Khóa luận Chế độ pháp lý về tiền lương trong các doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thừa Thiên Huế

MỤC LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

3. Phương pháp nghiên cứu 3

4. Mục đích nghiên cứu. 3

5. Kết cấu của khóa luận 3

 

PHẦN NỘI DUNG 4

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG 4

1.1. Khái quát tiền lương 4

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của tiền lương ở Việt Nam. 4

1.1.2. Khái niệm tiền lương 6

1.1.3. Bản chất của tiền lương .8

1.1.4. Chức năng của tiền lương 10

1.1.5. Các nguyên tắc cơ bản của tiền lương 11

1.1.6. Các hình thức trả lương 12

1.2. Sự điều chỉnh của pháp luật về tiền lương 13

1.2.1. Tiền lương tối thiểu 14

1.2.2. Hệ thống thang lương, bảng lương của người lao động trong doanh nghiệp 18

1.2.3. Chế độ phụ cấp 21

1.2.4. Chế độ thưởng 22

1.2.5. Một số quy định của pháp luật về trả lương khác 24

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VỀ TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG 29

2.1. Đặc điểm các doanh nghiệp và lao động trong các doanh nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế 29

2.1.1. Số lượng, chất lượng các doanh nghiệp hoạt động tại tỉnh Thừa Thiên Huế 29

2.1.1.1. Về số lượng 29

2.1.1.2. Về chất lượng 30

2.1.2. Số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động trong các doanh nghiệp hoạt động tại tỉnh Thừa Thiên Huế 30

2.1.2.1. Về số lượng 30

2.1.2.2. Về chất lượng 31

2.1.2.3. Về cơ cấu lao động 32

2.1.3. Về tình hình việc làm, tiền lương, đời sống của người lao động. 32

2.1.3.1. Về việc làm 32

2.1.3.2. Về tiền lương 33

2.1.3.3. Về điều kiện làm việc 33

2.1.4. Về quan hệ lao động và tranh chấp lao động 33

2.1.4.1. Về quan hệ lao động 33

2.1.4.2.Tranh chấp lao động 34

2.2. Thực trạng áp dụng tiền lương trong các doanh nghiệp tại Thừa Thiên Huế 34

2.2.1. Những kết quả đạt được 34

2.2.1.1. Tiền lương và tiền thưởng cho người lao động 35

2.2.1.2. Về công tác thực hiện các quy định về tiền lương, thu nhập của người lao động 36

2.2.1.3. Về hình thức và trả lương trong một số trường hợp khác cho người lao động: 38

2.2.1.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền pháp luật 38

2.2.2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện 40

2.2.2.1. Về mặt pháp luật 40

2.2.2.2. Về công tác tổ chức thực hiện 44

2.3. Kết luận chung 48

2.4. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật tiền lương và quá trình thực hiện 49

