Khóa luận Chiến lược phát triển kinh doanh tại công ty TNHH ô tô Thái Dương đến năm 2015

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài 1

Mục tiêu nghiên cứu 2

Phương pháp nghiên cứu 2

Phạm vi nghiên cứu 3

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC

1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 4

1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 5

1.3. QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 7

1.3.1. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp 7

1.3.2. Giai đoạn nghiên cứu 8

1.3.2.1. Phân tích môi trường bên trong 8

1.3.2.2. Phân tích môi trường bên ngoài 9

1.3.2.2.1 Môi trường vĩ mô 9

a. Yếu tố kinh tế 9

b. Yếu tố chính trị - pháp luật 9

c. Yếu tố văn hoá – xã hội 9

d. Yếu tố tự nhiên 10

e. Yếu tố công nghệ 10

1.3.2.2.2 Môi trường vi mô 10

a. Đối thủ cạnh tranh 10

b. Khách hàng 11

c. Nhà cung cấp 11

d. Đối thủ tiềm ẩn 11

e. Sản phẩm thay thế 12

1.3.3. Xây dựng chiến lược 12

1.3.4. Lựa chọn chiến lược 13

1.4. PHÂN LOẠI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 14

1.4.1. Căn cứ vào phạm vi chiến lược 14

1.4.2. Căn cứ vào hướng tiếp cận chiến lược kinh doanh 15

1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 16

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC CƠ SỞ NHẰM HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC

2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH Ô TÔ THÁI DƯƠNG 17

2.1.1. Tổng quan về Công ty Ô Tô Thái Dương 17

2.1.1.1. Giới thiệu chung 17

2.1.1.2. Quá trình phát triển 18

2.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 19

2.1.1.3.1. Chức năng 19

2.1.1.3.2. Nhiệm vụ 19

2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 20

2.1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức 20

2.1.1.4.2. Cơ cấu nhân sự 20

2.1.1.4.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban 21

a. Phòng Hành chánh - Nhân sự 21

b. Phòng Tài chính kế toán 21

c. Phòng Kinh doanh 21

d. Phòng Marketing 22

e. Phòng dịch vụ phụ tùng 22

g. Xưởng sửa chữa 22

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 2008 – 2010 23

2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 24

2.2.1. Kinh doanh 25

2.2.2. Marketing 26

2.2.3. Tài chính kế toán 27

2.2.4. Nhân lực và tổ chức quản lý 27

2.2.5. Nghiên cứu phát triển 27

2.2.6. Hệ thống thông tin 28

2.2.7. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong 29

2.2.8. Điểm mạnh- điểm yếu 30

2.2.8.1. Điểm mạnh 30

2.2.8.2. Điểm yếu 30

2.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 31

2.3.1. Môi trường vĩ mô 31

2.3.1.1. Môi trường kinh tế 31

2.3.1.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 32

2.3.1.1.2. Lãi suất 33

2.3.1.1.3. Tỷ giá hối đoái 34

2.3.1.2. Môi trường chính trị 34

2.3.1.3. Môi trường xã hội 35

2.3.1.4. Môi trường tự nhiên 36

2.3.1.5. Môi trường công nghệ kỹ thuật 37

2.3.2. Môi trường vi mô 37

39

2.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh 38

2.3.2.2. Khách hàng 39

2.3.2.3. Nhà cung cấp 39

2.3.2.4. Sản phẩm thay thế 40

2.3.2.5. Đối thủ tiềm ẩn 41

2.3.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài 41

2.3.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh 42

2.3.5. Cơ hội và đe dọa 43

2.3.5.1. Cơ hội 43

2.3.5.2. Đe dọa 44

2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 44

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH ĐẾN NĂM 2015

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH Ô TÔ THÁI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 45

