Kế hoạch thương mại quốc tế giai đoạn 5 năm 2006 - 2010

Lời mở đầu 1

Chương I : Lý luận chung về thương mại

quốc tế 2

I. Thương mại quốc tế 2

1. Khái niệm 2

2. Vai trò của thương mại quốc tế đối với phát triển kinh tế thị trường 2

3. Các chính sách ảnh hưởng đến thương mại quốc tế 3

3.1. Chính sách tỷ giá hối đoái 3

3.2. Chính sách thuế quan và phi thuế quan 3

3.2.1. Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu 4

3.2.2. Hạn ngạch 4

II. Kế hoạch thương mại quốc tế 4

1. Kế hoạch thương mại quốc tế và nội dung kế hoạch thương mại

quốc tế 4

1.1. Khái niệm 4

1.2. Nội dung của kế hoạch thương mại quốc tế 5

1.2.1. Định hướng phát triển thương mại quốc tế 5

1.2.2. Chiến lược thúc đẩy xuất khẩu 6

1.2.3. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm 6

1.2.4. Kế hoạch nhập khẩu sản phẩm 7

2. Vai trò của kế hoạch thương mại quốc tế 8

Chương II

Kế hoạch thương mại quốc tế giai đoạn

 2006 – 2010 9

I. Kế hoạch thương mại quốc tế 2006-2010. 9

1. Xuất khẩu 9

1.1. Mục tiêu 9

1.2. Nhiệm vụ phát triển các nhóm và mặt hàng chủ yếu 9

2. Nhập khẩu 12

2.1. Mục tiêu 12

2.2. Định hướng các mặt hàng nhập khẩu 12

II. Tình hình thực hiện kế hoạch thương mại quốc tế

2006-2008. 13

1. Xuất khẩu 13

1.1. Kết quả 13

1.1.1. Quy mô, kim ngạch xuất khẩu 13

1.1.2. Cơ cấu XK theo nhóm hàng 14

1.1.3. Cơ cấu XK theo thị trường 15

1.2. Nhận xét 18

2. Nhập khẩu 20

2.1. Kết quả 20

 2.1.1. Quy mô, kim ngạch nhập khẩu 20

2.1.2. Cơ cấu NK theo nhóm hàng 22

2.1.3. Cơ cấu NK theo thị trường 23

2.2. Một số nhận xét 24

3. Cán cân thuơng mại 25

Chương 3: Dự báo tình hinh xuất nhập khẩu hàng hóa 2009-2010 Và Một Số Giải Pháp Thực Hiện. 26

I. Dự báo xuất khẩu hàng hoá 2009- 2010 26

1. Các chỉ tiêu xuất khẩu chủ yếu 26

2. Đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng thực hiện kế hoạch

xuất khẩu 27

2.1. Thuận lợi 27

2.2. Khó khăn. 27

II. Dự báo nhập khẩu hàng hoá 2009-2010 32

1. Các chỉ tiêu nhập khẩu chủ yếu 32

2. Đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng thực hiện kế hoạch nhập khẩu 32

2.1. Thuận lợi 32

2.2. Khó khăn 32

III. Một số giải pháp nhằm hoàn thành kế hoạch trong những năm tiếp theo 33

Kết luận 36

 