2.4.1. Về mặt pháp luật 49

2.4.2. Về mặt tổ chức thực hiện 55

KẾT LUẬN 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3491 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Chế độ pháp lý về tiền lương trong các doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h trên đã tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho các bên trong quan hệ lao động để giải quyết tranh chấp về tiền lương khi xảy ra. Tuy nhiên, sự quy định như vậy làm cho các bên trong quan hệ lao động lợi dụng pháp luật để thực hiện những hành vi trái với quy định của pháp luật, chửng hạn như: Đối với người sử dụng lao động. lợi dụng pháp luật để tăng ca, tăng giờ làm, tìm mọi biện pháp để đạt được những lợi ích tốt nhất cho bản thân mình. Mặt khác, người lao động cũng lợi dụng để đòi tăng lương, giảm giừo làm dẫn đến những tranh chấp trái với luật. Kết luận Tổng hợp tất cả các kết quả vừa phân tích trên, có thể khẳng định chế độ pháp lý về tiền lương trong doanh nghiệp là một chế độ là một chế độ mà Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm để bảo vệ quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động, đặc biệt là người lao công làm công ăn lương trong doanh nghiệp để họ được đối xử công bằng trong việc trả lương và các vấn đề khác. Đối với nền kinh tế thị trường và mang tính cạnh tranh như hiện nay, tiền lương đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội nói chung và là một vấn đề rất đáng quan tâm đối với các doanh nghiệp. Qua quá trình phân tích và tìm hiểu về tiền lương chúng ta đã thấy rằng Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách tiền lương sự điều chỉnh chính sách thay đổi theo sự phát triển của kinh tế xã hội tạo một nền tảng pháp lí vững chắc cho người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận trong việc trả lương, giúp cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện quản lí và phân phối tiền lương trong doanh nghiệp mình. Bên cạnh những mặt đã đạt được, pháp luật về tiền lương nói chung và chế độ về tiền lương trong các doanh nghiệp nói riêng vẫn còn một số tồn tại bất cập, điều đó đã gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng và ứng dụng trên thực tiễn và dẫn đến những vi phạm pháp luật về tiền lương là không thể tránh khỏi. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VỀ TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG 2.1. Đặc điểm các doanh nghiệp và lao động trong các doanh nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Số lượng, chất lượng các doanh nghiệp hoạt động tại tỉnh Thừa Thiên Huế Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đặc biệt Việt Nam đã là thành viên của WTO các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế nói riêng ngày càng phát triển số lượng, nâng cao chất lượng và đa dạng về các ngành nghề. 2.1.1.1. Về số lượng Thực hiện Luật doanh nghiệp những năm qua số lượng doanh nghiệp đăng ký và hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ngày một tăng về số lượng. Theo báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, tổng số lượng doanh nghiệp vào năm 2006 là 1955 doanh nghiệp. Năm 2007 số doanh nghiệp tăng lên 2400 doanh nghiệp. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là cổ phần hóa doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm, các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn ngày càng tăng. Đến cuối năm 2008 số doanh nghiệp tiếp tục tăng lên 2854 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 96% số doanh nghiệp của tỉnh. Thực hiện cơ chế mở cửa đầu tư, số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng về số lượng lẫn chất lượng. Từ năm 2006 đến năm 2007, số doanh nghiệp giải thể có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên cuối năm 2008 doanh nghiệp giải thể có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân do ảnh hưởng của lạm phát, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, mặc dầu đã gặp khó khăn do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới, song các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như; tạo thu nhập, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động và góp phần thu ngân sách cho tỉnh. 2.1.1.2. Về chất lượng Các doanh nghiệp trong tỉnh nhìn chung năng động và thích ứng với những thay đổi của thị trường, giữ gìn phát huy các ngành nghề truyền thống, phát triến các sản phẩm hàng hóa. dịch vụ cho thị trường, tham gia tích cực vào khâu phân phối