3.1.1. Mục tiêu tổng quát 45

3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 45

3.2. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 46

3.2.1. Tầm nhìn 46

3.2.2. Sứ mạng 46

3.2.3. Ma trận kết hợp điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội – đe dọa (SWOT) 47

3.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC 48

3.3.1. Chiến lược đa dạng hóa và phát triển sản phẩm mới – kinh doanh phụ tùng, trang trí cho xe ô tô 48

3.3.1.1. Tính cần thiết 48

3.3.1.2. Mục tiêu 48

3.3.1.3. Cách thức thực hiện 49

3.3.1.3.1. Phân tích thị trường kinh doanh 49

3.3.1.3.2. Cơ cấu nhân sự và xây dựng cơ bản 49

3.3.1.4. Dự kiến hiệu quả mang lại 50

3.3.2. Giải pháp về chiến lược Marketing 51

3.3.2.1. Mục tiêu 51

3.3.2.2. Cách thức thực hiện 51

3.3.2.2.1 Chiến lược về sản phẩm 51

a. Chiến lược phát triển thị trường 52

b. Chiến lược sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm 52

3.3.2.2.2. Chiến lược về giá 52

3.3.2.2.3. Chiến lược về phân phối chiêu thị 53

3.3.2.2.4. Chiến lược về quảng cáo 54

3.3.2.3. Dự kiến hiệu quả mang lại 54

3.3.3. Giải pháp về nhân sự 55

3.3.3.1 Mục tiêu 55

3.3.3.2. Cách thức thực hiện 55

3.3.3.2 1. Tuyển chọn nhân viên 55

3.3.3.2.2. Huấn luyện đào tạo nhân viên 56

3.3.3.2.3. Chế độ khen thưởng và đãi ngộ 56

3.3.3.3. Dự kiến hiệu quả mang lại 59

3.4. KIẾN NGHỊ 59

3.4.1. Đối với ngành ô tô Việt Nam 59

3.4.2. Đối với Nhà nước 60

3.4.3. Đối với ngân hàng 60

3.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 61

PHẦN KẾT LUẬN 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3588 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Chiến lược phát triển kinh doanh tại công ty TNHH ô tô Thái Dương đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách hàng tại các quận trung tâm, Công ty đã mở thêm chi nhánh tại Quận Bình Thạnh. Đây là yếu tố làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty tăng lên 15.4% tương đương 75.5 triệu đồng nhưng bên cạnh đó chi nhánh cũng mang lại doanh thu ngay trong năm đầu tiên tuy chưa nhiều. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG Phân tích môi trường bên trong chính là sự nhận thức của chính doanh nghiệp về tình trạng các yếu tố có liên quan đến các chức năng chủ yếu của doanh nghiệp nhằm xác định những điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp. Tất cả các tổ chức đều có những điểm mạnh, điểm yếu từ bên trong đồng thời sẽ có những cơ hội nguy cơ từ bên ngoài, đây sẽ là những căn cứ để thiết lập mục tiêu và chiên lược cho công ty. Các mục tiêu và chiến lược này được xây dựng trên cơ sở phát huy những điểm mạnh hạn chế những điểm yếu để đạt được lợi thế tối đa. Các yếu tố nội bộ là nguồn lực của doanh nghiệp như nhân sự, kinh doanh, tài chính, nghiên cứu phát triển, marketing. Việc tồn tại của doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng tiếp nhận được các nguồn lực từ bên ngoài hay không của chính doanh nghiệp đó. Các nguồn lực chủ yếu giúp các doanh nghiệp tồn tại chính là vốn, con người, nguồn nguyên vật liệu. Do đó mỗi bộ phận chức năng của doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm tìm kiếm, bảo vệ một hay nhiều nguồn ở trên. Điều này sẽ tạo ra mối dây liên kết trong nội bộ đồng thời với bên ngoài làm sao cho doanh nghiệp đó thu hút được nhiều nguồn lực nhất từ bên ngoài. Kinh doanh Đây là khâu then chốt quyết định vận mệnh của công ty. Thông qua hoạt động này, doanh nghiệp sẽ xây dựng được cho mình các kế hoạch chức năng khác có thể nói chính hoạt động kinh doanh sẽ là thước đo chính bản thân của doanh nghiệp đó trên thị trường. Do đó