Khóa luận Chiến lược thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn sang thị trường Mỹ đến năm 2015

Ngành dệt may nội địa Mỹ chỉ đáp ứng được khoảng 5% nhu cầu thị trường. Trong 5 năm từ 12/2000 đến 12/2005, sản lượng dệt của Mỹ tăng 2,3% , may mặc tăng 1,2% nhưng từ 12/2005 đến 10/2008 ngành dệt của Mỹ đã giảm 22%, may mặc giảm tới 51,7%. Về lao động, từ 12/2005 đến 10/2008, ngành dệt may của Mỹ đã mất tới 907.900 việc làm (giảm tới 58,3%). Tính đến tháng 10/2008, dệt may Mỹ chỉ còn duy trì được tổng cộng 648.600 việc làm. Tất cả đã thể hiện rõ ngành dệt may của Mỹ khá yếu so với vị thế của Mỹ trên thị trường thế giới.

Mặt khác, ngành dệt may của Mỹ chủ yếu tập trung vào sản xuất các mặt hàng cao cấp với công nghệ hiện đại, trình độ lao động cao đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng có mức thu nhập cao nên một đoạn thị trường rộng lớn là hàng dệt may bình dân bị bỏ ngỏ. Khoảng trống của đoạn thị trường này được bù đắp bởi hàng gia công, sản xuất từ các nước đang phát triển nhập khẩu vào Mỹ.

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3371 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Chiến lược thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn sang thị trường Mỹ đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này cũng quy định rõ về tính bén lửa đối với hàng dệt may. Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội Thị trường Mỹ yêu cầu các doanh nghiệp khi xuất khẩu sản phẩm vào thị trường Mỹ phải có trách nhiệm xã hội bằng cách cùng họ thực hiện các nguyên tắc đạo đức hoặc các tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội. Mỹ lấy hai bộ tiêu chuẩn SA 8000 và WRAP làm thước đo cho việc các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội. 1.2.2 Thị trường dệt may Mỹ 1.2.2.1 Thị hiếu tiêu dùng hàng dệt may ở Mỹ Trong phong cách ăn mặc, người Mỹ thường chú trọng đến yếu tố tự nhiên, bình thường. Với người Mỹ, sự thoải mái trong cách ăn mặc là ưu tiên hàng đầu. Bởi vậy, khi làm việc, nam giới thường mặc những chiếc sơ mi và quần âu vải sợi bông rộng, thoáng, nữ giới thì mặc váy với chất liệu co giãn. Còn trong cuộc sống hàng ngày, quần jean áo thun là phong cách ăn mặc đặc trưng nhất. Trong mặt hàng dệt may, người Mỹ khá dễ tính trong việc lựa chọn các sản phẩm may nhưng lại khó tính đối với các sản phẩm dệt. Người Mỹ thích vải sợi bông, không nhàu, rộng và có xu hướng thích các sản phẩm dệt kim hơn. Một đặc điểm trong điều kiện tự nhiên của Mỹ ảnh hưởng đến tiêu dùng hàng dệt may là khí hậu Mỹ rất đa dạng. Khí hậu đặc trưng của Mỹ là khí hậu ôn đới, không quá nóng về mùa hè và không quá lạnh về mùa đông. Bên cạnh đó, Mỹ còn có khí hậu nhiệt đới ở Hawaii và Florida, khí hậu hàn đới ở Alaska, cận hàn đới trên vùng bờ tây sông Mississipir và vùng khí hậu khô tại bình địa Tây Nam, nhiệt độ giảm thấp vào mùa đông tại vùng Tây Bắc nên cần chú ý sự khác biệt về địa lý khi sản xuất sản phẩm dệt may phục vụ cho người dân ở đây. Hiện nay, Mỹ là nước giàu nhất thế giới với thu nhập bình quân khoảng 40.000 USD cộng với thói quen tiêu dùng nhiều, Mỹ là thị trường hấp dẫn đối với các mặt hàng nói chung và mặt hàng dệt may nói riêng. Tuy nhiên ở Mỹ, mức thu nhập rất đa dạng tạo nên thị trường cũng rất đa dạng và thường chia làm ba phân đoạn. Đó là đoạn thị trường thượng lưu có thu nhập cao chuyên tiêu dùng hàng dệt may có chất lượng cao, có nhãn hiệu nổi