Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ

Vì việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phải dựa trên các đơn đặt hàng và các ký kết với khách hàng. Nên việc hoàn thành các đơn đặt hàng và các hợp đồng đúng như ký kết luôn và các hợp đồng đúng như ký kế luôn là muc tiêu của xí nghiệp.

Do vậy, việc quản lý thành phẩm cả về mặt số lượng, chất lượng và giá trị luôn được đặt lên hàng đầu.

- Về mặt chất lượng: phải đảm bảo đúng yêu cầu về mẫu mã, kích cỡ sản phẩm theo đúng đơn đặt hàng, phải được qua bộ phận KSC kiểm tra sản phẩm trước khi giao hàng

- Về mặt số lượng: luôn liểm tra đảm bảo đúng tiến độ sản xuất để có thể hoàn thành kế hoạch, phải kiểm kê đủ số lượng thành phẩm trước khi giao cho khách đúng và đủ số lượng theo hợp đồng đã ký kết.

 

doc84 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óng gắn liền với sự hình thành và phát triển của công ty. Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Packexim là một doanh nghiệp nhà nước. Thuộc sự quản lý của Bộ Thương Mại hoạt động sản xuất kinh doanh với các mặt hàng bao bì và tự hạch toán kinh tế một cách độc lập tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân. Trong thời kỳ bao cấp, do ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung nên công ty hoạt động sản xuất theo kế hoạch Nhà nước đề ra. Với tư cách là đơn vị hoạt động trong giai đoạn đầu của ngành sản xuất bao bì. Mặc dù gặp không ít khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã không ngứng phấn đấu để hoàn thành những chỉ tiêu do nhà nước giao cho. Với quy mô sản xuất của 1 xí nghiệp như cũ không còn phù hợp nên tháng 2/1990 công ty đã mở rộng quy mô sản xuất và được sự đồng ý của Bộ Thương Mại. Công ty đổi tên là “ Xí nghiệp liên hiệp sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì”. Với thành viên chính vẫn là xí nghiệp cartong sóng. Đây là thời điểm chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước, cho nên các nhà máy, xí nghiệp nói chung và xí nghiệp liên hiệp sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì nói riêng đều gặp khó khăn trong việc định lượng sản xuất kinh doanh và cũng gặp khó khăn ngay cả trong khâu tiêu thụ nữa. Tổng số vốn đầu tư là 9.532.752.012 đồng. Trong đó đầu tư cho máy móc thiết bị là 8.905.152.012 đồng. Có thể nói, sau khi thayđổi cơ chế quản lý hoạt động, có sự định hướng đúng đắn, sản xuất ngày càng đạt được hiệu quả cao và có uy tín trên thị trường. Quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng với dàn cartong sóng công suất hàng trăm ngàn tấn sản phẩm trong năm. Để tỏ rõ sự phát triển của mình, tạo mối quan hệ lớn trong thị trường, cũng như để phù hợp yêu cầu quản lý sản xuất. Một lần nữa, được sự đồng ý của cơ quan chủ quản là Bộ Thương mại, tháng 5/1993 “ Xí nghiệp liên hiệp sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì” đổi tên thành “ Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì”, tên giao dịch là Packexim có trụ sở và xưởng sản xuất tại Phú Thượng – Tây Hồ – Hà Nội. 2) Ngành nghề kinh doanh. Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Packexim bao gồm ba xí nghiệp thành viên. - Xí nghiệp Cartong sóng - Xí nghiệp in hộp - Xí nghiệp sản xuất bao bì nhựa. Với chức năng chính là sản xuất gia công các loại bao bì phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Mỗi xí nghiệp thành viên sản xuất ra một loại dản phẩm riêng. Trong phạm vi của chuyên đề thực tập này, em xin được trình bày khái quát về quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Cartong sóng. Xí nghiệp Cartong sóng là một xí nghiệp trực thuộc công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì. Hiện nay nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất các hòm cartong sóng 3 lớp, 5 lớp, các loại giấy gói, giấy chống ẩm,...