việc kinh doanh phải được diễn ra đồng bộ từ khâu đặt hàng đến khâu phân phối phải thật nhịp nhàng. Phải chọn cho doanh nghiệp kinh doanh những sản phẩm phù hợp với trào lưu của thị trường về giá, mẫu mã, chất lượng,… Một số dòng sản phẩm hiện tại Công ty đang kinh doanh: MERCEDES SPRINTER CAPTIVA MAXX XE TẢI ISUZU INNOVA GSR Hình 2.2: Một số loại xe Công ty đang phân phối Gần đây việc kinh doanh tại công ty đang gặp một số khó khăn về vốn, chủng loại sản phẩm, đối thủ cạnh tranh, lợi nhuận. Vì vậy, công ty có thể đưa ra chính sách nhà cung cấp mới nhằm san sẻ bớt về nguồn vốn cho doanh nghiệp. Doanh số của công ty ngày càng sụt giảm nguyên nhân là do chính sách điều hành vĩ mô của nhà nước đã tác động rất nhiều đến toàn bộ nền kinh tế tình hình này có thể còn kéo dài doanh nghiệp đã chủ động cắt giảm chi phí hạn chế chi tiêu tập trung vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Marketing Doanh nghiệp sẽ không đạt mức tăng trưởng kỳ vọng nếu như tất cả đội ngũ nhân viên của mình không coi trọng công tác Marketing. Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp ít quan tâm hoặc quan tâm chưa đúng mức cho Marketing. Hình 2.3. Thành lập chi nhánh Cần Thơ Hình 2.4: Thành lập chi nhánh Đồng Nai Hiện tại, công tác Marketing tại công ty rất được chú trọng và được dành hẳn một ngân sách để triển khai các kế hoạch này một cách nghiêm túc, bài bản với chủ trương mang lại sự thỏa mãn kỳ vọng cao nhất cho khách hàng. Công ty liên tục triển khai các chương trình khuyến mãi cho khách hàng, người môi giới, bảo trì, bảo hành. Việc xây dựng quảng bá hình ảnh doanh nghiệp cũng rất được chú trọng công ty thường xuyên có kế hoạch tham gia các hội thảo, triển lãm, tọa đàm về bán hàng, ô tô. Ngoài ra lực lượng bán hàng cũng hoạt động tích cực trong việc tìm kiếm lượng khách hành tiềm năng thông qua công tác tiếp thị trực tiếp tại các doanh nghiệp hay thông qua điện thoại, internet. Nhìn chung, công tác Marketing tại công ty rất tốt và tuy nhiên vẫn chưa mang lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh những thành quả đạt được, công tác Marketing của Công ty vẫn còn những bất cập trong công tác vận hành và chưa thể tạo hình ảnh thương hiệu riêng của Công ty trong lòng khách hàng. Một số bất cập điển hình có thể nhận thấy hiện nay: Chưa tận dụng các tiện ích của truyền thông qua mạng. Không kịp thời áp dụng khuyến mại cho các sản phẩm cũ trước khi nhập đợt hàng mới về. Không có chương trình kích thích khách hàng. Tài chính kế toán Một trong những điều kiên, yếu tố quan trọng nhằm đánh giá vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp chính là điều kiện tài chính. Chính vì vậy, khi hoạch định chiến lược chúng ta cần phải xác định điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sự chủ động về nguồn vốn và khả năng xoay vòng vốn là một trong những lợi thế mạnh của doanh nghiệp trong kinh doanh. Do đặc thù kinh doanh của ngành là phải chủ động tồn kho nên doanh nghiệp bắt buộc phải chủ động trong việc đặt hàng, lấy hồ sơ do đó nguồn vốn cần phải nhanh chóng và kịp thời. Tuy vậy, doanh nghiệp hiện nay cũng cần phải xem xét một cách chính xác về thời điểm nào cần phải tìm kiếm nguồn tài trợ vốn từ bên ngoài cho đầu tư nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho vốn bỏ ra đồng thời vào những giai đoạn thừa vốn hay vào những mùa không cao điểm thì nguồn vốn chưa sử dụng đó được làm gì để tăng khả năng sinh lợi cho doanh nghiệp. Nhân lực và tổ chức quản lý Với cơ cấu và trình độ chuyên môn cao hợp lý nguồn nhân lực tại công ty nhìn chung đáp ứng được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn