể cần một thước đo hay một tập hợp các thước đo mới có thể phản ánh chính xác các kết quả thực tế của quảng cáo, bán hàng trực tiếp, kích thích tiêu thụ và giao tiếp khuyếch trương. + Đo lường nỗ lực XTTM hỗn hợp bằng chi tiêu : Việc đo lường khá đơn giản nếu công ty ghi chép một cách đầy đủ các khoản chi phí. Một thuận lợi nữa là khi sử dụng đơn vị tiền tệ để đo lường nỗ lực là đồng tiền là một đơn vị đo lường chuẩn hoá có khả năng tổng hợp và giúp cho việc so sánh các mức độ nỗ lực giữa các thành viên chiêu thị khác nhau. Nhưng cách đo lường này có thể sẽ không đúng đắn vì tính không đồng nhất của các tài nguyên thông tin giao tiếp. + Đo lường XTTM hỗn hợp bằng các hoạt động phương tiện : Khi nói đến hoạt động là chúng ta nói đến loại công việc được thực hiện, loại dịch vụ được sử dụng và lượng công việ hay dịch vụ này. Các đo lường bằng hoạt động này giúp cho việc hiểu biết mọi người đã sử dụng lượng chi tiêu cho hoạt động XTTM hỗn hợp như thế nào. Nhưng phương pháp này lại có nhược điểm là việc so sánh mức độ công việc đối với các phương tiện khác nhau rất khó khăn, có thể không thực hiện được. + Sử dụng nhiều thước đo nỗ lực : Mỗi cách đo lường nỗ lực đều có qu nhược đIểm riêng. Do đó những phối hợp này tạo ra các thước đo nỗ lực XTTM hỗn hợp chính xác hơn. * Lựa chọn các thước đo kết quả: Hiểu biết chính xác những gì đã xảy ra đối với các đối tượng cụ thể có vai trò quan trọng đối với việc đánh giá chương trình XTTM hỗn hợp. Đánh giá kết quả là đánh giá các đo lường kết quả thường được sử dụng. - Phân tích đối tượng - Đo lường nhận biết - Đo lường hểu biết - Đo lường thuyết phục - Đo lường ý định - Đo lường hành động mua. Chương II Thực trạng vận hành công nghệ Marketing XTTM hỗn hợp ở công ty TNHH Trần Liên Thịnh I. Khái quát tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty : Tên gọi : Công ty TNHH Trần Liên Thịnh Trụ sở chính : Số 5 Thể Giao, quận Hai Bà Trưng Điện thoại : (04)-9740-951 (04)-9740-898 Nhà máy sản xuất : Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội Điện thoại : (04)-8386-058 Fax : (04)-9433-211 Công ty TNHH Trần Liên Thịnh được thành lập theo quyết định số 596/TM của Bộ thương mại ngày 20-3-20006. Từ năm 1997 đến nay, công ty liên tục sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước cũng như chính quyền địa phương rất đầy đủ. 2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty 2.1. Chức và nhiệm vụ của công ty * Chức năng của công ty TNHH Trần Liên Thịnh : Công ty cơ chức năng chính là kinh doanh nội thương, tổ chức sản xuất và cung ứng dịch vụ phục vụ kinh doanh trong nước. Mặt hàng kinh doanh của công ty là nước tinh khiết Waterman và các loại máy chiết nước. Ngoài ra, từ năm 2000 đến nay, công ty trở thành đại lý phân phối cho hãng cà phê Trung Nguyên, độc quyền phân phối và chuyên trách quản lý các đại lý của Trung Nguyên tại miền Bắc Việt Nam. * Nhiệm vụ của công ty : + Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, kinh doanh hiệu quả để phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động. + Tổ chức nắm bắt các thông tin về thị trường, giá cả mặt hàng, nghiên cứu thị trường một cách toàn diện để có những giải pháp kinh tế, các quyết định kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình lưu thông hàng hoá diễn ra thường xuyên, liên tục và ổn định thị trường. + Tuân thủ đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. + Chăm lo và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao động, đảm bảo thu nhập ổn định cho tất cả các cán bộ công nhân viên toàn công ty. Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. 