để phục vụ các mặt hàng tiêu dùng trong nước cũng như phục vụ cho xuất khẩu. 3) Vốn xí nghiệp. Với loại hình kiểu mới hoạt động trong ngành bao bì, xí nghiệp đã không ngừng tìm tòi phát triển lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Có thể thấy số vốn của xí nghiệp qua năm 2003 như sau: - Về tài sản: 5.900.000.000 VNĐ Trong đó: TSCĐ: 3.700.000.000 VNĐ TSLĐ:2.200.000.000 VNĐ - Về nguồn vốn: 5.900.000.000 VNĐ Trong đó: Chủ sở hữu: 3.100.000.000 VNĐ Nợ phải trả:2.800.000.000 VNĐ 4) Thị trường cung cấp. Bao bì và nhãn mác có vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất, nó không chỉ làm chức năng bảo vệ giá trị sử dụng mà còn là hình thức quảng cáo có hiệu quả cao. Do đó yêu cầu về bao bì phải đẹp, luôn hấp dẫn. Nhờ đáp ứng được yêu cầu này, nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp ngày càng mở rộng. Xí nghiệp Cartong sóng đã cung cấp hộp cartong cho hầu hết các doanh nghiệp ở miền Bắc. Để đáp ứng cho các doanh nghiệp này về chất lượng và số lượng. Xí nghiệp cartong sóng đã không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đầu tư vốn để trang bị dây chuyền sản xuất mới hiện đại. Một dàn máy sản xuất cartong sóng của Nhật Bản. Với dây chuyền hiện đại này, xí nghiệp cartong mong muốn sản phẩm của mình được tiêu thụ rộng hơn nữa, không chỉ ở trong nước mà còn ra cả nước ngoài. 5) Kết quả kinh doanh một số năm gần đây của xí nghiệp cartong sóng. Với loại hình kiểu mới, hoạt động trong ngành bao bì, xí nghiệp cartong sóng đã không ngừng tìm tòi phát triển lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với việc sử dụng năng lực nội tại, xí nghiệp đã đạt được những thành tích nhất định nó được thể hiện qua bảng kết quả kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây như sau: Bảng kết quả kinh doanh của xí nghiệp carong sóng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Tổng sản lượng Hộp 32.786 37.000 42.000 2. Tổng doanh thu Triệu đồng 163.932 185.000 210.000 3. Tổng chi phí “ 9.236 11.020 12.230 4. Tổng lợi nhuận “ 365 400 420 5. Nộp ngân sách nhà nước “ 18.740 18.950 19.900 6. Số lượng lao động Người 524 530 522 7. Thu thập bình quân 1000đ 701 804 901 II. Tổ chức bộ máy trong xí nghiệp cartong sóng. 1) Cơ cấu bộ máy quản lý. Để đảm bảo cho sản xuất có hiệu quả và quản lý sản xuất tốt. Xí nghiệp tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, theo mô hình trực tuyến tham mưu. Giám đốc là người có quyền lực cao nhất giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc và một kế toán trưởng phụ trách kế toán, tiếp theo là các phòng ban và các tổ sản xuất. Sơ đồ 15 - Sơ đồ bộ máy quản lý xí nghiệp Phó giám đốc kinh đoanh Phòng KCS Giám đốc xí nghiệp Phó giám đốc sản xuất Kế toán trưởng Phòng sản xuất Phòng kế toán Tổ máy giấy Tổ máy dọc Tổ xeo giấy Tổ in lưới Tổ dập đinh Tổ máy ngang 2) Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm chung về tình hình hoạtđộng của xí nghiệp trước công ty. Dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty, giám đốc xí nghiệp tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các bộ phận trong xí nghiệp. Hai phó giám đốc: vừa tham mưu cho giám đốc, vừa quản lý các phòng ban thuộc trách nhiệm của mình, thu nhập và cung cấp đầy đủ các thông tin về sản xuất kinh doanh giúp giám đốc lãnh đạo xí nghiệp. Kế toán trưởng: thực hiện chức năng và nhiệm vụ kế toán tại xí nghiệp theo quy chế phân cấp quản lý của Giám đốc công ty. Phòng kế toán trực tiếp theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế và phát sinh tại xí nghiệp Phòng kỹ thuật KCS theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phòng sản xuất thực hiện giao dịch ký kết hợp đồng theo dõi tình hình sản xuất. Các