Hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ

MỤC LỤC

Trang

Phần I. Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhập khẩu

I. Khái quát chung về hoạt động nhậpkhẩu 1

1.Khái niệm ,vai trò và nhiệm vụ của hoạt động nhập khẩu đối với nền

kinh tế quốc dân 1

2. Quản lý của nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu 1

II. Cơ sở lý luận chung về công tác nhập khẩu linh kiện xe máy 2

1. Khái niệm và phân loại hợp đồng nhập khẩu 2

2. Phân loại 2

3. Xét về hình thức hợp đồng có các loại sau 2

III. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách nhập khẩu 3

1. Xây dựng thị trường vững chắc ổn định 4

2.Các bước tiến hành hoạt động nhập khẩu 4

3. Lập phương án kinh doanh 4

IV.Các bước giao dịch 5

1. Hỏi giá 5

2. Phát giá 5

3. Đặt hàng 5

4. Hoàn giá 5

5. Chấp nhận 6

6. Xác nhận 6

V.Đàm phán giao dịch 6

1. Giao dịch đàm phán bằng cách gặp gở trực tiếp 6

2. Đàm phán qua thư tín dụng 6

3. Giao dịch đàm phán qua điện thoại 6

VI. Một số điều cần chú ý khi ký kết hợp đồng nhập khẩu 6

1. Nghiên cứu xác lập căn cứ để nhập khẩu 7

VII.Các bước thực hiện ký kết hợp đồng nhập khẩu 8

1. Xin giấy phép nhập khẩu 8

2. Mở LC 8

3.Làm thủ tục hải quan 8

4.Tiếp nhận hàng nhập khẩu 9

5.Kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu 9

6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 10

 

PHẦN II. Phân tích tình nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của công ty . 11

I. Giới thiệu khái quát về công ty 11

1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 11

2. Quá trình hình thành và phát triển 11

3. Chức năng và nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty 12

4. Cơ cấu tổ chức công ty 13

II. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty 16

1 Môi trường vĩ mô 16

2.Tình hình sử dụng nguồn lực của công ty 18

3.Phân tích tình hình tài chính của công ty 20

4. Tình hình sử dụng cơ sở vật chất 21

5.Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 22

B. Thực trang hoạt động nhập khẩu linh kiện xe máy tại Công ty 25

1. Tình hình kinh doanh xe máy tại Công ty 25

2. Thị trường nhập khẩu linh kiện xe máy phục vụ hoạt động sản xuất

kinh doanh tại Công ty 22

3. Hoạt động chế tạo linh kiện và lắp ráp xe máy 26

4. Hoạt động tiêu thụ xe máy trong thời gian qua 27

5. Thị trường tiêu thj của công ty 28

II.Phương thức giao dịch của công ty 30

III. Vấn đề ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương của công ty 30

1. Những công việc chuẩn bị giao dịch 30

2. Các bước giao dịch 30

3.Các hình thức đàm phán 30

4. Ký kết hợp đồng ngoại thương 30

IV.Tổ chức thực hiện hợp đồng 30

1.Xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá 31

2. Mở LC 32

3. Làm thủ tục hải quan 33

4. Nhận hàng 33

5. Kiểm tra hàng ra khỏi cảng 34

6. Khiếu nại 34

7. Thanh toán 34

Phần III . Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện

xe gắn máy tại công ty 35

I. Mục tiêu và phương hướng của công ty đối với hoạt động nhập khẩu linh kiên

xe gắn máy phục vụ sản xuất kinh doanh 35

A. Mục tiêu 35

B. Phương hướng phát triển của công ty 35

II.Nội dung hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe máy phục vụ hoạt

động sản xuất kinh doanh tại công ty. 36

1.Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh 36

2. Kế hoạch nhập khẩu linh kiện xe máy trong năm 2004 37

3.Bố trí nhân sự chuẩn bị cho hoạt động nhập khẩu của công ty 37

4.Lựa chọn nhà cung cấp 37

III. Các giải pháp nhằm hoàn thiện nhập khẩu linh kiện xe máy tại công ty trong thời gian tới 41

1.Xây dựng bộ phận nghiên cứu thị trường 41

2. Lựa chọn phương pháp hợp lý 42

3. Lựa chọn điều kiện thanh toán 43

4. Hoàn thiện công tác nhận hàng và kiểm tra chất lượng hàng 44

 

 

doc46 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng là lợi thế ,do đó có sự giúp đở vốn nhà nước . Tuy vậy ,nhà nước cũng chỉ giúp đỡ đầu tư một phần tạo đà phát triển ban đầu ,còn việc huy động vốn cần thiết để cho doanh nghiệ hoạ động có hiệu quả lại phụ thuộc vào khả năng của công ty. bảng cân đối kế toán qua các năm: Đối tượng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch tuyệt đối St1000đ Tỷ lệ % Số tiền (1000) Tỷ lệ% Số tiền (1000) Tỷ lệ 2002/2001 2003/2002 Tài sản 1 2 3 4 5 6 (3)-(1) (5)-(3) 1.tài sản lưu động 67859560 67,90 76272077 58,04 89328821 8412517 13056744 Tiền mặt 32248890 32,27 35032812 26,66 42569040 28,67 2783922 7536228 Khoản phải thu 19574600 19,58 23825095 18,13 2871270 19,34 4250495 4887575 Tồn kho 12219570 11,23 1098075 8,36 9857058 6,64 -11121495 8758983 Tslđ khác 4826500 4,83 6433420 4,90 8190053 5,52 1606920 1756633 2.tscđ 32078920 32,10 55151750 41,96 59146447 39,84 23072830 3994697 Nguyên giá tscđ 35585000 35,60 55509800 45,28 64956005 43,75 19924800 9446205 Hao mòn tscđ 3506080 3,51 4358050 3,32 5809558 3,91 851970 1451508 Tổng tài sản 99948480 100 131423827 100 148475268 100 31475347 17051441 Nguồn vốn 0 0 1.nợ phải trả 88499759 88,55 117197620 89,18 131997430 88,90 28697861 14799810 Nợ ngắn hạn 55955408 55,98 72931832 55,49 79931906 53,84 16976424 7000074 Nợ dài hạn 30088450 30,10 41158738 31,32 49159960 33,11 11070288 8001222 Nợ khác 2455901 2,46 3107050 2,36 2905564 1,96 651149 -201486 2.nv csh 1448721 11,4 14226207 10,82 16477838 11,10 12777486 2251631 Tổng vốn 99948480 100 131423827 100 148475268 100 31475347 17051441 3.Phân tích tình hình tài chính của công ty: Có thể nhìn nhận qua các thông số theo bảng sau: Các thông số Công thức Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tỉ suất tài trợ Nvốn csh/nvốn 0,115 0,110 0,111 Tỉ suất thanh toán hiện hành Tslđ/nnh 1,21 1,05 1,12 Ts thanh toán vlđ Tiền mặt/tslđ 0,48 0,46 0,48 Ts thanh toán tức thời Tiền mặt /nnh 0,58 0,48 0,54 Vốn hoạt động thuần Tslđ-nnh 119141152 3340245 9396861 - Tỉ suất tài trợ : phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của (doanh nghiệp) và năm 2001 có mức độ độc lập tài chính cao nhất (tỉ suất 0,115) qua 3 năm tỉ suất này biến động rất nhỏ - Tỷ suất thanh toán hiện hành: phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tỷ suất này cang tiến gần đến 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng và tình hình tài chính bình thường. Từ bảng trên ta thấy năm 2002 sẻ có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là cao nhất ( tỷ suất là 1,05) và nhìn chung mức biến động không lớn qua các năm. - Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động: phản ánh khả năng chuyển đổi thanh tiền của vốn lưu động thành tiền nếu tỷ suất này nằm trong khoảng ( 0,1 đến 0,5) thì khả năng này rất khả quan, ở đây tỷ suất này lần lượt là 0,48; 0,46; 0,48 đều nằm trong khoảng này nghĩa là khả năng chuyển đổi thành tiền của tslđ tại doanh nghiệp rất tốt và biến động qua hàng năm rất nhỏ thể hiện sự ổn định về khả năng này. Tỷ suất thanh toán tức thời. Phản ánh khả năn thanh toán bằng tiền trong ngắn hạn cho các đối tượng có liên quan, nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình này khả quan,và ngược lại thì gây khó khăn, như vậy trong hai năm 2002, 2003 tỷ suất này lần lượt là0,58; 0,54 lớn hơn 0,5 nên khả năng thanh toán này khả quan.năm 2002tỷ suất 0,48 nhỏ hơn 0,5 năm 2002 khả năng thanh toán bằng tiền mặt trong ngắn hạn gặp khó khăn. - Vốn lưu động thuần : phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông số này càng cao thì