doc41 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1029 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch thương mại quốc tế giai đoạn 5 năm 2006 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và hàm lượng chế biến của gạo xuất khẩu, tập trung phát triển những loại gạo có giá trị cao được thị trường ngoài nước ưa chuộng. Dự kiến lượng gạo xuất khẩu không tăng so với thời kỳ trước, giữ ở mức 4 triệu tấn / năm. Chú trọng nâng cao chất lượng và hàm lượng chế biến đối với cà phê xuất khẩu, đồng thời phải tích cực áp dụng các phương thức giao dịch, kinh doanh cà phê hiện đại của thế giới để giảm thiểu rủi ro giá cả. Năm 2010, dự kiến xuất khẩu 0.9 triệu tấn. Tập trung phát triển chè sạch, nâng cao chất lượng chè xuất khẩu, đẩy mạnh chế biến để xuất khẩu nhiều hơn các sản phẩm chè, tích cực gia tăng thị phần tại các thị trường tiêu thụ chè lớn của thế giới như Anh, Nga, Trung Đông qua đó nâng cao được giá chè xuất khẩu của nước ta . Dự kiến xuất khẩu chè tăng 8.1%/năm, năm 2010 đạt 130 nghìn tấn. Giảm tỷ trọng xuất khẩu mủ cao su thiên nhiên sơ chế, tập trung đầu tư sản xuất, chế biến trong nước để có thể xuất khẩu các sản phẩm từ cao su. Dự kiến tốc độ tăng 7.7%/năm, năm 2010 đạt 0.85 triệu tấn Phấn đấu duy trì về phát triển sản xuất và xuất khẩu hạt điều và hạt tiêu. Dự kiến tới năm 2010 kim ngạch xuất khẩu hạt điều đạt 1 tỷ USD , hạt tiêu 300 triệu USD tăng tương ứng là 14.7%và 14.8%/ năm Nhóm sản phẩm chế biến và chế tạo (dệt may , giày dép, thủ công mỹ nghệ sản phẩm gỗ , dây điện và cáp điện , cơ khí đóng tàu , thực phẩm chế biến ) ngoài hai mặt hàng chủ lực là dệt may và giầy dép , cần tăng cường phát triển xuất khẩu các mặt hàng mới như đóng tàu biển, các sản phẩm gỗ, hóa phẩm tiêu dung, sản phẩm nhựa Dự kiến thời kỳ 2006-2010 việt nam đã trở thành thành viên WTO, do đó xuất khẩu dệt may của nước ang thị trường thế giới sẽ gặp nhiều thách thức, đặc biệt là cạnh tranh với các nước trong khu vực Châu Á. Để nâng cao sức cạnh tranh của hàng dệt may nước ta cần thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, từ hạ giá thành sản xuất, đa dạng hóa kiểu dáng, mẫu mã cho tới liên kết hợp tác trong ngành, xây dựng thương hiệu, tập trung vào những thị trường có lợi thế , hình thành các trung tâm giao dịch, các chợ đầu mối cung cấp nguyên, phụ liệu dệt may. Dự kiến xuất khẩu dệt may 2006-2010 tăng 15.6%/năm, năm 2010 khoảng 10 tỷ USD Giày dép là nhóm hàng chủ lực, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng 16.4%/năm năm 2010 khoảng 6.5 tỷ USD. Cần tập trung vào nhóm mặt hàng giày dép cấp cao phục vụ các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU. Ngoài ra, tăng tỷ lệ về nguyên liệu sản xuất trong nước, tự thiết kế kiểu dáng, mẫu mã. Sản phẩm gỗ là nhóm hàng cần được khuyến khích, đẩy mạnh xuất khẩu trong những năm tới. Tuy nhiên cần chú trọng phát triển nguồn nguyên liệu ổn định, liên kết sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong ngành để tăng quy mô và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường nước ngoài, cải thiện khả năng thiết kế, ang tạo mẫu mã sản phẩm. Kết hợp sử dụng nguyên liệu gỗ với các nguyên liệu khác (kim loại , gốm sứ , mây tre) để đa dạng hóa và tăng giá trị gia tăng cho sản phẩm Dự kiến giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ nước ta sẽ tăng 26.2%/năm, năm 2010 đạt 5 tỷ USD. Tập trung xuất khẩu hàng điện tử và tin học, các sản phẩm phần mềm. Dự kiến tốc độ tăng của nhóm hàng điện tử, vi tính và linh kiện khoảng 23%/năm, năm 2010 đạt kim ngạch 4 tỷ USD. Thị trường của mặt hàng này trên thế giới dự báo diễn biến thuận lợi với nhu cầu ngày càng tăng. Dự kiến kim ngach sản xuất, gia công phần mềm đạt trên 600 triệu USD vào