tổ sản xuất là một bộ phận có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo lệnh của phòng sản xuất trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết. III. Tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cartong sóng. Hiện nay, xí nghiệp cartong sóng tổ chức sản xuất theo một dây chuyền khép kín, được trang bị các loại máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất được liên tục. Xí nghiệp phân chia thành nhiều tổ sản xuất: Tổ máy giấy, tổ máy dọc, tổ máy ngang, tổ in lưới, tổ thành phẩm tất cả phục vụ cho một dây chuyền sản xuất liên tục và chủ yếu qua hai giai đoạn chính: Giai đoạn I: tạo tấm cartong sóng. Giai đoạn II: gia công tấm cartong sóng thành phẩm. Việc sản xuất sản phẩm ở xí nghiệp dựa trên cơ sở việc ký kết hợp đồng để chế tạo mẫu in. Các tổ căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng sản xuất lập tiến hành sản xuất theo một dây chuyền. Bắt đầu từ tổ máy giấy, căn cứ vào phiếu, tổ này tiến hành chạy dàn máy cartong sóng. Sau đó chuyển sang tổ máy ngang, máy dọc, tạo kích cỡ, máy dọc in bìa. Cuối cùng là tổ dập đinh tạo hộp, kiểm tra đóng gói trước khi nhập kho thành phẩm. Cuối cùng căn cứ vào thực tế số sản phẩm đã sản xuất ra và hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Xí nghiệp thực hiện giao cho khách hàng đầy đủ về số lượng, chất lượng đảm bảo đúng thời gian như trong hợp đồng. Sơ đồ 16- Quy trình công nghệ sản xuất cartong sóng Khách hàng Phòng sản xuất Máy giấy dàn Máy dọc Máy ngang Máy in In lưới Thành phẩm KCS Chế bản Nhập kho IV. Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp cartong sóng. 1) Tổ chức bộ máy kế toán. 1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của xí nghiệp được thực hiện qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán bán hàng và thanh toán Kế toán thành phẩm Kế toán tiền lương BHXH, BHYT Kế toán vật tư Thủ kho vật tư Thủ kho thành phẩm Sơ đồ 17 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các kế toán phần hành. - Kế toán trưởng: thực hiện chức năng và nhiệm vụ kế toán tại xí nghiệp theo quy chế phân cấp quản lý của giám đốc công ty. - Kế toán vật tư theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ( công cụ lao động nhỏ). Kế toán vật tư theo dõi chi tiết cho từng loại vật tư, cuối tháng lập bảng tổng hợp về vật tư rồi chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan khác. - Kế toán thành phẩm: theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động nhập – xuất, tồn của từng loại thành phẩm về cả số lượng và giá trị. - Kế toán bán hàng và thanh toán công nợ: theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu thụ và thanh toán các loại công nợ. Theo dõi sự biến động và số hiện còn của từng loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng qua tài khoản của xí nghiệp tại ngân hàng. - Kế toán tiền lương, Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế theo dõi tính toán tiền lương và các khoản bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. - Thủ kho: theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, thành phẩm, đối chiếu thường xuyên với kế toán vật tư và kế toán thành phẩm. 2) Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ tại xí nghiệp cartong sóng. Hệ thống chứng từ thuộc loại chứng từ bắt buộc theo quy định của nhà nước như phiếu nhập kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi. 3) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại xí nghiệp cartong sóng. Một số tài khoản xí nghiệp thường dùng - TK 111: tiền mặt - TK 112: tiền gửi Ngân hàng - TK 131: phải thu của khách hàng - TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ - TK 141: Tạm ứng - TK 152: Nguyên liệu, vật liệu - TK 153: Công cụ dụng cụ - TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - TK 155: Thành phẩm - TK 156 Hàng hoá - TK 157: Hàng gửi đi bán - TK 211: Tài sản cố định hữu hình - TK 213: Tài sản cố định vô hình - TK 214: Hao mòn tài sản cố định - TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang - TK 311: Vay ngắn hạn - TK 311: Phải trả cho người bán - TK 333: Thuế và khoản phải nộp cho Nhà nước - TTK 334: Phải trả công nhân viên - TK 335: Chi phí phải trả - TK 336: Phải trả nội bộ - TK 338: Phải trả phải nộp khác - TK 411: Nguồn vốn kinh doanh - TK 412: Chênh lệch đánh giá tại tài sản - TK 413: Chênh lệch tỷ giá - TK 414: Quỹ đầu tư phát triển - TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK 531: Hàng bán bị trả lại - TK 532: Giảm giá hàng bán - TK 611: Mua hàng - TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp - TK 627: Chi phí sản xuất chung - TK 631: Giá thành sản xuất - TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 641: Chi phí bán hàng - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - TK 811: Chi phí khác - TK 911: Xác định kết quả kinh doanh 4) Hình thức sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp cartong sóng. Để phù hợp với điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ và tổ chức hạch toán (chi tiết) theo quyết định số: 1141/QĐ-TC-CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính có sửa đổi và bổ sung một số điểm chế độ kế toán theo luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ ngày 1/11/1999 Xí nghiệp chưa sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Hàng ngày kế toán cập nhật các chứng từ gốc ban đầu (Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng) vào sổ chi tiết, sổ cái TK nên không có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 18-Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ gốc: Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng... Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 155,511,632,131,911... Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Thẻ kho ,sổ chi tiết thành phẩm,bán hàng.. Bảng tổng hợp chi tiết:báo cáo nhập-xuất-tồn thành phẩm. : Kiểm tra, đối chiếu : Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Ghi chú: 5) Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán 5.1. Hệ thống báo cáo tài chính Xí nghiệp cartong sóng là một xí nghiệp thành viên thuộc công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì. Cho nên hệ thống báo cáo ở xí nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán (mẫu B01 – DN) Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu B02 – DN) Các báo cáo này được lập theo tháng, quý , năm. 5.2. Báo cáo quản trị. Hàng tháng, quý, năm, xí nghiệp phải có trách nhiệm lập và gửi báo cáo về công ty theo các biểu sau: - Bảng về doanh thu. - Bảng về giá thành khoản mục. - Bảng chi phí sản xuất theo yếu tố. - Bảng phải thu, phải trả khách hàng. - Bảng tình hình tiêu thụ và xác định kết quả. - Bảng trích nộp công ty. B. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp carton sóng – công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì I/ Hạch toán thành phẩm tại xí nghiệp Carton sóng 1. Đặc điểm thành phẩm tại xí nghiệp Carton sóng. Thành phẩm của xí nghiệp Carton sóng được hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất, sau khi được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng, thành phẩm sẽ được nhập kho. Việc sản xuất và tiêu thụ thành phẩm của xí nghiệp- hiện nay được tuân theo cơ chế thị trường, coi thị trường là căn cứ là mệnh lệnh để sản xuất. Hiện nay, xí nghiệp tập trung sản xuất các mặt hàng chủ yếu là hòm xí nghiệp Carton sóng, các tấm bìa, ô ngăn. ở xí nghiệp việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều hay ít căn cứ vào đơn đặt hàng của từng