khả năng thanh toán càng cao 4. Tình hình sử dụng cơ sở vật chất: Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỷ thuật ở nhiều tỉnh thànhkhác nhau. Trụ sở chính của công ty đống tại 64 trần quốc toản – tp đà nẵng. Đây là nơi giao dịch ký kết hợp đồng trong và ngoài nước của công ty. Trụ sở chính được trang bị đầy đủ các phương tiện hiện đại như: má vi tính nối mạng, máy fax, điện thoại, máy fotocopy và đây đủ các thiết bị văn phòng nhằm tạo điều kiện tốt nhất trong công việc liên hệ kết nối từng bộ phận, chi nhánh của công ty. Bên cạnh đó công ty còn có các văn phòng, chi nhánh đống ------các tỉnh, thành phố trong nước.vừa qua công ty đã nhập dây chuyền sản xuất tinh bột sắn với giá trị 1 triệu usd và dây chuyền phục vụ cho việc lắp ráp xe máy của đài loan với kinh phí 15000 usd. Với một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ do đó mà công ty có rất nhiều kho bải để hàng hoá. Địa điểm Diện tích Trụ sở chính tại đà nẵng 300 m2 Kho 520 – núi thành – đá nẵng 1600 m2 Kho hải phòng 18000 m2 Kho vinh 12400 m2 Kho quảng ngãi 14320 m2 Chi nhánh hải phòng 138 m2 Chi nhánh vinh 1450 m2 Chi nhánh hà nội 120 m2 Chi nhánh tp hồ chí minh 187 m2 Chi nhánh quảng ngãi 250 m2 Trung t âm kinh doanh xnh và dtth 370 m2 Nhà máy tinh bột sắn quảng nam 870 m2 Xí nghiệp lắp ráp xe máy 500 m2 Là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lỉnh vực thương mại nên có hệ thống kho bải rất lớn, 4 kho của công ty chiếm 95% diện tích công ty. Trong đó có phần dùng diện tích để chứa hàng của công ty phần còn lại là kho ở vinh, hải phòng công ty cho thuê: Đối tượng Diện tích ( m2) Tỷ lệ ( % ) Tổng diện tích 63600 100 Diện tích dùng 33200 52 Diện tích cho thuê 30400 48 + Với hệ thống như vậy đáp ứng sẽ đáp ứng được lượng hàng hoá mà công ty nhập về cũng như hàng hoá sản xuất kịp thời cho việc phân phối tiêu thụ của công ty. 5.Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty : A. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty: là một doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại là chủ yếu công ty mua bán đa dạng các mặt hàng ,với thị trường và khách hàng mục tiêu cho từng mặt hàng có những sự khác biệt nhất định cùng với sự biến động của môi trường kinh doanh cũng như qui mô và chiến lược cho từng mặt hàng khác nhau nên hiệu quả kinh doanh ,doanh thu của từng mặt hàng cũng khác nhau.chúng ta có thể hiểu rõ hơn thông qua bảng cơ cấu các mặt hàng kinh doanh của công ty: Mặt hàng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 % gia tăng D thu (1000đ) Tỷ trọng (%) D thu (1000đ) Tỷ trọng (%) D thu (1000đ) Tỷ trọng (%) % gia tăng 2002/2001 % gia tăng 2003/2002 1. Xe máy 378678562 78,1 380048105 71,6 3888604879 62 100,36 102,25 2. hàng tpcn 42788507 8,83 57754405 11,26 89004580 15,09 134,97 154 3. Hàng nông sản 27446570 5,66 36045020 6,97 63804580 10,82 131,32 177 4. Hàng Vlxd 1423559 2,94 25973500 5,02 52900810 8,97 18,24 203,67 5. Hàng điện lạnh 8797500 1,81 17055894 3,3 13998053 2,36 193,87 82,07 6. Hàng khác 12890225 2,66 13570008 2,66 18450078 3,13 105,27 135,9 Tổng 484836954 100 530446932 100 626762980 100 109,4 118,15 Nhận xét: + Về mặt hàng xe máy trong những năm ngần đây sự xuất hiện xe máy trung quốc trên thị trường, công ty đã nắm được cơ hội và mạnh dạn kinh doanh mặt hàng này doanh thu và tỷ trọng mặt hàng này trên 70% cao nhất qua các năm so với các mặt hàng khác. Đặc điểm nổi bật của sản phẩm xe máy là một phương tiện dùng để đi lại nhằm thoả mản nhu cầu đi lại của người dân. Sản phẩm này đối với xe trung quốc, hàn quốccó giá tương đối rẻ, phù hợp với khả năng có thu