2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Là một công ty TNHH, công ty Trần Liên Thịnh tổ chức quản lý theo 2 cấp, đứng đầu là Ban giám đốc quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Hỗ trợ cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng và nghiệp vụ. Ban giám đốc của công ty gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, chiụ trách nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động của công ty. Các Phó giám đốc là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành các bộ phận, công việc được uỷ quyền. Các phòng ban chức năng: + Phòng tổ chức hành chính : quản lý nhân sự và công việc hành chính + Phòng kế toán-tài chính : Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn, tài sản của công ty, tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, thống kế kịp thời, chính xác tình hình tài sản và nguồn vốn giúp giám đốc kiểm tra thường xuyên toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. + Phòng kinh doanh :Thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu thông qua các hoạt động kinh doanh từ đó lập kế hoạch kinh doanh, quản lý kênh phân phối của công ty. + Phòng dịch vụ (bộ phận giao hàng) : Có nhiệm vụ giao hàng tới tận tay khách hàng, tiếp nhận thông tin và xử lý mọi khiếu nại, thắc mắc của khách hàng. Nhà máy sản xuất : Có nhiệm vụ sản xuất, kiểm soát và đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Ngoài ra công ty còn có các đại lý ở các tỉnh như : Bắc Ninh, Lạng Sơn, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vinh… Phó giám đốc Giám đốc Phòng TCHC Phòng KTTC Phòng kinh doanh Nhà máy sản xuất Kho trung chuyển Kho thành phẩm Kho NVL BH 5: Sơ đồ bộ máy công ty Lực lượng lao động của công ty : Tổng số cán bộ công nhân viên là 150 người, trong đó số người có trình độ đại học và trên đại học chiếm 20%, trung cấp chiếm 80% tổng số. Nhìn chung, toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty đều có đủ năng lực đảm nhận các công việc của mình, cùng xây dựng công ty ngày càng phát triển. 2.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty Về máy móc, thiết bị nước tinh khiết WatermanTM USA được sản xuất theo công nghệ do cơ quan hàng không vũ trụ Hoa Kỳ (NASA) sáng chế. Hệ thống thiết bị đồng bộ hoàn toàn tự động gồm 12 công đoạn tinh lọc và xử lý đảm bảo độ tinh khiết tuyệt đối cho sản phẩm. Nhà máy nước tinh khiết Hanoi Waterman được xây dựng lắp đặt và vận hành theo đúng tiêu chuẩn Waterman USA. Sau đây là 12 công đoạn tinh lọc và xử lý nước để tạo ra sản phẩm nước tinh khiết: 1. Lọc nhiều chức năng : khử các loại phù sa vẩn đục khỏi nguồn. 2. Làm mềm nước : khử các loại muối khoáng gây dị ứng cho nước. 3. Thanh trùng lần 1 : thanh trùng sơ bộ bằng tia cực tím. 4. Lọc cacbon : khử Clo và các hoá chất gây ô nhiễm cho nước. 5. Lọc kép 5 micron : loại bỏ các cặn, bùn nhỏ phân tán trong nước. 6. Thanh trùng lần 2 : thanh trùng triệt để bằng tia cực tím. 7. Thẩm thấu ngược : loại hết các khoáng chất, hoá chất, các tạp chất còn sót sau các công đoạn trên. 8. Tuần hoàn tái xử lý : dùng áp lực chuyển nước đến các khâu tái xử lý. 9. Tái lọc cacbon : khử các loại mùi do hệ thống xử lý gây ra. 10. Vi lọc 1 micron : loại các chất bẩn cực nhỏ còn sót trong nước. 11. Ozon hoá : nạp ozon khử trùng nước lần cuối và khử trùng chai. 12. Tự động đóng chai : nước tinh khiết được chuyển sang dây chuyền đóng chai tự động. Đảm bảo chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc giữ gìn uy tín cho sản phẩm cũng như công ty, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Do đó, việc kiểm tra định kỳ (3lần/ngày) được thực hiện bởi các chuyên viên được WatermanTM USA đào tạo để chắc chắn rằng nước tinh khiết WatermanTM USA đạt tiêu chuẩn quy đinh của hiệp hội nước tinh khiết quốc tế. Các chuyên gia cũng thường xuyên kiểm tra dây chuyền và tình trạng vệ sinh của nhà máy. Về nguyên vật liệu : nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào đầu tiên, cơ bản nhất quyết định chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy việc củng cố và phát triển mối quan hệ lâu dài với các bên cung cấp trên cơ sở