khách hàng. Trên công ty sẽ giao chỉ tiêu xuống cho xí nghiệp, còn xí nghiệp tự tìm kiếm khách hàng cho mình và tự ký kế các hợp đồng với khách hàng. Do đó, xí nghiệp luôn nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho mình, đề ra các phương án sản xuất và tiêu thụ thành phẩm sao cho luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch được giao. Vì việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phải dựa trên các đơn đặt hàng và các ký kết với khách hàng. Nên việc hoàn thành các đơn đặt hàng và các hợp đồng đúng như ký kết luôn và các hợp đồng đúng như ký kế luôn là muc tiêu của xí nghiệp. Do vậy, việc quản lý thành phẩm cả về mặt số lượng, chất lượng và giá trị luôn được đặt lên hàng đầu. - Về mặt chất lượng: phải đảm bảo đúng yêu cầu về mẫu mã, kích cỡ sản phẩm theo đúng đơn đặt hàng, phải được qua bộ phận KSC kiểm tra sản phẩm trước khi giao hàng - Về mặt số lượng: luôn liểm tra đảm bảo đúng tiến độ sản xuất để có thể hoàn thành kế hoạch, phải kiểm kê đủ số lượng thành phẩm trước khi giao cho khách đúng và đủ số lượng theo hợp đồng đã ký kết. 2/Tính giá thành phẩm - Đối với thành phẩm nhập kho: giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho được kế toán tính theo phương pháp trực tiếp với kỳ tính giá thành là hàng tháng. - Đối với thành phẩm xuất kho: Thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Đơn giá bình quân của từng loại sản phẩm = Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ Ví dụ minh họa: Ngày 02/01/2004 nhập hòm sóng 5 LN 470 x 300 x 270 với giá tiền là 34.421.273 đồng Ngày 04/01/2004 xuất 1000 hòm sóng 5 LN 470 x 300 x 270 cho anh Thắng CTMiwon Tính giá thành phẩm xuất kho (biết số lượng tồn đầu kỳ là 800; Thành tiền là 4.780.000) Giải Giá 1 hòm sóng 5LN = đồng Giá thực tế số thành phẩm xuất kho = 1000. 5.975 = 5.975.000 đồng Việc xác định giá thành thực tế thành phẩm xuất kho là cơ sở để xác định trị giá vốn hàng bán và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của từng tháng, quý, năm. 3/ Hạch toán chi tiết thành phẩm. Thành phẩm chủ yếu của xí nghiệp là hòm Carton sóng, các tấm bìa với nhiểu kích cỡ khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm theo từng loại thành phẩm, theo từng kích cỡ khác nhau hiện nay kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Việc hạch toán chi tiết thành phẩm được tiến hành ở 2 nơi: ở kho và ở phòng kế toán của xí nghiệp. Các số liệu, chứng từ gốc, phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho sẽ làm căn cứ để ghi vào htẻ kho và để thự hiện theo dõi nhập xuất kho thành phẩm. Phụ lục 1 Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu nhập kho Ngày 02 tháng 01 năm 2004 Mẫu số : 01- VT Số: Nợ Có: Họ tên người giao hàng: Xí nghiệp in hộp Nhập vào kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư (SP hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Hòm sóng 5L1N 470 x 310 x 270 Hòm 1000 5.975 5.975.000 2 Hòm sóng 5L1N 890 x 490 x 540 Hòm 200 147.477 2.949.540 3 Hòm sóng 5L1N 600 x 390 x 240 Hòm 330 11.480 3.788.400 Cộng 12.712.940 Nhập, Ngày 02 tháng 01 năm 2004 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phụ lục 2 Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu xuất kho Ngày 04 tháng 01 năm 2004 Mẫu số : 02- VT Số: Nợ Có: Họ tên người nhập hàng: Anh Thắng Địa chỉ: Công ty MiWon – Việt Trì Lý do xuất kho: Xuất bán thành phẩm Xuất tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư (SP hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Hòm sóng 5L1N 470 x 310 x 270 Hòm 1000 5.975 5.975.000 Cộng 5.975.000 Xuất, Ngày 04 tháng 01 năm 2004 Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) - Tại kho: Việc hạch toán thành phẩm được tiến hành trên thẻ kho. Do số lần nhập kho thành phẩm trong từng tháng nhiều nên xí nghiệp mở thẻ kho theo từng tháng và mở riêng cho từng loại thành phẩm. Hàng ngày, chỉ nhận được chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ này rồi thực hiện nhập xuất, kho thành phẩm theo nội dung chứng từ này để ghi vào thẻ kho theo số lượng thành phẩm thực nhập, thực xuất theo nguyên tắc mỗi chứng từ hi một dòng trên thẻ kho theo thứ tự thời gian. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng trên thẻ kho tính ra số lượng thành phẩm nhập xuất trong tháng. Từ đó, tính ra số tồn cuối tháng, đồng thời tiến hành kiểm kê thành phẩm tồn kho thực tế xem có khớp đúng với thẻ kho hay không. Phụ lục 3 Thẻ kho Ngày lập thẻ 01/ 01/ 2004 Kho: Thành phẩm Tờ số 1. Tên hàng: Hòm sóng 5 lớp 1 ngoại Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Kế toán ký nhận Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng N172 Nhập kho thành phẩm 2/1/04 1000 1000 X310 Xuất bán cho Miwon 4/1/04 72 928 N215 X422 Nhập xuất TP 10/1/04 660 660 N217 Nhập thành phẩm 15/1/04 200 928 N225 X457 Nhập xuất thành phẩm 30/1/04 630 630 Cộng 2490 928 - Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho ký xác nhận vào thẻ kho rồi nhận chứng từ nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để ghi vào sổ kế toán chi tiết thành phẩm. Đây là loại sổ được kế toán mở chi tiết cho từng loại thành phẩm tương ứng với thẻ kho của thủ kho. Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Xí nghiệp Carton sóng Sổ chi tiết thành phẩm Tháng 1/2004 Tên thành phẩm: Hòm sóng 5 lớp 1 ngoại Chứng từ Diễn giải Đơn giá Sản lượng Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng N172 2/1/04 Nhập kho thành phẩm 5.975 1000 1000 X310 4/1/04 Xuất bán cho Miwon 72 928 N2/5 10/1/04 Nhập kho thành phẩm 5.975 660 1588 X422 10/1/04 Xuất bán cho Miwon 660 928 N217 15/1/04 Nhập kho 5.975 200 1128 N425 20/1/04 Xuất bán cho Miwon 200 928 N225 30/1/04 Nhập kho thành phẩm 5.975 630 1558 X457 30/1/04 Xuất bán cho Miwon 630 928 Cộng 2490 1562 928 Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp số liệu tính toán ra số lượng thành phẩm tồn kho của từng loại thành phẩm, căn cứ vào các sổ chi tiết kế tón tiến hành ghi báo cáo Nhập- Xuất- Tồn kho thành phẩm- Báo cáo Nhập- Xuất- Tồn kho thành phẩm phản ánh tổng hợp số lượng, giá trị thành phẩm Nhập- Xuất- Tồn kho. (Phụ lục 4A minh họa trang bên) 4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm Để phản ánh tổng quát tình hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm kế toán sử dụng các tài khoản kế toán và các sổ kế toán tổng hợp. TK 155- “Thành phẩm”: phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm. TK 632- “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn cảu thành phẩm xuất bán trong kỳ. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập sổ, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và sổ cái tài khoản, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Phụ lục 4B Chứng từ ghi sổ Ngày 06/ 01/ 2004 Số 11 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nhập kho hòm sóng 1. Hòm sóng 5L1N 470 x 310 x 270 155 154 5.975.000 2. Hòm sóng 5LN890 x 490 x 540 155 154 4.124.310 3. Hòm sóng 5LN600 x 390 x 240 155 154 1.148.000 4. Hòm sóng 5LN 700 x 450 x 400 155 154 5.422.564 5. Hòm sóng 5LN600 x 400 x 400 155 154 2.142.756 Cộng 19.112.630 Phụ lục 5 Chứng từ ghi sổ Ngày 06/01/2004 Số 12 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Xuất kho hòm sóng 1. Hòm sóng 5L1N 470 x 310 x 270 155 632 5.975.000 2. Hòm sóng 5LN890 x 490 x 540 155 632 4.124.310 3. Hòm sóng 5LN600 x 390 x 240 155 632 1.148.000 4. Hòm sóng 5LN 700 x 450 x 400 155 632 5.422.564 5. Hòm sóng 5LN600 x 400 x 400 155 632 2.142.756 Cộng 19.112.630 Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ các TK 155 Phụ lục 6 PACKEXIM Hà Nội Xí nghiệp Carton sóng Trích: Sổ cái TK 155 Tháng 1 năm 2004 Ngày, tháng, ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 51.378.825 Phát sinh trong kỳ 30/01 11 06/01 Nhập kho hòm sóng 154 19.112.630 .. 