nhập từ trung bình đến thấp. + Đối với xe gas: hiện nay loại xe hae sun đã dần thâm nhập vào thị trường và đang chiếm ấn tượng tốt đối với khách hàng. Vấn đề chất lượng hiện nay đang đặt ra hàng đầu. Tuy nhiên sự cố về kỷ thuật trong thơig gian qua còn rất nhiều, nhất là sạc hay cháylàm ảnh hưởng đến hỏng bình điện, do cường độ dòng vô bình quá lớn, bộ dây điện rất kém do có một số đầu nối không được trùng khớp với phụ kiện, phần lá đồng đầu nối quá mỏng nên tiếp điện không tốt, bộ đèn pha hay vàng nám, cụm cảm ứng báo xăng lắp ở bên trong trong bình xăng hay bị trở ngại lúc báo, lúc không. Đề nghị sớm có hướng khắc phụcnhững sự cố kỷ thuật trên nhất là cục sạc và bộ dây điện để giử uy tín và thương hiệu xe haesun trên thị trường. + Đối với xe hae sun và xe ming xing: Xe ming xing về kiểu dáng xe đẹp, phù hợp với mọi lứa tuổi, chất lượng xe tương đối tốt cần duy trì và phát huy hơn nữa tính ổn định về kỷ thuật xe. Xe hae sun là xe gas có mẫu mã đẹp, nhiều màu sơn, tuy nhiên phần chất lượng xe náy cần phải nâng caoats nhiều nhất là phần động cơ xe , phần xi mạ không giữ được độ sáng lâu dài làm cho màu sơn xe nhanh xuống màu, rất mau bị rỉ rét. + Về chính sách giá căn cứ chính sách giá trên thị trường của một số đối thủ cạnh tranh công ty đã định giá cho các sản phẩm xe máy như sau: Xe hae sun: 24 triệu đồng / chiếc. Xe ming xing 100ii: 7,5 triệu đồng/ chiếc. Xe ming xing 110 sc 7,7 triệu đồng / chiếc + Về chính sách thưởng cho đại lýkhách hàng mua xe: Chính sách thưởng cho đại lý: - Tiêu thụ được 10 – 20 xe / 1 tháng thưỡng 150000 đồng / xe. Tiêu thụ được 20 – 30 xe/ 1 tháng thưỡng 200000 đồng / xe Tiêu thụ được trên 30 xe / 1 tháng thưỡng 300000 đồng / xe. Chính sách khuyến m ải cho khách hàng khi mua xe: Đối với khách hàng mua xe máy haesun hay ming xing sẻ được hổ trợ 50% lệ phí trước bạ và lệ phí đăng ký xe. + Đối với mặt hàng nông sản khô: hạt tiêu, hạt điều, cà phê, mè… đây là những mặt hàng thiết yếu mà công ty từ người nông dân sau đó về chủ yếu là xuất khẩu sang các thị trường như: trung quốc, singapo, đài loan. + Về mặt hàng sản phẩm công nghệ là các mặt hàng như: đường , sũa, thuốc lá,bánh kẹo, bia , rượu…. Đây là các mặt thiết yếu mà công ty mua đi bán lại trên thị trường nội địa là chủ yếu. Doanh thu tăng qua các năm đặc biệt có sự biến động slớn trong năm 2003. Đây là kết quả trong nổ lực của toàn bộ công ty đặc biết là sự kết hợp các nhân viên bán hàng , phân phốivà một số nghiệp vụ maketin khác nhằm đưa sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nhiều hơn . Nhìn chung ngoài doanh thu của mặt hàng xe máy năm 2003 có xu hướng giảm thì các mặt hàng khác có xu hướng biến đổi lớn nhất là năm 2003. Nguyên nhân chủ yếu của sự biến đổi này là sự thay cơ cấu đầu tư cho các mặt hàng và sự mở rộng quy mô đầu tư kinh doanh của công ty . Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh . + Tài chính doanh nghiệp là một quan hệ tiền tệgắn trực tiếp với tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng vốn trong kinh doanh, đây là một bộ phận quan trộng tạo tiền đề nền móng cho hoạt động kinh doanh của công ty. Để nhìn nhận tình hình sử dụng tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty ta phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh sau: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Đvt: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Mức chênh lệch 2002/2001 2003/2002 (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 doanh thu 484936954 530446932 626762980 45509978 96316048 2 chiết khấu 242418 258723 294881 16305 36156 3 thuế 1357880 1588420 