năm 2010 . Phấn đấu đưa tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đạt khoảng 8 tỷ USD vào năm 2010 và khoảng 34-35 tỷ USD vào giai đoạn 2006-2010, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực dịch vụ có khả năng thu ngoại tệ như du lịch, sữa chữa tàu biển, xuất khẩu lao động và chuyên gia 2. Nhập khẩu: 2.1. Mục tiêu: Kiềm chế được nhập siêu, phấn đấu tiến tới cân bằng hợp lý cán cân xuất – nhập khẩu, ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ tiên tiến, giữ thế chủ động trong nhập khẩu, tập trung vào nhập thiết bị hiện đại từ các nước có công nghệ nguồn giảm nhanh và tiến tới hạn chế nhập thiế bị công nghệ lạc hậu hoặc công nghệ trung gian hạn chế nhập khẩu hàng hóa vật tư thiết bị cũng như hàng tiêu dùng trong nước có thể sản xuất và đáp ứng được . Tốc độ tăng nhập khẩu đạt khoảng 14.7%/năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tăng từ 36.9 tỷ USD năm 2005 lên 73.5 tỷ USD năm 2010 và 286.5 tỷ USD trong cả 5 năm. 2.2. Định hướng các mặt hàng nhập khẩu: Nhóm hàng máy móc thiết bị và phụ tùng gồm các loại như ô tô, linh kiện ô tô xe máy và các loại máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng phục vụ sản xuấ. cần ưu tiên nhập khẩu của các nước phát triển có nền công nghiệp chế tạo tiên tiến. Chú trọng dây truyền công nghệ vừa đáp ứng được chất lượng, giá cả,và điều kiện của Việt Nam. Dự kiến 5 năm tới kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 93.4 tỷ USD, tăng 15.2%/năm. Nhóm nguyên , nhiên , vật liệu bao gồm xăng dầu , phân Urê, thép , thép thành phẩm và phôi thép , các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất như bông sợi , chất dẻo ,giấy , tân dược , hóa chất , nguyên phụ liệu may ,giày dép , vải Dự kiến kim ngạch nhập khẩu cả 5 năm đạt 174.2 tỷ USD , chiếm tỷ trọng trên 60.8%, tăng 14.4%/năm . Tập trung nhập khẩu các mặt hàng: xăng dầu tăng 5.1%/năm; phôi thép tăng 9.5%/năm; nguyên phụ liệu dệt , may, da tăng 12%/năm; bông sơ và sợi các loại tăng 13%/năm; chất dẻo tăng 20.6%/năm Nhóm hàng tiêu dùng dự kiến kim ngạch nhập khẩu 5 năm là 18.9 tỷ USD, tăng 16.3%/năm.Tổng số nhập siêu 5 năm là 27.8 tỷ USD, bằng 11 % tổng kim ngạch xuất khẩu (2001- 2005 nhập siêu là 17.4%) II. Tình hình thực hiện kế hoạch thương mại quốc tế 2006-2008. 1. Xuất khẩu: 1.1. Kết quả: 1.1.1. Quy mô, kim ngạch xuất khẩu: Kim ngạch Xk và tăng cao, đặc biệt là sau hôi nhập WTO: 2006 2007 Giá trị(tỷ USD) 39,8262 48,5 Tốc độ tăng(%) 22,7 21,5 Năm 2006 tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 39,8262 tỉ USD vượt kế hoạch đặt ra 2,0762 tỉ USD ( kế hoạch đặt ra là 37,750 tỉ USD ), tăng 22,7% so với năm 2005 ( tăng 7,163 tỉ USD về giá trị ), chiếm 65% GDP. Năm 2007 kim ngạch XK, năm đầu tiên chính thức hội nhập WTO đạt 48.5 tỷ USD, tăng 21.5% so với năm 2006, tăng 33.9% so với kim ngạch XK bình quân 2 năm 2005-2006, 8 tháng đầu năm 2008 đạt 43,3 tỷ USD, tăng 39,1% so với cùng kỳ 2007 và cao hơn 16,5% so với tốc độ tăng bình quân trong 2 năm trước hội nhập. Bình quân chung tốc độ tăng kim ngạch XK của gần hai năm sau khi nước ta gia nhập WTO cao hơn 7,7% so với năm 2005- 2006, điều này chứng tỏ độ mở của nền kinh tế Việt Nam sau khi hội nập WTO đã mở rộng hơn so với trước đó. Nhập siêu năm 2007 là 12,4 tỷ USD, gấp 2,7 lần mức nhập siêu bình quân 2005-2006. Về tỷ lệ nhập siêu năm 2007 là 25,7%, 8 tháng đầu năm 2008 là 34,5%, tỷ lệ nhập siêu năm 2007 đã gấp 2lần và 8 tháng đầu năm 2008 gấp 2,7lần với tỷ lệ nhập siêu bình quân trong 2005-2006 Thị phần XK của khu vực kinh tế trong nước thấp hơn khu vực FDI. Kim ngạch xuất khẩu của khu cực kinh tế trong nước năm 2007 đạt 20,6 tỷ USD, chỉ chiếm 42,5% tổng kim ngạch XK, tăng 22,3% so với năm 2006, 8 tháng đầu năm 2008 đạt 19,7tỷ USD, chiếm 45,5%, tăng 44,6% so với kỳ năm 2007. Tương tự của khu vực FDI là năm 2007 đạt 27,8 tỷ USD, chiếm 57,5%, tăng 20,9% , 8 tháng đầu năm 2008 đạt gần 24tỷ USD, chiếm 54,5%, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực trong nước so với khu vực FDI: năm 2007 thấp hơn 15% và 8tháng đầu năm 2008 thấp hơn 9%. Tuy nhiên cơ cấu này đã bắt đầu chuyển đổi , cụ thể thị phần xuất khẩu khu vực kinh tế trong nước tăng thêm 3%, khu vực kFDI đã giảm đi 3%. 