tiếp tục tuyển dụng huấn luyện, đào tạo, tái đào tạo theo kế hoạch nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực của nhân viên nhằm mục đích ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, thái độ phục vụ đáp ứng được sự kỳ vọng của khách hàng ngày càng cao. Nâng cao sức cạnh tranh góp phần vào việc phát triển ổn định và lâu dài của doanh nghiệp. Hiện tại, Công ty đang áp dụng chính sách đãi ngộ nhân viên chưa có sự hợp lý với những nhân sự đã góp phần vào sự phát triển của công ty từ những ngày đầu. Chính sách hiện tại chỉ là thưởng theo thâm niên từng năm (thưởng lương tháng thứ 13) chưa tạo được động lực cho nhân viên, chính điều này đã dẫn đến việc chảy máu nhân tài không ít trong thời gian gần đây. Nghiên cứu phát triển Doanh nghiệp hiện nay rất chú trọng đến công tác nghiên cứu phát triển và công tác này được diễn ra thường xuyên và thông tin thu thập được được cập nhật liên tục. Chỉ có thông qua nghiên cứu phát triển doanh nghiệp mới có được những chiến lược phù hợp mang tính khả thi cao. Hiện nay doanh nghiệp rất chú trọng đến công tác này vì muốn phát triển bền vững thì bắt buộc phải làm tốt và đầu tư xứng đáng cho công tác này. Hệ thống thông tin Chức năng chính của thông tin là liên kết tất cả các chức năng trong kinh doanh với nhau và cung cấp cơ sở cho tất cả các quyết định quản trị. Nó là nền tảng của tổ chức, đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu về các hệ thống thông tin bên trong của tổ chức là khía cạnh quan trọng của việc phân tích nội bộ. Hệ thống thông tin tiếp nhận các dữ liệu thô từ cả môi trường bên ngoài và bên trong của tổ chức. Nó thu thập các dữ liệu về các hoạt động nội bộ và các yếu tố môi trường. Các dữ liệu đó được phối hợp để hỗ trợ cho việc ra quyết định quản trị. Hệ thống thông tin là nguồn chiến lược quan trọng, hỗ trợ cho việc thực hiện, đánh giá và kiểm soát chiến lược. Doanh nghiệp cần lập các kế hoạch chiến lược cho việc đầu tư phần cứng và phần mềm cũng như hoạt động phát triển sản phẩm mới nhằm tạo ra sự khác biệt. Doanh nghiệp cũng cần phải nhận ra những thay đổi phản ánh vai trò kỹ thuật hệ thống thông tin đối với các hoạt động chức năng và các hoạt động liên kết giữa các chức năng. Điều cơ bản nhất là chức năng hệ thống thông tin cần được phối hợp chặt chẽ với các chức năng khác để khai thác lợi thế cạnh tranh về thông tin một cách hiệu quả nhất. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong Bảng 2.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong Các yếu tố bên trong Mức quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Nguồn lực tài chính 0.10 3 0.30 Khả năng cung cấp 0.10 3 0.30 Cơ sở vật chất 0.09 3 0.27 Hệ thống thông tin nội bộ 0.08 1 0.08 Uy tín sản phẩm 0.11 2 0.22 Chất lượng sản phẩm 0.11 4 0.44 Đầu tư phát triển 0.08 2 0.16 Marketing 0.11 3 0.33 Trình độ của nhân viên 0.11 4 0.44 Sự cống hiến cho doanh nghiệp 0.11 4 0.44 Tổng cộng 1.00 2.98 (Nguồn: Phòng Marketing – Công ty Thái Dương) Việc xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong là bước cuối cùng trong việc phân tích môi trường bên trong. Công cụ hình thành chiến lược này chính là việc tóm tắt, đánh giá những mặt mạnh, yếu có vai trò quan trọng của các bộ phận chức năng. Đây cũng chính là cơ sở để xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận này. Qua phân tích với tổng số điểm quan trọng cao hơn 2.5 cho thấy doanh nghiệp mạnh về nội bộ. Các nhà quản trị doanh nghiệp tham gia hoạch định chiến lược cần phải xác định và đánh giá đúng những mặt mạnh và yếu từ bên trong để hình thành và chọn lựa tốt nhất giữa