các sản phẩm cho thị trường cả nước và thế giới đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, có sức len lỏi vào thị trường một cách năng động, linh hoạt đáp ứng nhu cầu đa dạng của thực tiễn sản xuất kinh doanh nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp từng bước được nâng cao, số doanh nghiệp kinh doanh có lãi luôn chiếm tỷ lệ cao, bình quân hằng năm có gần 90% doanh nghiệp kinh doanh có lãi, nộp ngân sách của các doanh nghiệp qua các năm đều tăng 8- 9 % , hằng năm các doanh nghiệp thu hút và tạo việc làm khoảng 1000 lao động. Các doanh nghiệp trong tỉnh luôn được sự quan tâm chỉ đạo và kịp thời xử lý tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp. Tuy nhiên so với các doanh nghiệp trên toàn quốc, các doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế năng lực sản xuất hạn chế do vốn tự có ít, trình độ công nghệ, máy móc kỹ thuật lạc hậu, các doanh nghiệp phân bố không đồng đều, phát triển chủ yếu ở thành phố Huế và thị trấn Phú Bài, cơ cấu ngành nghề còn thiên về đầu tư vào các ngành nghề đòi hỏi ít vốn đầu tư như thương mại, dịch vụ mà chưa chú trọng đầu tư dài hạn vào lĩnh vực sản xuất. Mặt khác, sự liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau còn thấp dẫn đến chất lượng, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh thấp. Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực và biến động giá cả nguyên vật liệu nên các doanh nghiệp rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn đầu tư làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2. Số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động trong các doanh nghiệp hoạt động tại tỉnh Thừa Thiên Huế Hiện nay, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, quá trình xây dựng và phát triển của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và cổ phần hóa doanh nghiệp, đội ngũ lao động trong doanh nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng và đa dạng về cơ cấu. 2.1.2.1. Về số lượng Theo niên giáp thống kê 2005, 2006, 2007 tỉnh Thừa Thiên Huế, tổng số lao động trong các doanh nghiệp vào năm 2005 là 38601 người , trong đó khu vực trong nước là 35277 người, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 3324 người, chiếm 8.6% tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại Thừa Thiên Huế. Năm 2006 con số lao động làm việc trong doanh nghiệp có xu hướng tăng lên 40261 người, tăng 2020 người so với năm 2005, trong đó số lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm, do nhu cầu sắp xếp và chuyển đối lại doanh nghiệp, chiếm 0,79% tổng số lao động trong doanh nghiệp. Do số lượng các doanh nghiệp ngày càng tăng về số lượng lẫn chất lượng, nhu cầu tuyển dụng lao động các doanh nghiệp tiếp tục tăng lên vào năm 2007 là 48445 người, tăng 7824 lao động so với năm trước. Bên cạnh đó, ở địa bàn tỉnh số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều và có chất lượng hơn so với doanh nghiệp trong nước, nên số lao động tăng lên 3658 người làm trong khu vực này. Đến cuối năm 2008, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp tại Thừa Thiên Huế là 58.600 người, trong đó tổng số người đã đăng ký hợp đồng lao động là 52.447 người chiếm 89.5%, còn 5% số lao động thuộc đối tượng phải ký hợp đồng lao động nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động chưa thực hiện. Số lao động này tập trung ở một số doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp FDI, ở các doanh nghiệp tư nhân có số lượng 20 người trở xuống. Với sự cạnh tranh các doanh nghiệp, các doanh nghiệp FDI có lợi thế so với các doanh nghiệp trong nước, đến cuối năm 2008 số lao động làm trong các công ty này là gần 15000 người, thu hút ngày càng nhiều lao động trẻ, tay nghề cao, phần lớn được đào tạo cơ bản và có trình độ chuyên môn. Tuy gặp khó khăn về việc làm và đời sống nhưng lực lượng lao động trong các doanh nghiệp FDI hằng năm cò nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội Thừa Thiên Huế. 2.1.2.2. Về chất lượng Chất lượng trong các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế được nâng cao về nhiều mặt. Nhìn chung tuổi đời của công nhân – viên chức lao động trong các doanh nghiệp còn trẻ, chủ yếu là 20 – 35 tuổi, bình quân tuổi nghề là 10 đến 15 năm. Trình độ học vấn cao hơn trước, trình độ phổ thông trung học cao hơn trước chiếm 58 % , công nhân trực tiếp sản xuất đã được nâng lên từ 45% vào 1998 đến 70 % năm 2007. Công nhân kỹ thuật và công nhân