1.1.2. Cơ cấu XK theo nhóm hàng: Mặt hàng xuất khẩu Năm 2006 Năm 2007 Giá trị % Giá trị % Tổng số 39826,2 100 48560,0 100 Hàng CN nặng và khoáng sản 14428,6 36,23 16000,0 32,95 Hàng CN nhẹ và TTCN 16389,6 41,15 21598,0 44,48 Hàng nông, lâm, thuỷ sản 9008,0 22,6 10963,4 22,58 Theo như bảng số liệu ở trên, hàng công nghiệp nhẹ và TTCN chiếm tỷ lệ cao nhất 44,48% , hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 32,5 %, hàng nông, lâm, thuỷ sản chiếm 22,58%. Tuy rằng năm 2007 xuất khẩu dầu thô giảm đạt 15,1 triệu tấn, thấp hơn cùng kỳ năm 2006 8,3% nhưng vẫn đứng đầu về giá trị (8,4 tỷ chiếm 17,36% kim ngạch xuất khẩu). Các mặt hàng CN nhẹ và TTCN tăng về quy mô 5298,4 triệu USD so với năm 2006 nhưng ngành này nhập khẩu đến hơn 50% nguyên liệu đầu vào. Nhìn cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam ta thấy một thực trạng đáng buồn là hầu hết các mặt hàng này là gia công chế biến hoặc sản phẩm thô mới qua sơ chế giá trị gia tăng nhỏ, cơ cấu các mặt hàng hầu như không được thay đổi và không có sản phẩm công nghệ cao. Các doanh nghiệp ViệtNam chủ yếu chỉ dừng lại ở việc nhận gia công theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp nước ngoài (dệt may, giày dép), và chế biến thô; chưa đầu tư công nghệ cao vào sản xuất. Điều này phản ánh khả năng cạnh tranh yếu và dễ bị tổn thương về giá.. 1.1.3. Cơ cấu XK theo thị trường: Châu Á có nhiều nước nhất quan hệ buôn bán với nước ta , đạt con số gần 50 nước và chiếm thị phần kim ngạch XNK chiếm khoảng 15%, Châu Mỹ có khoảng 40 nước với thị phần kim ngạch XNK từ 12-13%. Châu Phi cũng từ 45- 50 nước, nhưng thị phần XNK còn rất nhỏ, chỉ chiếm khoảng 1% và Châu Đại Dương từ trên 10- 20 nước và thị phần XNK chiếm 5-6%. Chia theo thị phần kim ngạch XK thì Châu Á chiếm từ 45-50%, trong đó các nước Đông Á khoảng 30%, Tây Á khoảng 1,5%, Trung Nam Á chiếm rất nhỏ, chưa đến 1% . Thứ hai là châu Mỹ chiếm thị phần từ 21 – 23%, trong đó chủ yếu là các nước Bắc Mỹ chiếm khoảng 20% còn khu vực Mỹ La Tinh và Caribe chỉ từ 1,5 – 2%. Thứ ba là châu Âu từ 18 – 20%, trong đó chủ yếu là khu vực Tây Âu chiếm khoảng 10%, tiếp đến là khu vực Bắc Âu khoảng 4%, Nam âu khoảng 3% và Đông Âu chỉ từ 1.5 – 2%. Thứ tư là châu Đại dương có thị phần từ 7 – 10%, trong đó củ yếu là thị trường Úc và Niudilan chiếm từ 7 – 9%, các thị trương châu Đại dương khác chiếm rất nhỏ không đáng kể . Thị trường Châu phi chiếm từ 1,5 – 2% thị phần xuất khẩu cả nước. Đến năm 2007 đã có 13 thị trường đạt kim ngạch XK trên 1 tỷ USD, đứng đầu là thị trường Mỹ đạt tròn 10 tỷ USD, chiếm 20,8% thị phần; thứ hai là Nhật Bản, đạt gần 6,1 tỷ USD, chiếm 12,5%; thứ ba là Trung Quốc đạt gần 3,4 tỷ USD, hiếm 6,9%; thứ tư là Úc đạt gần 3,6 tỷ USD, chiếm 7,3 %, thứ năm là Singapore đạt 2,2 tỷ USD, chiếm 4,5%, thứ sáu là thị trường Anh đạt hơn 1,4 tỷ USD, chiếm 2,9%, thứ 7 là thị trường Đức đạt gần 1,9 tỷ USD chiếm 3,85, thứ tám là Malaysia, đạt gần 1,4 tỷ USD, chiếm 2,9%; thứ chín là Hà Lan đạt gần 1,2 tỷ USD, chiếm 2,65; thứ mười là Đài Loan và Indonexia đạt hơn 1,1 tỷ USD chiếm 2,3% và thứ 13 là Thái lan đạt hơn 1 tỷ chiếm 2%. Mặt hàng đạt kim ngạch XK trên 1 tỷ USD/năm: Đứng đầu là các mặt hàng XK nước ta là dầu thô, tuy khối lượng xuất đang có xu