tiếng; đoạn thị trường trung lưu tiêu dùng các mặt hàng cấp trung bình và đoạn thị trường dân nghèo tiêu dùng các mặt hàng cấp thấp. Sự đa dạng trong thu nhập cũng là điều kiện cho các nước xác định đoạn thị trường phù hợp với năng lực của mình. Tiêu dùng với khối lượng lớn nên giá cả là yếu tố hấp dẫn nhất đối với người Mỹ. Sau giá cả là chất lượng hàng hoá và hệ thống phân phối sẽ là lựa chọn tiếp theo cho việc tiêu dùng sản phẩm. Nói chung, Mỹ là thị trường tương đối dễ tính. Sự đa dạng trong sắc tộc, tôn giáo, thu nhập và đặc biệt là tâm lý chuộng tự do cá nhân của người Mỹ đã đem lại một thị trường tiêu dùng khổng lồ nhưng lại không quá cầu kỳ và yêu cầu khắt khe về sản phẩm. 1.2.2.2 Nhu cầu thị trường Mỹ là thị trường có nhu cầu lớn đối với hàng dệt may. Với dân số trên 305 triệu người, thu nhập bình quân khoảng 40.000USD/người/năm, Mỹ được coi là thị trường tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất thế giới. Tổng kim ngạch nhập khẩu ước tính trong giai đoạn 2004 – 2008 khoảng 94 tỷ USD/năm. Năm 2007 nhập khẩu hàng may mặc của Mỹ tăng 1.8% so với cùng kỳ năm 2006, lên tới 110.8 tỷ USD, cao nhất từ trước tới nay. Năm 2008 là một năm khó khăn đối với Mỹ, kinh tế suy thoái, thất nghiệp gia tăng làm giảm nhu cầu tiêu dùng của người Mỹ do đó kim ngạch nhập khẩu đã giảm 5% xuống còn 105.3 tỷ USD, tuy nhiên đây vẫn là một con số khá lớn. Mặt khác, mức sống của người dân Mỹ cũng rất đa dạng nên tiêu dùng hàng dệt may cũng có nhiều loại khác nhau từ hàng chất lượng cao với những hãng nổi tiếng đến hàng bình dân. Do đó, thị trường Mỹ mở ra cơ hội cho tất cả các nước xuất khẩu hàng dệt may, trong đó có Việt Nam. Biểu đồ 1.1 : Kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc của Mỹ qua các năm Tỷ USD Nguồn : Bộ Công Thương 1.2.2.3 Năng lực ngành dệt may nội địa Mỹ Ngành dệt may nội địa Mỹ chỉ đáp ứng được khoảng 5% nhu cầu thị trường. Trong 5 năm từ 12/2000 đến 12/2005, sản lượng dệt của Mỹ tăng 2,3% , may mặc tăng 1,2% nhưng từ 12/2005 đến 10/2008 ngành dệt của Mỹ đã giảm 22%, may mặc giảm tới 51,7%. Về lao động, từ 12/2005 đến 10/2008, ngành dệt may của Mỹ đã mất tới 907.900 việc làm (giảm tới 58,3%). Tính đến tháng 10/2008, dệt may Mỹ chỉ còn duy trì được tổng cộng 648.600 việc làm. Tất cả đã thể hiện rõ ngành dệt may của Mỹ khá yếu so với vị thế của Mỹ trên thị trường thế giới. Mặt khác, ngành dệt may của Mỹ chủ yếu tập trung vào sản xuất các mặt hàng cao cấp với công nghệ hiện đại, trình độ lao động cao đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng có mức thu nhập cao nên một đoạn thị trường rộng lớn là hàng dệt may bình dân bị bỏ ngỏ. Khoảng trống của đoạn thị trường này được bù đắp bởi hàng gia công, sản xuất từ các nước đang phát triển nhập khẩu vào Mỹ. 1.2.2.4 Một số nhà cung cấp sản phẩm dệt may chủ yếu trên thị trường Mỹ Bảng 1.1 : Top 5 Quốc gia xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ. STT Tên Quốc gia Thị phần hàng dệt may 1 Trung Quốc 31,00% 2 Việt Nam 5,00% 3 Ấn Độ 4,74% 4 Mexico 4,60% 5 Bangladesh 4,50% Nguồn : Tổng công ty Dệt May Việt Nam Trung Quốc là nước cung cấp nhóm hàng này lớn nhất cho Hoa Kỳ cả về số lượng lẫn kim ngạch, chiếm khoảng 31% thị phần dệt may của nước này. Ưu thế của hàng Trung Quốc là giá cả thấp, chủng loại hàng hóa phong phú, mẫu mã đẹp. Tuy nhiên, xuất khẩu dệt may của Trung Quốc vào Hoa Kỳ đang có xu hướng giảm. Trong 6 tháng đầu năm 2008, xuất