các chiến lược có khả năng thay thế. Quá trình phân tích nội bộ sẽ cho thấy cơ hội của toàn thể công ty được tham gia quyết định tương lai của doanh nghiệp. Thông qua cơ hội này, các thành viên công ty có một động lực làm việc rõ ràng điều này sẽ thúc đẩy họ ngày càng cống hiến cho công ty nhiều hơn. Điểm mạnh- điểm yếu 2.2.8.1. Điểm mạnh Doanh nghiệp rất có uy tín trong ngành kinh doanh ô tô nhất là ở Thành Phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, … Chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú đáp ứng được nhu cầu và sự kỳ vọng của khách hàng. Giá bán cạnh tranh so với các đối thủ. Đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp tạo ra rất nhiều niềm tin của khách hàng. Đội ngũ quản lý vững nghiệp vụ giỏi chuyên môn có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh ô tô. Tài chính lành mạnh, khả năng xoay vòng vốn nhanh và hiệu quả. Doanh nghiệp thiết lập được mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp trong và ngoài ngành. Xây dựng được hệ thống đại lý cấp 2 tại nhiều tỉnh, khu vực có hoạt động kinh tế phát triển. Có những chiến lược, chính sách kinh doanh hiệu quả. 2.2.8.2. Điểm yếu Các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng còn dàn trải chưa chuyên môn hóa. Đầu tư cho các nguồn lực chưa tương xứng. Khả năng cạnh tranh trong một số mặt chưa thật sự mạnh. Không tự sản xuất, hoạt động kinh doanh đơn thuần chỉ là thương mại. Phụ thuộc vào chính sách thuế quan, nhà cung cấp. Chưa tận dụng các tiện ích của truyền thông qua mạng và các chương trình kích thích nhu cầu của khách hàng. Chính sách đãi ngộ nhân viên chưa tạo được sự trung thành và gắn bó với Công ty. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI Phân tích môi trường hoạt động của doanh nghiệp là một công việc rất quan trọng vì qua việc phân tích này nó sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được những ảnh hưởng, tác động đến mình như thế nào và bản thân doanh nghiệp sẽ phản ứng lại sự biến đổi của môi trường đồng thời nó giúp doanh nghiệp xác định được những nguy cơ tiềm ẩn trong tương lai để từ đó có được những chiến lược kinh doanh hiệu quả, phù hợp với năng lực của mình giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. 2.3.1. Môi trường vĩ mô 2.3.1.1. Môi trường kinh tế Đây là một trong các yếu tố có tác động và ảnh hưởng nhiều nhất đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nó có thể mang đến những cơ hội hoặc những nguy cơ. Các yếu tố này có thể là lãi xuất ngân hàng, cán cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ… Trong những năm gần đây kinh tế thế giới và Việt Nam đạt mức tăng trưởng cao và bền vững đồng thời Việt Nam trở thành thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO đã tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện giao thương với doanh nghiệp ở rất nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Tuy nhiên cũng chính điều này cũng tạo ra cho doanh nghiệp trong nước một sức ép cạnh tranh rất lớn không cân sức trong một sân chơi toàn cầu. Trong những tháng đầu năm 2008, so với chính sách thắt chặt tiền tệ của Nhà nước đã làm cho doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn doanh số sụt giảm đáng kể do các ngân hàng hạn chế cho vay đã làm cho một lượng khách hàng không tìm được nguồn tài trợ nên đành hoãn kế hoạch mua xe của mình, bản thân doanh nghiệp cũng không thể tìm được nguồn tài trợ vì lãi suất cho vay quá cao và mức vay bị hạn chế điều này đã khiến cho doanh nghiệp thiếu vốn. Đến giữa và cuối năm 2008 với chính sách hạn chế nhập siêu cũng đã làm cho doanh nghiệp thêm phần