hướng ngày càng giảm do, nhưng do giá ngày càng tăng nên kim ngạch XK vẫn đạt khá lớn và tốc độ tăng cao. Năm 2007 vẫn đạt 8,5 tỷ USD, chiếm 17,5 % tổng kim ngạch XK, tăng 12,7% s với 2006 và tăng 49,1 % so với mức bình quân từ 2002 – 2006; tháng 8 năm 2008 đạt gần 7,9 tỷ USD, chiếm 18,2% và tăng 53,3% so với cùng kỳ . Thị trường XK dầu thô chính của nước ta là Úc chiếm 37%; Singapore chiếm từ 16 – 17%; Mỹ chiếm từ 12 – 13%; Malaysia chiếm gần 9% và Indonexia chiếm từ 7,5 – 8%. Dệt may kim ngạch năm 2007 đạt gần 7,8% tỷ USD, chiếm 16,1% tăng 20,7% so với 2006, tăng 81,4% so với mức bình quân từ 2002 – 2006; 8 tháng đầu 2008 đạt 6 tỷ USD,tăng 20% so với cùng kỳ . Thị trường NK lớn nhất là Mỹ , chiếm khoảng 50%; tiếp đến là Nhật Bản khoảng 10%; Đức khoảng 6%; Anh khoảng 4%; Đài Loan, Pháp khoảng 3%; Hà Lan, Bỉ khoảng, Italia, Hàn Quốc, Nga mỗi nước khoảng 1%. Mặt hàng XK thứ ba là giầy dép, kim ngạch hàng năm trước đây chiếm khoảng 10% nhưng đang có xu hướng ngày càng thu hẹp. Kim ngạch năm 2007 đạt gần 4 tỷ USD, chiếm 8,2%, tăng 18,3%; 8 tháng năm 2008 đạt 3,2 tỷ USD , chiếm 7,3%, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường NK giày dép Việt Nam lớn nhất là Mỹ, chiếm khoảng 22%; Anh gần 15%; Đức gần 10%; Bỉ, Hà Lan , Pháp từ 5 – 6% , Italia , Mêhicô, Nhật Bản từ 3 – 3,5%... Thủy sản năm 2007 đạt 3,8 tỷ USD, chiếm 7,8%, tăng 22,7%, 8 tháng đầu năm đat 2,9 tỷ USD, chiếm 6,7%, tăng 20,8%. Thị trường XK thủy sản lớn nhất nước ta là Nhật bản chiếm khoảng 25%; Hàn Quốc và Úc khoảng 6%; Đức ,Tây Ban Nha , Hà Lan , Italia, Bỉ khoảng 3%,Trung Quốc, Hồng Kông, Canada khoảng 2,5%. Sản phẩm gỗ, kim ngạch XK, năm 2007 đạt 2,4 tỷ USD, chiếm 4,9 tỷ USD, tăng 25,5%, 8 tháng năm 2008 đạt 1,8 tỷ USD, chiếm 4,2%, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước . Thị truờng XK lớn nhất là Mỹ, chiếm khoảng 40%, tiếp đến là Anh khoảng 12%, Pháp và Đức khoảng từ 4 – 5 %, Hàn Quốc và Úc khoảng 3%... Điện tử, máy tính và linh kiện năm 2007 dạt 2,2 tỷ USD, chiếm 4,5% tăng 22,7%; 8 tháng đầu năm 2008 đạt 1,7 tỷ USD, chiếm 3,8%, tăng 26% so với cùng kỳ. Thị truờng XK lớn nhất là Thái lan chiếm khoảng 20%; mỹ, Nhật Bản khoảng 20%; Philipines khoảng 8%, Hà Lan khoảng 6%; Hông Kông, Singapore khoảng 5%... Gạo năm 20047 đạt 1,5 tỷ USD, chiếm 3%, giảm 6,3%; 8 tháng năm 2008 đạt khoảng 2,2 tỷ USD, chiếm 5,2%, tăng 96% so với cùng kỳ. Kim ngạch XK gạo năm nay tăng cao chủ yếu do giá xuất tăng hơn 2 lần, khối lượng gạo xuất không những không tăng mà còn giảm 4,8%. Thị trường XK gạo lớn nhất nước ta là philippine, chiếm khoảng 1/3; Malaysia , Cuba hơn 10%, Indoneixa khoảng 8%, Bờ Biển Ngà, Angola, Nhật bản tử 3 – 5%. Cà phê 2007 đạt hơn 1,8 tỷ USD, chiếm 3,8%; tăng 51,9%; 8 tháng đầu năm 2008 đạt hơn 1,5 tỷ USD chiếm 3,5%, tăng hơn 9,2% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường XK cà phê lớn nhất nước ta là Đức, chiếm hơn 15%; tiếp theo là Mỹ khoảng 14%; Tây ban nha hơn 7%; Italia hơn 5%; Thụy sĩ, Anh chiếm từ 4 – 5%, Nhật Bản Hàn Quốc chiếm tử 3 – 4% , Hà Lan khoảng 3%. Cao su năm 2007 đạt khoảng 1,4 ty USD, chiếm 2,9% tăng 61,8%, 8 tháng đầu năm đạt khôănghn 1 tỷ USD , chiếm khoảng 2,4%, tăn g30,5% so với cùng kỳ năm trước . Kim ngạch XK cao su năm nay tăng cao chủ yếu do giá tăng cao quyết định , khối lượng xuất không những không tăng mà còn giảm 9,6%. Thị trương xuất khẩu cao su chủ yếu là Trung Quốc chiếm lớn nhất khoảng hơn 66,2%; Đức khoảng 4,6%; Hàn Quốc khoảng hơn 4%; Đài Loan hơn 3.5%; Nga khoảng 3,3%; Mỹ khoảng 2,2%; Nhật Bản khoảng 1,9%; Ý, Pháp,Bỉ,Malaysia từ 1,3 – 1,6%. Than đá kim ngạch năm 2007 đạt hơn 1 tỷ USD, chiếm 2,1% tăng 40,9%, 8 tháng đầu năm 2008 đạt hơn 1 tỷ USD, chiếm 2,3%, tăng 52,8% so với cùng kỳ năm trước . Kim ngạch XK than đá năm nay tăng cao chủ yếu do giá xuất tăng quyết định , khố lượng không những không tăng mà còn giảm đến 25,6%. Thị trường xuất khẩu than đá lớn nhất nước ta là Trung Quốc chiếm hơn 65%; tiếp đến là Nhật Bản chiếm khoảng 18%; Hàn Quốc chiếm khoảng 4%; Ấn độ chiếm khoảng 2%; Thái Lan, malaysia mỗi thị trường khoảng 1,5% 1.2. Nhận xét: Năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng xuất khẩu đã được nâng lên một bước, thể hiện ở các mặt: Quy mô xuất khẩu được mở rộng, khối lượng hàng xuất khẩu gia tăng dồi dào, giá xuất khẩu của hầu hết các mặt hàng đều tăng và trong số các mặt hàng chủ lực xó một số mặt hàng XK xếp thứ hạng cao so với các nước xuất khẩu trên thế giới. Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu được cải thiện một bước thể hiện ở các mặt sau: Mặc dù chưa có sự chuyển biến đột biến về tỷ trọng KNXK giữa các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực nhưng KNXK của nhóm hàng của nhóm CN và thủ công mỹ nghệ tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất trong KNXK; đóng góp của nhân tố tăng khối lượng XK vào tăng KNXK của cả nước đạt cao nhất trong vòng các năm trở lại đây. Đóng góp của nhân tố tăng giá và tăng lượng XK của nhóm hàng nông, lâm, thủy sản vào KNXK của cả nước tăng do tăng giá chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong những năm qua, tỷ trọng tăng do tăng lượng XK chiếm tỷ trọng ngày càng giảm. Đóng góp của nhân tố tăng giá và tăng lượng XK của nhóm hàng nguyên, nhiên liệu khoáng sản vào tăng KNXK của cả nước Đóng góp của nhân tố tăng giá và tăng sản lượng xuất khẩu của nhóm hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ, sự tăng lên của nhóm hàng này chủ ýu là do sự tăng lên trở lại của các mặt hàng dệt may , da giày So với mục tiêu hầu hết các thi trường XK đều tăng , trong đó đặc biệt là thị truờng Châu âu bởi đây được đánh giá là thị trường khó tính Nguyên nhân đạt được những kết quả quả trên là do: Nước ta đã chủ động ban hành cơ chế xuất nhập khẩu phù hợp với định chế của WTO, trước thời điểm gia nhập tổ chức thương mại toàn cầu này, đó là nghị định ngày 23-1-2006 về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua bán, gia công và quá cảnh, chuyển khẩu với nước ngoài–cơ chế dài hạn nhất từ trước tới nay tạo sự ổn định trong điều hành xuất nhập khẩu và giúp các doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển danh nghiệp. Các địa phương đều có những nỗ lực riêng. Hải Phòng lần đầu tiên đạt ngưỡng một tỷ USD tăng 24,8% so với 2005. Thanh Hóa do các doanh nghiệp đã kí được hợp đồng xuất khẩu trực tiếp sớm hơn mọi năm và số doanh nghiệp xuất khẩu cũng tăng lên. Hà Tây mở hội chợ làng nghề động viên sức sáng tạo của nghệ nhân hướng về xuất khẩu Năm 2007, một loạt hàng rào thuế quan vào các thị trường lớn như Mỹ, EU được cắt giảm, các doanh nghiệp được đối xử bình đẳng hơn trong quan hệ quốc tế tạo điều kiện cho xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào các thị trường này. Vì vậy kim ngạch xuất khẩu năm 2007 tăng mạnh . Các hoạt động xúc tiến thương mại của chính phủ ở các nước bắt đầu từ năm 2006 quảng bá hình ảnh của Việt Nam đến bạn bè quốc tế không những tạo ấn tượng tốt về con người, đất nước và cả hàng hoá Việt Nam được nhiều người biết đến. Tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá sang các nước, thu hút khách du lịch mà còn thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Chính sách tỷ giá hối đoái: Tuy Việt Nam đồng có xu hướng tăng so với 2006 do lượng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào oà ạt nhưng NHTW vẫn duy trì một tỷ giá có lợi cho xuất khẩu hơn nhập khẩu. Năm 2007 giá cả của mốt số mặt hàng tăng cao như cà phê, gạo, đặc