1635295 230540 46865 4 dt thuần 483236656 528599789 624832814 453631233 68233052 5 giá vốn 474090765 503198300 573504305 29107536 70306005 6 ln gộp 9145891 25401489 51328509 16255598 1927047 7 cpbh 194805 2035900 2107854 1841095 71954 8 cpqldn 3214732 4359920 4576905 1145188 216985 9 lntt + l ải 2982236 19005669 44643750 16023433 1638108 10 tr ả l ải 1558900 1895340 1933050 336440 37710 11 lntt 2423363 17110329 42710700 14686966 1600398 12 thu ế tn 848177 1438615 1998754 590438 560136 13 ln ròng 1575186 15671714 40711946 14096528 25040232 + ghi chú: (5) = (3) – (2) (6) = (4) – (3) Đánh giá tình hình tài chínhvà kết quả hoạt động kinh doanh : Từ số liệu về tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có thể đưa ra một số đánh giá, nhận định về tình hình tài chínhvà hoạt động kinh doanh tại công ty như sau: Trong những năm ngần đây, nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh và chiến lược đề ra , công ty đã có những thay đổi tích cực như mở rộng quy mô về nguồn lực , mở rộng địa bàn hoạt động, với phạm vi rộng trong và ngoài nước, lập lại cơ cấu mặt hàng , cơ cấu tổ chức , đầu tư cho các chính sách maketing … nên công ty đã đạt được những kết quả đáng kể trong hoạt động tài chính nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung, chẳng hạn, công ty đạt doanh số cao một số mặt hàng có triển vọng trên thị trường như xe máy, vật liệu xây dựng, hàng nông sản. Đặc biệt trong những năm ngần đây với sự thâm nhập các mặt hàng trung quốc vào thị trường việt nam , công ty đã nắm bắt cơ hội và kinh doanh mặt hàng xe máy, với doanh số mặt hàng này rất cao. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được còn có một mặt hạn chế làm giảm bớt hiệu quả kinh doanh của công ty như đầu tư không hiệu quảvào một số lỉnh vực, mức tăng quy mô chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường làm mất cơ hội kinh doanh, các chính sách maketing đặc biệt là chính sách truyền thống, cổ động còn hạn chế về đầu tư , công ty chưa thực sự chú trọngđến vấn đề này. Ngoài rado đặc điểm một số mặt hàng của công ty ảnh hưởng rất lớncủa chính sách nhà nước. Vì vậy, hiện nay hoạt động kinh doanh với hiệu quả mức trung bình.nhưng những gì công ty có được như thành lập sớm và trực tiếp chịu sự quản lý của bộ thương mại. Về mặt hàng công ty kinh doanh nhiều mặt hàng, đáp ứng nhu cầu ăn, ở và đi lại của người dân . Bên cạnh đó với lực lượng lao động có trình độ cao, tuổi đời còn trẻ có nguồn lực tài chính mạnh ..công ty có thể đột phá trong tương lai về mọi mặt. B) Thực trạng hoạt động nhập khẩu linh kiện xe máy tại công ty 1. Tình hình kinh doanh xe máy tại công ty. Mặt hàng kinh doanh tại công ty : Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ là một doanh nghiệp thương mại thực hiện kinh doanh mặt hàng xe máy từ nhiều năm nay và đã trở thành lực lượng chủ chốt trong việc cung cấp xe máy trên thị trường việt nam. Hiện nay công ty đang kinh doanh mặt hàng xe máy gồm các loại chính sau: Thứ nhất: là sản phẩm mang nhản hiệu super dream, future là các sản phẩm mà công ty đang làm đại lý cho hảng hon da việt nam uỷ nhiệm. Thứ hai: là sản phẩm mang nhản hiệu wave, dreamii, công ty nhập trực tiếp từ thái lan về và bán tại cửu hàng và đại lý của công ty. Đặc điểm của nổi bật của sản phẩm này là kiểu dáng xe đẹp , chất lượng cao , xuất hiện lâu năm trên thị trường, trở thành thói quen của người khi đi mua xe hay nghỉ đến nhản hiệu xe này, giá cao. Thứ ba: là xe máy hàn quốc mang nhản hiệu hea sun. Cuối cùng là xe máy trung quốc nhản hiệu ming xing v ới nhiều mẩ mả kiểu dáng khác nhau , wave 110,best, well 110 là sản phẩm công ty kinh doanh dưới dạng lắp ráp iwd. Đây là hình thức kinh doanh mớimà theo đó các doanh nghiệp nhập khẩu một số linh kiện, phụ tùng ( nội địa hoá với tỷ lệ không quá 20%) được sản xuất trong nước để lắp ráp hoàn chính xe máy, sau đó chuyển đến những nơi có nhu cầu tiêu thụ, với hình thức kinh doanh này không những góp phần giảm nhu cầu ngoại tệ mua sản phẩm từ nước ngoài, tạo việc làm cho nhiều lao động trong nước thúc đẩy nền công nghiệp chế tạo xe máy trong nước phát triển. 