khó khăn cho những đơn hàng của mình đã ký với đối tác nước ngoài. Nhìn chung trong năm 2008 doanh nghiệp đã bị ảnh hưởng rất nhiều từ các yếu tố kinh tế nên hoạt động kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn. Năm 2008, nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều biến động nhìn về tổng thể có thể nói đây chính là một năm đầy khó khăn thử thách cho toàn bộ doanh nghiệp trong cả nước với hàng loạt chính sách điều hành vĩ mô của chính phủ như hạn chế nhập siêu, thắt chặt tiền tệ, giảm chỉ số tiêu dùng kiềm chế lạm phát đã làm cho hàng loạt doanh nghiệp dẫn đến phá sản hoặc phải thu hẹp sản xuất kinh doanh, hàng ngàn công nhân mất việc đã góp phần đưa nền kinh tế sa sút nghiêm trọng và đang có chiều hướng giảm phát sản xuất kinh doanh bị đình trệ, doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động của mình. Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty, trực tiếp tác động đến doanh thu và lợi nhuận, các hoạt động của Công ty, … Các yếu tố chủ yếu đó là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành mà Công ty đang kinh doanh và Việt Nam luôn là một trong những nền kinh tế phát triển năng động của Châu Á với việc duy trì tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức 5% - 7%. Công bố của Tổng cục Thống kê về tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam trong 3 năm qua: Bảng 2.4: Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2010 ĐVT: Phần trăm (%) Năm 2008 2009 2010 Tăng trưởng GDP 6.23 5.32 6.78 (Nguồn: Niên giám Thống kê 2010) Qua sự tăng trưởng của GDP cho chúng ta nhìn nhận một năm 2010 rất khả quan với sự gia tăng nhanh chóng trên. Trong xu thế đó thì sự đóng góp của ngành kinh doanh ô tô là không nhỏ khi đạt kim ngạch 960 triệu USD nhưng đây chính là sự phản ánh cho một nền kinh tế đang chịu sự chi phối của hàng nhập ngoại cho việc phục vụ cộng đồng của quốc gia đó. Điều đáng mừng ở đây là chính các doanh nghiệp sản xuất trong nước đã giúp cho sự phụ thuộc trên giảm dần khi kim ngạch nhập khẩu năm 2010 đã giảm 34.1% về lượng và 24.4% về giá trị so với năm 2009. Kết quả này là một sự động viên khích lệ cho ngành sản xuất ô tô trong nước nhưng đây chính là nguy cơ lớn nhất cho một sự thay thế trong tương lai của các nhà sản xuất trong nước đối với hàng nhập khẩu, cũng như chính thị hiếu tiêu dùng của khách hàng đang có những chuyển biến trái chiều đối với những sản phẩm giá trị cao. Lãi suất Hiện nay, các ngân hàng đang đồng loạt giảm lãi suất tiền gửi tiết kiệm đồng thời cũng có sự điều tiết giảm lãi suất cho vay nhưng vẫn còn ở mức 17% - 19%, chính điều này đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong nhu cầu vay vốn để mở rộng quy mô kinh doanh vì chính các ngân hàng hiện nay cũng đang gặp phải những vấn đề khó khăn trong việc bù đắp tài chính do chạy đua huy động tiền gửi. Vì vậy, các ngân hàng đã chuyển hướng trách nhiệm cho các khách hàng vay vốn và chính điều này sẽ mang lại cho các doanh nghiệp những nguy cơ nếu như không sử dụng nguồn vốn hiện có một cách hiệu quả. Công ty Thái Dương hiện nay đang gặp những khó khăn nhất định cụ thể là việc phải trả lãi nhiều hơn cho những khoản vốn vay đã phần nào làm giảm đi hiệu quả kinh doanh và buộc Công ty cần có những chính sách sử dụng nguồn vốn hiệu quả và phù hợp hơn trước tình hình này và vô hình cũng làm giảm đi khả năng cạnh tranh của Công ty do ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách “đa dạng hoá dòng sản phẩm” – chính sách đã mang lại sự thành công cho công ty hiện nay. Đồng thời chính việc trang trải khoản lãi cho nguồn vốn đã vay làm ảnh hưởng đến