hợp tác cùng có lợi luôn được công ty quan tâm thích đáng. Nguồn nước tại Đông Ngạc, Từ Liêm được khai thác từ độ sâu hoàn toàn có đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn trở thành nguyên liệu phục vụ cho quá trình tinh lọc nước. Do dây chuyền tinh lọc cũng như công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm lấy căn cứ là tiêu chuẩn quốc tế nên sản phẩm nước tinh khiết Waterman có chất lượng rất cao. 3. Khái quát về thị trường và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nước tinh khiết 3.1. Thị trường nước tinh khiết Sản phẩm nước tinh khiết mới trở nên phổ biến tại Việt Nam nói chung và trong khách hàng người Việt nói riêng, phục vụ cho nhu cầu nấu ăn, pha chế đồ uống cũng như uống trực tiếp cho các đối tượng có yêu cầu cao về tiêu chuẩn vệ sinh, đảm bảo sức khoẻ. Sản phẩm nước tinh khiết cũng là một loại sản phẩm vật chất phục vụ cho con người, nhưng sản phẩm này có một số đặc thù riêng. Khi tiêu dùng hay sử dụng loại sản phẩm này, khách hàng không thể nhận thấy ngay ích lợi cũng như cảm nhận về chất lượng sản phẩm. Chính vì những đặc thù này mà thị trường nước tinh khiết có những đặc trưng riêng. Càng ngày người dân càng nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc giữ gìn sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ thường xuyên trong chế độ ăn và nước uống sử dụng hàng ngày, tránh mắc phải những bệnh tật có thể thấy ngay như các bệnh về đường ruột và các loại bệnh nguy hiểm phải qua một thời gian dài mới gây hậu quả do chế độ thức ăn và nước uống không đảm bảo. Nước và tầm quan trọng của nước đối với cuộc sống là một vấn đề hiển nhiên mà con người luôn có thể nhận thức được. Và hiện tại nhận thức người tiêu dùng Việt Nam về vấn đề này đang tiếp tục phát triển tới mức độ cao. Do đó thị trường nước tinh khiết có một tiềm năng rất lớn nhưng hiện tại Waterman USA và các nhãn hiệu nước tinh khiết khác mới khai thác được một phần nhỏ. Trong 10 năm trở lại đây, thị trường nước tinh khiết đang lớn mạnh nhưng có rất nhiều phức tạp nảy sinh. Do đặc thù của sản phẩm, người tiêu dùng chưa hiểu rõ sự khác biệt về vai trò đối với sức khoẻ của nước tinh khiết khác với các loại nước khoáng khác. Hơn nữa, để đạt được tiêu chuẩn đảm bảo phục vụ tốt cho yêu cầu bồi dưỡng sức khoẻ, nước tinh khiết phải được tinh lọc qua nhiều công đoạn tinh vi và đồng bộ. Nhưng trên thị trường nước tinh khiết có rất nhiều nhãn hiệu từ những nhãn hiệu có tên tuổi như Lavie, Waterman, Laska, Tiền Hải… có rất nhiều cơ sở sản xuất nước tinh khiết không đạt tiêu chuẩn, gây ảnh hưởng chung đến ngành và gây nhiễu loạn thị trường. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhãn hiệu có tên tuổi và yếu tố cạnh tranh không bình đẳng nảy sinh do sự thiếu hiểu biết của người tiêu dùng đặt nhãn hiệu Waterman USA của công ty TNHH Trần Liên Thịnh ở một vị thế không mấy thuận lợi. Lúc này công nghệ Marketing XTTM hỗn hợp là một trong những biện pháp đem lại hướng giải quyết cho công việc kinh doanh của công ty. 3.2. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm Nhu cầu bao gồm: nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu thị trường. Theo Philip Koller, nhu cầu tự nhiên là sự thiếu hụt được cảm nhận một cách chủ quan về một cái gì quan trọng và cần thiết đối với cuộc sống của cá nhân đó. Nhu cầu tiêu dùng : Ước muốn của con người hầu như vô hạn, nhưng khả năng thanh toán có giới hạn. Họ lựa chọn sản phẩm thoả mãn được nhiều nhất so với đồng tiền của họ. Ước muốn của họ trở thành nhu cầu tiêu dùng khi bị khả năng ràng buộc. Nhu cầu thị trường : Nhu cầu tiêu dùng trên thị trường rất phong phú và đa dạng, không ngừng tăng lên cả về chất lượng lẫn số lượng. Tính đa dạng và phong phú của nhu cầu tiêu dùng chính là do tính phong phú và đa dạng của người tiêu thụ. Như vậy, nhu cầu thị trường, theo quan điểm Marketing là tổng lượng kỳ vọng và sẽ được mua bởi một nhóm khách hàng xác định, thuộc một vùng địa lý xác định và dưới một chương trình Marketing xác định. 3.2.1. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nước tinh khiết Cách đây 10 năm, sản phẩm nước tinh khiết còn là một loại sản phẩm chưa được phổ biến, chưa được sử dụng rộng rãi. Đối tượng khách hàng của các sản phẩm này chủ yếu là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Các sản phẩm nước tinh khiết lúc đó chưa được đầu tư sản xuất thưo một quy trình đúng tiêu chuẩn và chủ yếu là nhập từ nước ngoài, phục vụ cho số ít khách hàng có đời sống cao, lối sống hiện đại. Từ 10 năm trở lại đây, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nước tinh khiết tăng nhanh chóng. Công ty TNHH Trần Liên Thịnh là một trong những công ty đầu tiên quyết định đầu tư lớn vào lĩnh vực kinh doanh nước tinh khiết do nhận thấy nhu cầu tiêu thụ to lớn của sản phẩm này. Tiếp sau nhãn hiệu Waterman, một loạt các nhãn hiệu khác cũng ra đời như Lavie, Sapwa, Laska, Tiền Hải, Cúc Phương, Vital khiến cho thị trường nước tinh khiết trở nên sôi động. 3.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ nước tinh khiết Waterman Trong giai đoạn hiện nay, nước ta mở cửa hội nhập với bạn bè trên thế giới nên bộ phận những người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngày càng chiếm số lượng lớn. Số lượng các văn phòng đại diện, các chi nhánh của các công ty nước ngoài và các công ty liên doanh tăng mạnh, những đối tượng này là khách hàng chính của công ty, có tác động đáng kể đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nước tinh khiết Waterman của công ty. Những khách hàng nàycó thu nhập cao, đời sống có điều kiện tiếp cận với trình độ tiêu dùng cao trên thế giới nên nhanh chóng thích ứng tiêu dùng, việc tiêu dùng đã trở thành thói quen của họ. Nhận thức của người tiêu dùng phổ thông đối với loại sản phẩm nước tinh khiết trong thời gian gần đây đã được nâng cao. Họ đã hiểu rõ hơn ích lợi của việc sử dụng nước tinh khiết trong cuộc sống. Mặt khác, đời sống người dân cũng được cải thiện rõ rệt nên họ có những nhu cầu cao hơn trong sinh hoạt, họ quan tâm nhiều hơn đến những sản phẩm có tác dụng tốt đối với sức khoẻ của họ nhưng không gắn bó nhu cầu thiết yếu giống như đối với nước tinh khiết. Đây cũng là yếu tố góp phần vào sự gia tăng nhu cầu sử dụng nước tinh khiết. Với nhu cầu dồi dào như vậy, ngành công nghiệp tinh lọc nước tinh khiết theo đó cũng lớn mạnh, rất nhiều hãng tinh lọc nước ra đời. Các hãng này cạnh tranh quyết liệt với nhau, từng bước phân chia và nắm giữ các khúc thị trường. Các hoạt động này cũng góp phần kích thích nhu cầu của người tiêu dùng. 3.2.3. Sản phẩm và vị thế của công ty trên thị trường : * Sản phẩm nước tinh khiết: ã Nước tinh khiết đựng trong bình 5 Gallons (19,8 lít) - Giá nước cung cấp : 35.000đ/bình - Hình thức cung cấp : cho mượn vỏ bình - Giá trị vỏ bình : 130.000đ/chiếc. ã Nước tinh khiết đựng trong bình 3 Gallons (11,4 lít) - Giá nước cung cấp : 20.000đ/bình - Hình thức cung cấp : cho mượn vỏ bình - Giá trị vỏ bình : 50.000đ/chiếc ã Nước tinh khiết đóng chai: - Loại chai 0,5 lít (24 chai/thùng) : 63.000đ/thùng - Loại chai 1,5 lít (12 chai/thùng) : 63.000đ/thùng ã Máy làm nóng lạnh nước: - Family ký hiệu WF - 300 :2.800.000 VND/chiếc - Bio Family ký hiệu WBF - 210 LA :3.200.000 VND/chiếc - Partner (chung cho cả máy cao và máy để bàn):2.700.000 VND/chiếc ã Máy làm nóng lạnh nước cho thuê: - Đặt cọc : 1.500.000đ/chiếc - Tiền thuê máy : 140.000đ/tháng/máy. * Sản phẩm máy chiết nước: Tên hiệu SP Mã hiệu SP Xuất sứ Mô tả Giá bán (VND) Giá bán kèm vỏ bình (VND) Cho thuê (VND) Giá thuê/tháng Đặt cọc Family WF-300 Korea Máy nóng, lạnh đặt sàn - 2.800.000 140.000 1.400.000 Family WBF-210LA Korea Máy nóng, lạnh đặt sàn - 3.200.000 160.000 1.600.000 Partner SO 101 Korea Máy nóng, lạnh