biệt cao su tăng 54%, dầu thô tăng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam đã biết tận dụng cơ hội một cách tốt hơn sau những kinh nghiệm từ những năm trước, tạo niềm tin với các đối tác cũ đồng thời mở rộng quan hệ tìm đối tác mới cho mình. Cuối năm 2006, Chúng ta tổ chức thành công hội nghị ASEM 5 tại Hà Nội đã tạo được ấn tượng tốt đẹp với quan khách và là cơ hội tốt quảng bá hình ảnh đất nước tạo tiền đề cho khách du lịch đến Việt Nam năm 2007. Bên cạnh những thuận lợi đó xuất khẩu Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn như lạm phạt trong nước tăng cao, giá cả các nguyên liếu đầu vào tăng cao. 2. Nhập khẩu: 2.1. Kết quả: 2.1.1. Quy mô, kim ngạch nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong 2 năm: năm 2006 là 44,8 tỷ USD; năm 2007 là 62,68 tỷ USD ( bảng số liệu ) Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 2006-2008 Đơn vị 2006 2007 KH TTế KH TTế Tổng KN NK Tỷ USD 42,5 44,8 49,1 62,68 Tốc độ tăng % 14,9 20,1 15,5 35,5 DN có vốn NN Tỷ USD 16,5 28,05 20,5 39,2 Nguồn : tổng cục thống kê và bộ công thương Từ bảng số liệu trên cho thấy, trong giai đoạn 3 năm đầu thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, tổng kim ngạch nhập khẩu đã tăng cao vượt mức so với kế hoạch đề ra. Cụ thể, năm 2006, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 44,8 tỷ USD, tăng 20,1% so với 2005, vượt mức kế hoạch đề ra là 5,1%. Năm 2007, kim ngạch nhập khẩu đạt 62,68 tỷ USD, tăng 35,5%, vượt mức kế hoạch đề ra 20%, tốc độ này đạt mức kỷ lục trong vòng 7 năm từ 2001 đến 2007. Bình quân trong giai đoạn này, tốc độ nhập khẩu tăng bình quân khoảng 25%, trong khi giai đoạn 2001 – 2005 chỉ là 18%. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước cũng tăng qua các năm, năm 2006 đạt 28,05 tỷ USD,chiếm 63,2% tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 2007 đạt 39,2 tỷ USD, chiếm 64,5% tổng kim ngạch và tăng 38,1% so với năm 2006. Kim ngạch nhập khẩu khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài năm 2006 đạt gần 16,36 tỷ USD, chiếm 36,8% kim ngạch nhập khẩu tăng 19,9%; năm 2007 đạt 21,6 tỷ USD, chiếm 35,5% tổng kim ngạch chung và tăng 31,1% so với năm 2006. Tuy đây không phải là mức tăng kỷ lục nhưng đã cao hơn nhiều năm và cao hơn mức tăng binh quân của thời kỳ trước đó. 2.1.2. Cơ cấu NK theo nhóm hàng: 2006 2007 Giá trị Triệu USD % Giá trị Triệu USD % A. Tư liệu sản xuất 41382,7 92,2 57582,0 91,9 Máy móc và thiết bị 11040,8 24,6 17350,0 27,7 Nguyên, nhiên, vật liệu 30341,9 67,6 40232,0 64,2 B. Vật phẩm tiêu dùng 3508,4 7,8 5100,2 8,1 Tổng số 44891,1 100,0 62682,2 100,0 Nguồn: Tổng cục thống kê và bộ công thương Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, không có sự biến đổi nhiều về tỷ trọng giữa hai nhóm hàng tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng qua 2 năm . Tỷ trọng nhóm hàng tư liệu sản xuất trong tổng kim ngạch nhập khẩu rất lớn, chiếm hơn 90% trong cả hai năm 2006,2007. Trị giá tăng và và xu hướng nhóm hàng tư liệu sản xuất chiếm tỷ trọng cao là kết quả tất yếu của tăng cường xuất khẩu. Tuy nhiên, tỷ trọng cao của nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu cũng cho thấy sự phụ thuộc của hàng xuất khẩu vào nguyên liệu nhập khẩu còn khá lớn. Cụ thể, nguyên liệu nhập khẩu trong ngành may mặc chiếm đến 70%, da giày 80%, ngành gỗ 50%, ngành nhựa 85%, ngành điện tử 90%. Trong các mặt hàng nhập khẩu, xăng dầu, nguyên phụ liệu may mặc, da giày, phân bón và sắt thép vẫn là những mặt hàng nguyên liệu có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất. Nhập khẩu các mặt hàng phân bón, xe máy có dấu hiệu chững lại, trong khi nhu cầu nhập khẩu ô tô những năm gần đây tăng khá nhanh. So với cá nước đang phát