việc phát triển chung của Công ty trong việc mở rộng hệ thống bán hàng tại các tỉnh Nam Bộ. Tỷ giá hối đoái Hiện nay, thị trường ngoại tệ đang có những chuyển động rất khó dự đoán do sự ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ. Công ty đang sử dụng ngoại tệ chủ yếu giao dịch là đô la Mỹ nên chịu sự ảnh hưởng không nhỏ cũng làm giảm đi tính cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Bảng 2.5: Tỷ giá hối đoái giữa VNĐ so với USD ĐVT: VNĐ Giao dịch 31/12/2009 31/12/2010 01/10/2011 Mua vào 17.941 19.495 20.830 Bán ra 17.950 19.500 20.834 (Nguồn: Tỷ giá giao dịch của Vietcombank) Qua bảng thống kê tỷ giá USD cho thấy việc thay đổi nhanh chóng của tỷ giá đã làm cho Công ty càng thêm khó khăn với số lượng vốn phải bỏ ra cao hơn rất nhiều. Điều này đang đặt cho Công ty một chiến lược kinh doanh mới khi phát triển thêm các dòng sản phẩm trong nước với giá cả phù hợp hơn với thị hiếu người tiêu dùng mà tiêu biểu là việc phát triển phân phối các sản phẩm của Trường Hải. 2.3.1.2. Môi trường chính trị Các yếu tố này có ảnh hưởng ngày càng nhiều đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, doanh nghiệp cần phải tuân thủ theo rất nhiều quy định của chính phủ như cho vay, địa điểm, bảo vệ môi trường, thuê mướn nhân công, quảng cáo… Từ những hoạt động của chính phủ mà doanh nghiệp sẽ có được cơ hội hay nguy cơ. Chính phủ hiện nay đã tạo rất nhiều điều kiện cho ngành ô tô trong nước phát triển tuy nhiên việc tăng biểu thuế của Chính phủ đã tác động rất nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp. Có thể nói rằng việc nghiên cứu các yếu tố chính phủ và chính trị sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm rõ hành lang pháp lý và giới hạn cho phép trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong một thời gian dài nền chính trị nước ta rất ổn định cùng với sự mở cửa kinh tế và việc áp dụng các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài ngày cành nhiều đã tạo ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp yên tâm đầu tư cho các dự án của mình, đồng thời triển khai các kế hoạch của mình theo đúng trình tự đã định. Với hàng loạt bộ luật được ra đời đã góp phần tạo ra một sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế tạo ra một hành lang pháp lý ngày càng vững chắc cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Lộ trình giảm thuế nhập khẩu theo cam kết của Việt Nam với WTO cũng mang lại nhiều hơn những lợi thế cho ngành kinh doanh ô tô nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung. Năm 2011, biểu thuế nhập khẩu ô tô có sự điều chỉnh giảm từ 1% - 5% cũng tạo thêm cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt của thị trường ô tô. Cụ thể như sau: Bảng 2.6: Biểu thuế áp dụng đối với nhập khẩu ô tô ĐVT: Phần trăm (%) Nhóm hàng Thuế nhập khẩu 2010 Thuế nhập khẩu 01/01/2011 Ô tô 9 chổ trở xuống (dung tích dưới 2.5L ) 83 82 Ô tô (dung tích 2.5 trở lên) 77 80 Xe 4 bánh chủ động (2 cầu) 72 77 (Nguồn: Thông tư số 184/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính) 2.3.1.3. Môi trường xã hội Doanh nghiệp cần phải phân tích hàng loạt những yếu tố xã hội nhằm xác định rõ những cơ hội, đe dọa tiềm tàng. Khi một trong những yếu tố thay đổi nó sẽ có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến doanh nghiệp như những xu hướng doanh số, khuôn mẫu hành vi xã hội ảnh hưởng phẩm chất đời sống, cộng đồng kinh doanh chẳng hạn. Đa số những yếu tố xã hội diễn ra rất chậm vì nó đòi hỏi cần phải có sự chấp nhận từ nhiều phía nên việc nhận biết những thay đổi đó doanh nghiệp rất khó nhận ra, khó tiên đoán những tác động