2. Thị trường nhập khẩu linh kiện xe máy phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. + Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ nhập khẩu linh kiện xe máy theo hạn ghạch cho phép, từ nước ngoài( chủ yếu là trung quốc ) và được vận chuyển về xí nghiệp lắp ráp xe máy tại đà nẵng để tiến hành lắp ráp thành sản phẩm hoàn chính sau đó vận chuyển đến các cửa hàng đại lý tiêu thụ hiện nay công ty có hai đường dây chuyên lắp ráp xe máy với công suất 800 xe / ngày. Đây là nguồn cung cấp chính sản phẩm xe máy cho các chi nhánh của công ty trên toàn quốc. Bảng nhập khẩu linh kiện xe máy. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 % gia tăng 30/02 Số lượng (bộ) Giá trị (usd) Số lượng (bộ) Giá trị (usd) Số lượng (bộ) Giá trị (usd) Linh kiện xmwd thái 6150 4932300 Linh kiện xmwd tquốc 53271 21841110 42100 1138120 79% 5,2% Linh kiện xmwd hquốc 2530 1201750 3076 12209000 121% 1015% Tổng cộng 61951 27975160 45176 13347120 Qua bảng nhập khẩu linh kiện xe máy trên ta thấy hầu hết các linh kiễnm được nhập khẩu từ trung quốc và hàn quốc là chủ yếu và tình hình nhập khẩu của công ty có sự biến động rỏ rệt qua các năm. Đối với linh kiện xe máy iwd trung quốc năm 2002 công ty nhập 53271 bộ với giá trị 21841110 (usd) và năm 2003số lượng này giảm đi chỉ còn 42100 bộ với giá trị 1138120 (usd). + Nguyên nhân của sự giảm sút này là do có nhiều đối thủ cạnh tranh về mặt hàng này, buộc công ty phải giảm đi số lượng nhập linh kiện xe máy để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả. + Đối với xe máy hàn quốc: năm 2002 công ty nhập về với số lượng 2530 bộ với giá trị 12301750 (usd). Nhưng đến năm 2003 đã lên đến 3076 bộ với giá trị12209000 (usd). Sở dĩ có sự tăng nhanh như vậy là do nhu cầu sử dụng xe máy của người tiêu dùng ngày càng tăng, thứ hai là do có nhiều loại xe với kiểu dáng khác nhau, đặc biệt là sự xuất hiện loại xe gas với kiểu dáng thời trang được nhiều người ưa chuộng. + Đối với linh kiện xe máy iwd thái lan năm 2002 công ty nhập về với số lượng 6150 bộ với gía trị 4932300 (usd), sang năm 2003lượng tồn kho mặt hàng xe máy này còn quá nhiều do doanh số bán ra rất thấp, vì thời điểm này trên thị trường xuất hiện nhiều loại xe máy với giá rẻ do vậy mà làm thay đổi nhu cầu sử dụng của con người. 3. Hoạt động chế tạo linh kiện và lắp ráp xe máy : Chủ trương thực hiện chính sách nội địa hoá xe máy đượcchính phủ triển khai nhất quán từ năm 1998, trong đó giao cho bộ công nghiệp chịu trách nhiệm xác nhận điều kiện kỷ thuật , tỷ lệ nội địa hoá do các doanh nghiệp đăng ký để làm căn cứ ban đầu cho các cơ quan hải quan tạm tính thuế nhập khẩu và tiến hành các bước tiếp theo . Theo cơ chế này, cho phép các doanh nghiệp được quyền đăng ký tỷ lệ nội địa hoá theo khả năng của mình , tự sản xuất hoặc mua phụ tùng trong nước. Phần lớn các cơ sở lắp ráp xe máy là các doanh nghiệp lâu nay chuyên hoạt động thương mại xnk. thế mạnh của các doanh nghiệp này là tạo lập được thi phần một số nhản hiệu xe máy mới mà họ làm đại lý . Đồng thời sẳn mạng lưới tieu thụ nội địa . Diều này đã thể hịên rỏ nét trên địa bàn tp đà nẵng hiệh nay với 2 doanh nghiệp thương mại lớn có hoạt động lắp ráp xe máy có quy mô là công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ và công ty điện máy miền trung. Công ty đã chính thức đăng ký quyền sở hữu công nghiệp về kiểu dáng nhản hiệu xe máy trên cơ sở đó tiến hành lắp ráp xe máy với tỷ lệ nội địa hoá cho phép , nhằm phục vụ tiêu thụ trong nước. Hiện nay, công ty chỉ sản xuất một số linh kiện đơn giản và không có yêu cầu cao về kỷ thuật và công nghệ như khung xe, nắp đèn các loại, yên xe, che chống… còn các bộ phận quan trọng của xe đều được nhập khẩu từ nước ngoài theo hạn ghạch cho phép, kết hợp với các linh kiện được mua tại các xưởng sản xuất trong nước sau đó được ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Tuy nhiên, do đặc điểm kinh doanh là rắp ráp, cho nên khối lượng thiết bị , linh kiện , phụ tùng xe được nhập khẩu rất nhiều , thường xuyên tồn kho với khối lượng lớn vì thế mà lượng tồn vốn tồn trữ luôn bị ứ động cao. 4. Hoạt động tiêu thụ xe máy trong thời gian qua: Trong những năm qua tình hình tiêu thụ xe máy có sự gia tăng rỏ rệt doanh số bán ra không ngừng tăng lên về số lượng và giá trị được thể hiện qua bảng sau: Bảng tổng hợp doanh số tiêu thụ xe máy. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh số % Doanh số % Doanh số % Xe máy bán nội bộ 123018 25,9 303887 38,9 215679 30,9 Xe máy nội địa 315955 74,1 478525 46,1 481679 69,1 Tổng cộng 474973 100 782412 100 679346 100 Xe máy là một trong những mặt hàng chủlực của công ty hàng năm doanh thu tiêu thụ xe máy đóng góp khoảng 70,85% vào tổng doanh thu bán hàng của cảu công ty. Vì vậy kết quả tiêu thụ xe máy ảnh hưởng rất quan trọng đén kết quả kinh doanh chung của công ty. Từ kết quả ở trên bảng cho ta thấy rằng doanh thu tiêu thụ tăng lên một cách đáng kể . Vào năm 2003doanh thu tiêu thụ có giảm xuốn do chịu áp lực cạnh tranh lớn các đối thủ trên thị trường , nhưng doanh thu tiêu thụ ở các thị trường ổn định . Điều này chứng tỏ công ty quan tâm khai thác tốt các thị trường nắm bắt kịp thời và đáp ứng tốt nhu cầu thị trường . Việc đánh giá tình hình tiêu thụ xe máy của công ty. Để biết được rằng cơ cấu xe máy thực tế trong tiêu thụ hiện nay, mục đích quan trọng việc phân tích nàylà phân biệt sự khác nhau trong tiêu thụ theo các loại xe máy và qua đó phản ánh cầu thi trường về các loại xe máy khác nhau. Thực tế khảo sát tình hình tiêu thụ xe máy các loại qua các năm của công ty được phản ánh như sau: Tình hình tiêu thụ xe máy các loại qua các năm . đvt chiếc: Loại xe Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 01/02 (%) 02/03 (%) + hon da việt nam 3372 2934 1820 87 62 Su per dream 2192 1320 800 60,2 60,6 Future 1180 1614 1020 136,7 63 + xe máy thái lan 3421 2363 1053 69 44,5 Wave 2120 1400 725 66 51,7 Dream 1292 963 328 74,5 34 + xe máy hàn quốc 1984 2452 2030 123,5 83,7 + xe máy trung quốc 29325 52771 37597 180 71,2 Tổng cộng 38102 60520 42500 Nhận xét: tình hình tiêu thụ xe máy các loại qua các năm có sự biến chuyển cã về quy mô của toàn bộ các loại xe và từng loại xe máy. Đối với xe máy hon da việt nam trước đây công ty chỉ tiêu thụ duy nhất một nhản hiệu , nhưng sang những năm 2001,2002,2003 thì bổ sung thêm loại xe future làm cho sản lượng tiêu thụ của nhóm xe này tăng đáng kể . Năm 2002 so với năm 2001 là tăng 136,7% sở dỉ có sự tăng đáng kể này là do giá xe máy của nhóm giảm đáng kể bình quân giảm 1500000đồng / 1 chiếc đén 2500000 đồng / 1 chiếc và đặc biệt sự xuất hiện xe future có kiểu dáng hiện đại làm cho nhu cầu xe máy của một số bộ phận dân cư cao có khẳ năng