triển trong khu vực có tỷ lệ nhập khẩu máy móc thiết bị thường chiếm 30-40% tổng kim ngạch nhập khẩu thì tỷ trọng nhập khẩu máy móc ở Việt Nam như vậy vẫn còn thấp. Chính vì vậy mà việc Diễn đàn kinh tế thế giới xếp nước ta vào hàng thấp về đổi mới công nghệ và khả năng cạnh tranh là điều dễ hiểu. Tỷ trọng nguyên nhiên vật liệu chiếm cao, đồng thời tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị khá nhỏ bé và hầu như không cải thiện cho thấy xuất khẩu nước ta phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu nước ngoài, công nghệ chậm được thay đổi và mở rộng. điều này cho thấy sự phát triển yếu kém của ngành công nghiệp phụ trợ cũng như sản xuất thay thế nhập khẩu, sự yếu kém về khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Điều này sẽ hạn chế việc cải thiện cán cân thương mại trong dài hạn. 2.1.3. Cơ cấu NK theo thị trường: Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ công thương. Đơn vị: % Châu Á Châu Âu Châu Phi Châu Mỹ Châu Đại Dương 80.8 12,3 0,7 4,4 1,8 Trong giai đoạn 2006-2008, thị trường nhập khẩu của Việt Nam đã được mở rộng tới 170 nước và vùng lãnh thổ. Châu Á là thị truờng có kim ngạch nhập khẩu cao nhất, trung bình trong các năm qua chiếm 80,7% tổng kim ngạch các thị trường. Trong đó, khu vực Đông Nam Á, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan là thị trường nhập khẩu lớn nhất của nước ta do có những lợi thế về vị trí địa lý, giá cả. Đồng thời đây cũng là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ cao, khu vực này cung cấp chủ yếu nguyên phụ liệu, máy móc phụ tùng và hàng tiêu dùng. Nhìn chung, cơ cấu thị trường nhập khẩu của nước ta không có nhiều thay đổi lớn và dự báo sẽ ít có chuyển biến trong giai đoạn tới. 2.2. Một số nhận xét: Nhìn chung trong 3 năm từ 2006 đến 2008, kim ngạch nhập khẩu tăng cao, trung bình khoảng gần 30%/năm, tốc độ nay cao hơn nhiều so với cùng kỳ giai đoạn 2001 – 2005. Từ kết quả trên cho thấy về cơ bản, nhập khẩu đã phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Tuy nhập khẩu được đánh giá là cơ bản phục vụ tốt cho sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ và tiêu dùng trong nước nhưng trong giai đoạn này nhập siêu ở mức báo động. Quy mô nhập siêu ngày càng lớn, tốc độ cao tạo nên nguy cơ bất ổn cho phát triển kinh tế. Nguyên nhân dẫn đến quy mô nhập siêu tăng cao: Thứ nhất, Việt Nam là thành viên của các tổ chức Asean, Asem, Apec và đặc biệt là gia nhập tổ chức WTO, Việt Nam phải cắt thuế NK và các hàng rào bảo vệ sản xuất trong nước theo lộ trình cam kết. Tuy nhiên, 1/1/2006 có tới 96% của 10689 dòng thuế xuất nhập khẩu giảm chỉ còn 0-5% trong khi trung bình của Asean là 4,7%, và đến năm 2014 mức thuế chung của WTO mới là 13,4%. Đây là thể hiện quyết tâm của Việt Nam khi gia nhập WTO nhưng nó mang lại hệ quả là nhập siêu năm 2007 gấp 2,5 lần năm 2006 và gấp hơn 2 lần so với kế hoạch. Giá nguyên liệu NK tăng cao như xăng dầu, sắt thép, phân bón, nguyên nhiên liệu phụ cho ngành may mặc, da giầy, đồ gỗ đều tăng đây là một phần nguyên nhân dẫn đến nhập siêu tăng đột biến. Nền kinh tế của chúng ta phụ thuộc quá nhiều nguồn nguyên liệu thế giới vì vậy xuất khẩu tăng nhanh kéo theo nhập khẩu cũng tăng nhanh. Ngoài ra hiệu ứng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài và ODA bù đắp khoản thâm hụt làm chúng ta cảm giác như mình đang giàu có thức sự dẫn đến tiêu tiền hoang phí “nhà nghèo được tiêu tiền chùa”. Lượng nhập khẩu hàng hoá xa xỉ tăng đột biến như ôtô nguyên chiếc, hàng hiệu đóng góp không nhỏ vào khoảng nhập siêu. 3. Cán cân thuơng mại: Đơn vị: Triệu USD Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân TM

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6065.doc
Tài liệu liên quan