có tay nghề bậc thợ cao (5-7) chiếm 20%, đa số tập trung ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Số có trình độ đại học vấn trên đại học chiếm 19 % . Xét ở góc độ chung nhất, lực lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp Thừa Thiên Huế chủ yếu là lao động làm việc giản đơn, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, năng xuất lao động không cao..., năng lực cán bộ quản lý doanh nghiệp không được đào tạo chính quy, hạn chế về quản trị doanh nghiệp, thiếu kỷ năng, thiếu kiến thức tiếp thị và thiếu thông tin, việc quản lý doanh nghiệp còn lạc hậu. 2.1.2.3. Về cơ cấu lao động Theo số liệu tổng kết của Chi cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, trong các ngành nghề công nghiệp, xây dựng, dịch vụ - du lịch, số lao động có xu hướng phát triển, giảm dần ở khu vực nông lâm ngư nghiêp, cụ thể là: Nông lâm ngư nghiệp chiếm 1,75%. Thương mại dịch vụ 38%, công nghiệp xây dựng chiếm 72%. Lực lượng lao động có xu hướng tăng lên và chiếm tỷ lệ lớn gần 60% tổng số lao động làm việc trong doanh nghiệp, nhất là trong các ngành thương mại dịch vụ, may mặc, chế biến thủy hải sản- số lao động tuy khó khăn về việc làm và đời sống, nhưng hiện nay có xu hướng tăng cao, hàng năm tạo thêm thu nhập cho gia đình, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội tỉnh phát triển. Đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp không ngừng nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng, năng động sáng tạo tiếp cận với khoa học tiên tiến, công nghệ hiện đại góp phần tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá trị kinh tế lớn. Bên cạnh những bước tiến vượt bậc nói trên, đội ngũ công nhân lao động trong doanh nghiệp còn bộc lộ những mặt yếu kém cơ bản. Trình độ học, tay nghề của người lao động còn thấp chưa theo kịp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Điều kiện sống, làm việc và nghỉ ngơi của người lao động còn thấp, kiến thức pháp luật - đặc biệt pháp luật lao động còn hạn chế. 2.1.3. Về tình hình việc làm, tiền lương, đời sống của người lao động. 2.1.3.1. Về việc làm Trong những năm gần đây, do Nhà nước có nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích và đào tạo cho các thành phần kinh tế phát triển nên có nhiều doanh nghiệp được thành lập tại Thừa Thiên Huế tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, trên toàn tỉnh có gần 3000 lao động được nhận vào làm việc tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của lạm phát và sự suy thoái của nền kinh tế thế giới nên các doanh nghiệp trên đại bàn tỉnh liên tiếp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và thị trường tiêu thụ... Đầu năm 2009, toàn tỉnh có hơn 1800 lao động bị thôi việc hoặc nghỉ việc tạm thời. 2.1.3.2. Về tiền lương Theo báo cáo của Sở thương binh lao động xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, tiền lương của người lao động trong các doanh nghiệp tương đối ổn định và tăng hơn so với các năm trước đây. Ở các doanh nghiệp nhà nước tiền lương ổn định hơn các loại hình doanh nghiệp khác, bình quân 2400.000 đồng/ tháng/ 1 người, doanh nghiệp dân doanh bình quân 1.900.000 đồng/ tháng/ 1 người, doanh nghiệp FDI bình quân 1.600.000 đồng/ tháng/ 1 người. Điều đáng quan tâm ở đây là sự chênh lệch thu nhập của người lao động trên cùng một địa bàn, tronng cùng một ngành nghề, giữa người lãnh đạo và người lao động trực tiếp. Hiện nay, mức thu nhập của người lao động có tăng hơn so với những năm trứơc. Tuy nhiên, so với các tỉnh khác thì mức thu nhập của người lao động như vậy vẫn còn thấp so với các tỉnh khác. 2.1.3.3. Về điều kiện làm việc Nhìn chung các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trang thiết bị công nghệ tương đối tốt, nhưng điều kiện làm việc của công nhân còn kém, tình trạng công nhân phải lao động thủ công nặng nhọc. Hơn thế nữa, công nhân còn phải làm việc trong điều kiện môi trường độc hại như: nóng, ồn, bụi, độ rung vượt tiêu chuẩn cho phép; phương tiện bảo hộ lao động kém chất lượng, tai nạn lao động còn thường xuyên xảy ra. Theo báo cáo của Thanh tra Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế tại địa bàn tỉnh bình quân hàng năm có gần 100 vụ tai nạn lao động và đang có xu hướng tăng nhanh trong thời gian tới. 2.1.4. Về quan hệ lao động và tranh chấp lao động 2.1.4.1. Về quan hệ lao động Trong những năm vừa qua, người lao động ngày càng hiểu biết về pháp luật lao động nhưng vẫn còn hạn chế do tình