đặt sàn 2.700.000 - 140.000 1.400.000 Partner SO 310 Korea Máy nóng, lạnh đặt bàn 2.700.000 - 140.000 1.400.000 Gongxing YR-5T Shanghai Máy nóng, ấm để bàn 345.000 420.000 15.000 172.500 Gongxing YR-5TC Shanghai Máy nóng, ấm để bàn 460.000 535.000 20.000 230.000 Gongxing YR3-5TC Shanghai Máy nóng, ấm để bàn 1.030.000 1.105.000 35.000 515.000 Gongxing YR3-5LBX Shanghai Máy nóng, ấm để sàn 1.400.000 1.475.000 45.000 700.000 Gongxing YR4-5LXW Shanghai Máy nóng, ấm để sàn 2.400.000 2.475.000 80.000 1.200.000 * Vị thế của công ty trên thị trường: Tiềm năng của thị trường nước tinh khiết là rất lớn, nhưng hiện nay công ty TNHH Trần Liên Thịnh cũng như các công ty khác mới chỉ khai thác được một phần thị trường. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Là một trong nước công ty hàng đầu đi tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh này, công ty có lợi thế là tiếp cận thị trường đầu tiên, gây dựng tốt các mối quan hệ bạn hàng tin tưởng và gắn bó. Nhưng công ty cũng có điểm yếu là khả năng tài chính nói chung và ngân sách dành cho hoạt động XTTM nói riêng còn kém so với các đối thủ cạnh tranh là các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài có hậu thuẫn tài chính mạnh mẽ. Với nguồn lực tài chính có hạn, nhưng công ty luôn tìm cách sử dụng nguồn lực này một cách tối ưu trên cơ sở phối hợp các nguồn lực khác của công ty như nhân sự, và tiến hành cập nhật các thông tin khách hàng để luôn đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn. Các thông tin và dữ liệu mà công ty luôn chú ý là (1) Các thông tin về thị trường, về nhu cầu tiêu dùng (mẫu mã, chất lượng,số lượng, giá cả…) (2) Mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường của công ty (về chất lượng, giá cả, độ đa dạng của sản phẩm, cách thức phân phối, các dịch vụ sau bán) (3) Khả năng chiếm lĩnh thị trường so với đối thủ cạnh tranh. (4) Phương pháp và cách sử dụng nguồn tài chính của công ty. (5) Các lợi thế về nhân sự. A: So sánh thị phần nhãn hiệu nước tinh khiết của các công ty (về doanh thu). B: So sánh mức độ ghi nhớ các nhãn hiệu nước tinh khiết của khách hàng. BH 7: So sánh các nhãn hiệu nước tinh khiết Để đạt được vị thế như vậy là do sự cố gắng, nỗ lực của Công ty, Công ty luôn đề cao việc thu thập, chọn lọc và sử dụng các thông tin tìm ra được chính xác những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, những điểm cần phát huy hay khắc phục, học hỏi và phát triển. Công ty TNHH Trần Liên Thịnh coi đây là một yêu cầu chiến lược, là một bí quyết thành công trong kinh doanh. 4. Các kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1999 - 2001. Trong 3 năm trở lại đây nền kinh tế thế giới đang hồi phục sau những khủng hoảng trước đó, nhu cầu tiêu dùng có được ảnh hưởng tích cực. Thị trường Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật chung; thị trường nước tinh khiết cũng có sự tăng trưởng, tuy không nhiều, kéo theo sự tăng trưởng của các Công ty nước tinh khiết. TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1 Doanh thu So với năm trước Triệu đồng % 54238 107 58577 108 64436 110 2 CP sản xuất kinh doanh So với năm trước Triệu đồng % 4728 102 5021 106 5774 115 3 Nộp ngân sách Nhà nước So với năm trước Triệu đồng % 8,027 102 8,269 103 8,43 102 4 Lợi nhuận So với năm trước Triệu đồng % 43400 103 46,004 106 48,844 105 5 Thu nhập bình quân đầu người Triệu đồng 1,5 1,5 1,5 6 Sản lượng bán ra hàng năm So với năm trước 1000 lít % 12846 102 13103 103 14020 107 7 Sản lượng sản xuất So với năm trước 1000 lít % 12887 102 13276 104 14596 109 BH 8: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1999 - 2001 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm trở lại đây tiến triển tốt, doanh thu tăng đều đặn qua các năm. Sản lượng sản xuất không ngừng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0057.doc
Tài liệu liên quan