và đưa ra các chiến lược thích hợp. Hiện nay, với dân số trên 87 triệu người và thu nhập của người dân ngày càng tăng nên có thể nói rằng thị hiếu tiêu dùng ngày càng khó khăn hơn, mau thay đổi hơn, họ đòi hỏi nhiều hơn những tiện ích mà sản phẩm đem lại cho họ đồng thời họ cũng đòi hỏi sản phẩm của doanh nghiệp cũng phải thân thiện với môi trường. Tuy nhiên nền kinh tế đang gặp khó khăn như vậy sẽ hạn chế tiêu dùng họ chỉ chi tiêu cho những nhu cầu thật sự cần thiết mà thôi. Điều này đã ảnh hưởng mạnh đến tình hình kinh doanh tại công ty, đã làm cho doanh số sụt giảm đáng kể. 2.3.1.4. Môi trường tự nhiên Doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ việc tác động của các yếu tố tự nhiên vào những quyết định trong hoạt động kinh doanh của mình. Gần đây hầu như các doanh nghiệp đều không quan tâm nhiều đến việc bảo vệ môi trường, công tác này gần như không được các doanh nghiệp chú trọng mà nếu có làm cũng chỉ mang tính hình thức thôi. Hiện nay phần lớn công chúng ngày càng gia tăng sự quan tâm đến chất lượng môi trường thiên nhiên và sự tác động, ảnh hưởng từ quy trình sản xuất của doanh nghiệp đến môi trường xung quanh. Những nhóm công chúng đã nêu ra những vấn đề khác nhau về môi trường đã làm cho chính quyền chú ý nhiều hơn đến ô nhiễm, việc thiếu năng lượng, sử dụng lãng phí các tài nguyên thiên nhiên cũng như việc gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Những yếu tố về tự nhiên có ảnh hưởng rất nhiều đến việc thay đổi các quyết định và biện pháp thực hiện chiến lược. Hiện nay hiện trạng ô nhiễm môi trường đã rất nghiêm trọng đã tác động rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của người dân vì lẽ đó họ ngày càng đòi hỏi sản phẩm làm ra ngoài điều kiện phải đáp ứng ngày cành cao nhu cầu của họ thì bản thân sản phẩm đó phải thân thiện với môi trường. Chính vì điều này hiện nay tất cả sản phẩm ô tô do công ty bán ra đều đạt tiêu chuẩn khí thải Euro II thậm chí có những sản phẩm nhập khẩu đạt tiêu chuẩn khí thải Euro III nên đã đáp ứng được phần nào kỳ vọng của khách hàng. Tuy vậy, tình hình giao thông tại Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay rất nghiêm trọng, tình trạng ùn tắc các phương tiện giao thông ngày càng diễn ra thường xuyên trên diện rộng, điều này cũng đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty. 2.3.1.5. Môi trường công nghệ kỹ thuật Tất cả các ngành công nghiệp, các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng của kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại hơn tiên tiến hơn liên tục xuất hiện. Điều này đã đem lại cho doanh nghiệp những cơ hội đồng thời nó cũng tạo ra những nguy cơ như mất thị trường, sản phẩm bị cạnh tranh, thay thế, lạc hậu… Và việc ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường vào các dòng sản phẩm mới đang được sự đón nhận tích cực từ phía thị trường và người tiêu dùng. Vì vậy doanh nghiệp cần nắm bắt những biến đổi đang diễn ra trong nội bộ ngành với việc phân tích các yếu tố công nghệ kỹ thuật sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận thấy được các thay đổi và nâng cao khả năng ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Hiện tại cũng đã có nhiều doanh nghiệp đầu tư rất lớn để mua công nghệ sản xuất ô tô thuộc hàng tiên tiến về sản xuất lắp ráp trong nước với tỷ lệ nội địa hóa ngày càng cao, điều này cũng tạo cho công ty có được những sản phẩm được sản xuất trong nước với giá thành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3 - luan van tot nghiep.doc
  • doc1 - trang bia chinh.doc
  • doc2 - TRANG BIA PHU-BANG HINH ANH.doc
Tài liệu liên quan