trạng làm việc không ổn định. Tình trạng người sử dụng lao động tìm cách tăng giờ làm, giảm tiền lương, tăng định mức lao động, bớt xén các khoản an sinh xã hội vẫn xảy ra thường xuyên. Các quy định về ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động bị người sử dụng lao động vi phạm hoặc không sử dụng. Đa số người lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI chỉ có hợp đồng thời vụ hoặc hợp đồng dưới một năm dù công việc đang làm ổn định trong nhiều năm. Tình trạng trên đã dẫn đến người lao động còn gặp nhiều thiệt thòi và khó khăn trong cuộc sống. 2.1.4.2.Tranh chấp lao động Theo tổng kết của Tòa án nhân dân và Sở lao động thương binh xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, trong những năm vừa qua tình trạng tranh chấp lao động xảy ra ngày càng nhiều, bình quân mỗi năm có 11 vụ. Nguyên nhân là người sử dụng lao động không thực hiện đúng theo hợp đồng lao động và Bộ luật lao động quy định. Mặt khác, do trình độ hiểu biết pháp luật lao động của người lao động còn hạn chế ít được thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Đa số các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp FDI chưa thành lập Ban chấp hành công đoàn, có thành lập thì hoạt động của Ban chấp hành công đoàn chua phát huy hết chức năng của mình. Tình hình trên cho thấy, với sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, các doanh nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế phải thường xuyên đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, trang bị những tư liệu sản xuất kỹ thuật mới để cạnh tranh với các tỉnh bạn. Bên cạnh đó, người lao động trong các doanh nghiệp cần phải nâng cao trình độ văn hóa, khoa học, pháp luật và trình độ chuyên môn nghiệp vụ là một nhiệm vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp và người lao động đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. 2.2. Thực trạng áp dụng tiền lương trong các doanh nghiệp tại Thừa Thiên Huế 2.2.1. Những kết quả đạt được Cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội của toàn tỉnh nói chung và các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh nói riêng. Hằng năm các doanh nghiệp thu hút, tạo việc làm và nguồn thu nhập chủ yếu cho hàng chục nghìn lao động. Các doanh nghiệp thực hiện việc trả lương cho người lao động trong những năm qua đã đạt được những kết quả sau: 2.2.1.1. Tiền lương và tiền thưởng cho người lao động Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Mang lại nguồn thu nhập ổn định cho người lao động, đảm bảo đựơc cuộc sống tối thiểu nhất cho người lao động, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh luôn luôn quan tâm đến tiền lương của người lao động. Theo niên giáp thống kê Thừa Thiên Huế và báo cáo tổng kết của Sở lao động thương binh và xã hội Thừa Thiên Huế, tiền lương của người lao động qua các năm được tăng theo giá thị trường, bình quân thu nhập của người lao động đươc thể hiện qua bảng sau. Đơn vị : 1000 đồng Loại hình doanh nghiệp Năm Thu nhập bình quân(đồng/tháng/người) 2005 2006 2007 2008 Doanh nghiệp nhà nước 1481 2036.4 2285 2400 Doanh nghiệp dân doanh 935 1113.4 1384 1900 Doanh nghiêp FDI 1581 1325,4 2017 1600 Qua số liệu và biểu đồ trên ta thấy, bình quân tiền lương của người lao động tăng lên qua các năm, đặc biệt là trong các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp dân doanh, trung bình tăng hằng năm khoảng 305.000 đồng/tháng, doanh nghiêp FDI có xu hương tăng lương nhanh qua các năm nhưng không đồng đều. Điều đó cho thấy một điều đáng mừng các doanh nghiệp trong nước có tính cạnh tranh cao và ngang bằng với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nứơc ngoài. Mặc dù so với các doanh nghiệp ở các tỉnh, thành phố lớn thì tiền lương còn thấp nhưng nếu tiền lương cứ duy trì như vậy thì người lao động an tâm với nguồn thu nhập của mình, đảm bảo được cuộc sống, và làm việc có hiệu quả hơn. Về tiền thưởng cho người lao động: Trong những năm qua ngoài tiền lương cố định mà người lao động nhận được từ các doanh nghiệp, người lao động còn được nhận thêm khoản tiền thưởng (chủ yếu là thưởng vào dịp tết dương lịch và tết nguyên đán). Theo báo cáo sơ bộ của phòng lao động- tiền lương( Sở lao động thương binh và xã hội Thừa Thiên Huế ) vào cuối năm 2008 tiền thưởng của các doanh nghiệp như sau: Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI có tiền thưởng cao nhất- có doanh nghiệp thưởng tới 123 triệu đồng/người, bình quân 1,6 triệu đồng/ người. Trong khối doanh nghiệp nhà nước người nhận tiền thưởng cao nhất là 9 triệu đồng/ người, bình quân là 1,5 triệu đồng/người, ở doanh nghiệp dân doanh mức thưởng cao nhất đạt 15 triệu đồng/người, bình quân của khối này là 1,4 triệu đồng/người. 