30/01 12 06/01 Xuất kho hòm sóng 632 19.112.630 . Tổng cộng phát sinh 1.511.742.715 1.519.493.825 Số dư cuối kỳ 43.627.715 II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại xí nghiệp Carton sóng. 1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và các phương thức thanh toán áp dụng tại xí nghiệp Carton sóng. 1.1. Phương thức bán hàng: Hiện nay xí nghiệp chủ yếu tiêu thụ các mặt hàng so chính xí nghiệp sản xuất ra. Việc bán hàng thông qua các đơn đặt hàng, các hợp đồng đã được ký kết. Xí nghiệp xuất giao hàng trực tiếp tại kho cho khách hàng và khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hay thông qua ngânh hàng cho phug hợp. Hiện nay xí nghiệp đang thực hiện hai phương thức bán hàng sau: - Bán hàng trực tiếp thu tiền ngay: Trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo yêu cầu của khách hàng, khách hàng đến xí nghiệp làm thủ tục mua hàng và thanh toán tiền hàng trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua chuyển khoản tại ngân hàng. Với phương thức bán hàng này, xí nghiệp xác định thành phẩm đã tiêu thụ và ghi nhân doanh thu đã thu tiền trực tiếp. - Bán hàng theo phương thức trả chậm: Thường áp dụng đối với những bán hàng lâu năm, khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên có uytín và những hợp đồng lâu dài: Trong phương thức này, khách hàng được phép trả chậm tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Khách hàng phải đến xí nghiệp làm việc trực tiếp để nhận hàng, và ký xác nhận trên hoá đơn làm thử tục nhận nợ với xí nghiệp. Khi xuất hàng xí nghiệp cũng xác định là hàng đã tiêu thụ và ghi nhận doanh thu bán hàng đông thời phản ánh và theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng. Xí nghiệp Carton sóng không sử dụng phương pháp bán hàng đại lý, ký gửi hay trả góp bới vì mặt hàng bao bì Carton sóng phục vụ chủ yếu cho nhu cầu đóng gói, bảo quản các mặt hàng tiêu dùng nên xí nghiệp chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng chứ không sản xuất đại trà, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đếy. Mặt khác, giá trị của từng mặt hàng thấp không phù hợp với hình thức bán hàng trả góp. 1.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm Xí nghiệp Carton sóng thực hiện hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất 10 % đối với khách hàng trong nước và mức thuế suất 0% khi xuất bán cho khu chế xuất, cho xuất khẩu. Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn bán hàng kế toán bán hàng tiến hành ghi chép vào sổ chi tiết bán hàng để theo dõi, ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ doanh thu bán hàng của xí nghiệp. Sổ chi tiết doanh thu bán hàng là loại sổ kế toán chi tiế được mở để theo dõi, phản ánh chi tiết nghiệp vụ bán hàng và thuế GTGT đầu ra phát sinh trong tháng. Sổ chi tiết doanh thi bán hàng được mở mỗi tháng 1 quyển để theo dõi toàn bộ thành phẩm xuất bán trong kỳ theo từng hoá đơn, mỗi hoá đơn 1 dòng. Sau mỗi trang sổ kế toán cộng dồn số liệu từng trang. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ chi tiết tổng doanh thu theo từng cột để biết được tổng doanh thu chưa thuế, thuế GTGT, tổng tiền thanh toán. Hơn nữa còn biết được hình thức bán hàng. Bán hàng thu tiền ngay hay bán hàng trả chậm để có thể đối chiếu với công nợ của khách hàng. Phụ lục 7 Hóa đơn giá trị gia tăng Liên 1 (lưu) Ngày 04 tháng 01 năm 2004 Đơn vị bán hàng: XN Cart

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT6.doc
Tài liệu liên quan