thanh toán cao mua và sử dụng như một sản phẩm mô đen . Bởi vì loại xe này tương đối đắt tiền so với các loại xe mà công ty đang kinh doanh. Qua năm 2003do số lượng xe máy nhập từ trung quốc về giá rẻ phù hợp với người dân có thu nhập thấp nên sản lượng tiêu thụ nhóm xe này lại giảm đàng kể đặc biệt là loại xe nhập từ thái lan. Đói với xe máy thái lan : đây là sản phẩm xe máy nhập khẩu linh kiện từ thái lan, chất lượng xe máy này rất cao sản lượng tiêu thụ năm 2001 đạt 3421 chiếc, sang năm 2002, 2003 sản lượng giảm đáng kể, là do sự thy đổi chiến lược kinh doanh của công ty. Kể từ năm 2001 loại xe này không còn tiêu thụ trong công ty vì lý do lải gộp đạt được trong mổi chiếc xe bán ra rất thấp ( chỉ khoảng 1 triệu đồng / chiếc) mặt khác nhu cầu thị trường về loại xe náygiảm đi khi có sự thâm nhập của các loại xe máy hàn quốc và trung quốc vào thị trường. Đối với xe máy trung quốc: có thể nói rằng đây là mặt hàng có sức hấp dẩn đặc biệt đối với thị trường việt nam, mặc dù mới thâm nhập vào thị trường việt nam nhưng xe máy trung quốc đã thật sự ngấm vào nhu cầu và thị hiếu của dân việt nam. Vì thế sản lượng qua các năm có sự thay đổi đáng kể. Đối với xe máy hàn quốc: tuy số lượng nhập về không nhiều nhưng vanr được người tiêu dùng tin tưởng không chỉ về chất lượng mà còn giá cả rất hợp lý cho bộ phận người tiêu dùngcó thu nhập không được cao. Năm 2001 chỉ nhập 1984 chiếc sang đến năm 2002 số lượng nhập về đã lên đến 2452 chiếc với tốc độ tăng 123,5% sang năm 2003 nhập về 2030 chiếc giảm đi 83,7% so với năm 2002. Có thể lý giải sự giảm sút này là là do số lượng xe máy trung quốc nhập vào việt nam khá nhiều giá cả lại phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng. Cho nên, công ty phải giảm đi số lượng nhập xe máy từ hàn quốc đẻ nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh cảu công ty có hiệu quả. 5. Thị trường tiêu thj của công ty: Xuất phát từ vị trí của công ty là một doanh nghiệp thương mại với quy mô lớn hoạt động chủ yếu trên thị trường các tỉnh miền trung và hiện tại hoạt động của công ty đã xâm nhập vào thị trường khác nhau ở hai đầu đất nước thị ttrường tiêu thụ của công ty rộng từ bắc vào nam , ở một số thị trường thì công ty thực việc thực hiện việc tiêu thị thông qua các chi nhánh của công ty ở các thị trường đó thị trường công ty thực hiện qua các bảng sau: Thị trường Năm 2001 Năm 2002 Số lượng Thị trường% Số lượng Thị trường% Số lượng Thị trường% %gtăng 2002/2001 %gia tăng 2003/2002 Hà nội 3175 11,5 6082 10 4150 9,7 191 68 Tp hcm 4215 14,9 8896 14,6 5810 13,7 211 65 Đà nẵng 4721 16,7 11015 18,2 7055 16,7 233 64 Các nơi khác 15991 56,9 34527 57,2 24485 57,8 215 70 Tổng cộng 28102 100 60520 100 42500 100 215 70 Qua số liệu trên ta thấy số lượng tiêu thụ xe máy chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn ,tập trung mạnh các thành phố như : hà nội ,thành phố hồ chí minh , đà nãng ,diễn biến của việc tiêu thụ xe máy theo các khu vực thị trường trọng điểm về tốc độ tăng trưởng cho thấy + Thị trường hà nội có xu hưóng giảm đần về tỷ trọng năm 2001 chiếm 11,5% nhưng sang năm 2002 chỉ có còn 10% ngyuên nhân chính của sự giảm sút này là do lưọng xe máy ở hà nội đã bảo hào ,bên cạnh đó chính phủ khuyến khích người dân nên sử dụng phương tiện công cộng để tránh gây ách tắc giao thông trong giờ cao điểm + Tại thành phố hồ chí minh số lượng xe máy bán ra cũng rất mạnh nhất là năm 2002 ới số lượng 11015 chiếc chiếm 14,6% doanh số bán ra, đây là thị trường có sức mua lớn phần lớn là dân cư t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của công ty.doc
Tài liệu liên quan