2.2.1.2. Về công tác thực hiện các quy định về tiền lương, thu nhập của người lao động Để nâng cao uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả trong công tác chi trả tiền lương cho người lao động, các doanh nghiệp đang hoạt động tại Thừa Thiên Huế đã tập trung xây dựng thang lương, bảng lương, quy chế trả lương và thưởng cho người lao động phù hợp với từng thời kỳ, thực hiện theo mục tiêu “trả đúng, trả đủ, trả kịp thời” cho từng đối tượng lao động. Vì vậy các doanh nghiệp tại Thừa Thiên Huế luôn luôn không ngừng tiếp cận các văn bản pháp luật điều chỉnh về tiền lương để đảm bảo nguyên tắc của pháp luật lao động là “Bảo vệ người lao động”. Về việc xây dựng thang lương, bảng lương để làm cơ sở ký kết và thỏa thuận tiền lương với người lao động. Theo báo cáo của Sở lao động thương binh và xã hội Thừa Thiên Huế đến cuối năm 2008 đầu năm 2009 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 2854 doanh nghiệp có đăng ký hoạt động kinh doanh, thuộc diện xây dựng thang bảng lương áp dụng cho người lao động( không tính hộ gia đình và cá nhân có sử dụng lao động ). Hiện có 106 doanh nghiệp đã thực hiện việc đăng ký thang lương, bảng lương với Sở lao động thương binh và xã hội chiếm 3.6% số doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó có 20 doanh nghiệp tự xây dựng thang lương riêng để thực hiện còn lại đăng ký áp dụng hệ thống thang bảng lương của công ty nhà nước theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Việc các doanh nghiệp tự xây dựng thanh lương, bảng lương cho doanh nghiệp mình chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nứơc ngoài (FDI). Để thực hiện việc trả lương cho người lao động các doanh nghiệp xây dựng quy chế trả lương, trả thưởng cho người lao động nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng lực, đạt năng suất lao động cao đem lại nguồn thu nhập và lợi nhuận cao cho người lao động. Qua thực tế khảo sát việc xây dụng thang bảng lương của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, các doanh nghiệp áp dụng Nghị định 205/2004/NĐ-CP đều áp dụng đúng với quy định của Nghị định, mức lương bậc 1 đều bằng và cao hơn mức lương tối thiểu. Các doanh nghiệp tự xây dựng thang bảng lương cho doanh nghiệp mình thì có khác, mức lương bậc 1 cao hơn mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định. Thực tế đã chứng minh rằng, khi Nhà nước điều chỉnh pháp luật về tiền lương tối thiểu chung và tiền lương tối thiểu vùng thì các doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế cũng điều chỉnh tiền lương cho người lao động để đáp ứng với những biến động trên thị trường, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động dưới tác động của các yếu tố chỉ giá sinh hoạt, điều kiện lao động. Ví dụ : Công ty TNHH Scanword chi nhánh Huế, Công ty cổ phần cơ khí ô tô Thừa Thiên Huế đã qua 4 lần điều chỉnh tiền lương thì tiền lương tăng thêm khoảng 90.000 đồng đến 120.000 đồng/tháng/người qua mỗi lần điều chỉnh. Theo báo cáo của Phòng lao động tiền lương ( Sở lao động thương binh và xã hội Thừa Thiên Huế) kể từ ngày 01/01/2009 hai Nghị định 110, 111 của chính phủ ban hành về sự điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng cho người lao động có hiệu lực thì trong 3 tháng đầu năm 2009 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 15 doanh nghiệp có sự điều chỉnh thang bảng lương để phù hợp với Nghị định. Ngoài tiền lương mà các doanh nghiệp trả cho người lao động, các doanh nghiệp còn quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm và các phụ cấp khác. Mức tiền phụ cấp từ 80.000 đến 400.000 đồng/tháng/người. 2.2.1.3. Về hình thức và trả lương trong một số trường hợp khác cho người lao động: Theo báo cáo của Sở lao động thương binh và xã hội, tổng số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức cá nhân thuộc đối tượng đăng ký hợp đồng lao động là 58.600 người đến hiện nay thì có 52.477 lao động đăng ký hợp đồng lao động chiếm 89.5 % . Đa phần các doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế đều áp dụng hình thức trả lương theo theo thời gian, các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thủy hải sản, may mặc, dày gia có số lượng đơn đặt hàng lớn là kết hợp hình thức trả lương cho người lao động theo thời gian và theo khoán. Việc trả lương cho người lao động của các doanh nghiệp đều thực hiện theo tháng, và địa điểm trả lương là tại nơi làm việc. Các doanh nghiệp luôn trả đủ lương và đúng cho người lao động. Hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trả lương trực tiếp cho người lao động, chỉ có một số ít doanh nghiệp trả lương qua thẻ. Về tình hình các doanh nghiệp trả lưong cho người lao động trong một số trường hợp khác. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu là các doanh nghiệp dân doanh, số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa nhiều. Nhìn chung các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp dân doanhthực hiện việc trả lương làm thêm giờ, làm đêm cho người lao động đúng theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó khi người lao động đi học, nghĩ chế độ, đi công tác các doanh nghiệp luôn trả lương cho người lao động theo tỷ lệ mà pháp luật tiền lương quy định hoặc hai bên thỏa thuận. 2.2.1.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền pháp luật Thực hiện chủ trương của Bộ lao động thương binh và xã hội, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở lao động Thương binh xã hội và Liên đoàn lao động tỉnh..., đã đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền pháp luật cho các doanh nghiệp và người lao động trong quá trình thực thi chế độ, chính sách tiền lương. Công tác thực hiện chế độ, chính sách tiền lương cho người lao động ngày càng phức tạp, đặc biệt với sự phát triển kinh tế của thế giới và khu vực, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp về chính sách tiền lương. Vì vậy, công tác thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền pháp luật được tăng cường tần suất với nhiều nội dung, hình thức. Trong quá trình triển khai thực hiện, Sở lao động thương binh và xã hội (đặc biệt là Thanh tra sở) đã thống nhất xây dựng chương trình kiểm tra, tuyên truyền pháp luật, chủ động kết hợp với các ban ngành liên quan để thực hiện pháp luật lao động. Thanh tra Sở lao động thương binh xã hội, kết hợp với các ban nghành liên quan, 4 năm qua đã tiến hành thanh tra, kiểm tra 349 doanh nghiệp, trong đó có 99 doanh nghiệp nhà nước, 120 công ty cổ phần và 130 doanh nghiệp khác. Hàng năm Phòng chính sách tiền lương - lao động thuộc Sở lao động thương binh xã hội Thừa Thiên Huế đã tổ chức các lớp tập huấn về chính sách tiền lương cho các doanh nghiệp. Tháng 12 năm 2008, Sở lao động thương binh xã hội đã tổ chức tập huấn 5 lớp để triển khai các Nghị định số 110/2008/ND-CP và Nghị định số 111/2008/NĐ- CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng cho các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cho 150 doanh nghiệp trên 350 số doanh nghiệp được mời tham gia tập huấn; đồng thời triển khai những nội dung cơ bản trong quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, thỏa ước tập thể lao động, kỹ năng lao động và trách nhiệm vật chất, tiền lương, bảo hiểm xã hội, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và thành lập Hội đồng hòa giải cơ sở. Qua quá trình công tác thanh tra, việc xây dựng thang lương, bảng lương được các đơn vị sử dụng lao động thực hiện tốt, đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng từ 50 lao động trở lên. 2.2.2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện Trong những năm qua, dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng chính sách tiền lương trong các doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế vẩn còn nhiều hạn chế cả về gốc độ pháp lý cũng như ở thực tiển áp dụng. 2.2.2.1. Về mặt pháp luật * Thứ nhất; về tiền lương tối thiểu và chính sách tiền lương : Mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định là sự cụ thể hóa quy định của Bộ luật lao động, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận mức lương cao hơn và giải quyết những vấn đề khác cho người lao động theo pháp luật quy định, tạo điều kiện hình thành giá tiền công trên thị trường, từng bước thực hiện đúng, tính đủ tiền lương trong giá thành và phí lưu thông trong doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy quá trình đổi mới trong doanh nghiệp gắn tiền lương với năng suất lao động hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChế độ pháp lý về tiền lương trong các doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Tài liệu liên quan