khẩu dệt may của Trung Quốc chỉ tăng 0,2%, thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng 14,8% năm 2007, và 43,7% năm 2006. Được đánh giá là đứng sau Trung Quốc, hàng dệt may Ấn Độ đang có những bước tiến mạnh mẽ trên thị trường may mặc thế giới. Trong 6 tháng đầu năm 2008, xuất khẩu dệt may của Ấn Độ sang Mỹ tăng 8,2% và là nhà nhập khẩu lớn thứ ba tại thị trường rộng lớn này. Sức mạnh của hàng dệt may Ấn Độ nhờ vào chất lượng và mẫu mã của hàng hóa cũng như chấp nhận được mức giá rẻ do Ấn Độ có nguồn cung cấp nguyên liệu sẵn có và giá nhân công tương đối rẻ. Mexico có vị trí địa lý‎ thuận lợi, tiếp giáp với Mỹ, chính vì vậy nước này dễ kiểm soát sản xuất và bảo đảm tiến độ giao hàng, giá nhân công tương đối rẻ, đặc biệt lại có hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) đã giúp ngành xuất khẩu hàng may mặc nước này phát triển nhanh chóng. Từ 2000 đến 2006, Mexico là nước cung cấp hàng dệt may lớn thứ hai vào Mỹ. Tuy nhiên, nhập khẩu từ nước này trong năm 2007 đã giảm mạnh cả về số lượng và kim ngạch và hiện nay đang là nhà cung cấp hàng dệt may lớn thứ tư vào Hoa Kỳ. Năm 2008 kinh tế Mỹ suy thoái lại là cơ hội cho ngành dệt may Bangladesh tăng thị phần tại đất nước này. Việc nhập khẩu từ Bangladesh của Mỹ hiện đang tăng mạnh là một dấu hiệu cho thấy hàng may mặc giá rẻ đang lên ngôi. Ngoài ra, Bangladesh còn giữ vị trí quán quân trên phân đoạn thị trường hàng may mặc dệt thoi với việc tăng 31% trong năm 2008, lập kỷ lục về nước xuất khẩu nhiều hàng dệt thoi sang thị trường Mỹ . 1.2.3 Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ 1.2.3.1 Thực trạng Xuất Khẩu Biểu đồ 1.2 : Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ Nguồn : Tổng công ty Dệt May Việt Nam Qua biểu đồ ta nhận thấy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ không ngừng tăng lên. Nếu như năm 2002, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ chỉ dừng lại ở mức 0,95 tỷ USD thì đến năm 2003 con số này đã là 2,3 tỷ USD. Trong năm 2007, hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ tăng mạnh, khoảng 35% về giá trị, đạt 4,36 tỉ USD, đây là con số phần trăm tăng lớn hơn rất nhiều so với nhiều nguồn hàng khác nhập khẩu vào Mỹ. Mặc dù trong năm 2008 kinh tế Mỹ lâm vào suy thoái, nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may giảm 5% song xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vẫn tăng gần 20%, là quốc gia duy nhất có tăng trưởng xuất khẩu vào Mỹ ở mức 2 con số, đây quả là một kết quả rất đáng khích lệ. Hiện nay, Việt Nam nằm trong top 5 nhà xuất khẩu dệt may lớn nhất vào Mỹ và đứng ở vị trí thứ hai, chỉ sau Trung Quốc. 1.2.3.2 Triển vọng thị trường Nhìn chung, Mỹ là một thị trường nhiều tiềm năng và có nhiều cơ sở cho xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam phát triển. Điều kiện tự nhiên, xã hội có nhiều thuận lợi, ngành dệt may nội địa còn yếu trong khi nhu cầu tiêu dùng lại rất nhiều. Mặc dù nền kinh tế Mỹ đang trong giai đoạn khó khăn nhưng hàng dệt may Việt Nam hiện mới chiếm khoảng 5% tổng khối lượng hàng nhập vào nước này nên Việt Nam vẫn còn cơ hội tăng thị phần. Mặt khác, hàng dệt may Việt Nam ngày càng thu hút được sự chú ‎ý của các nhà nhập khẩu Mỹ do chất lượng may tốt và đảm bảo thời gian giao hàng. Các nhà nhập khẩu hàng dệt may, các nhà phân phối lớn trên thế giới đang hướng về Việt Nam để tìm cơ hội hợp tác. Rõ ràng, chúng ta hoàn toàn có cơ sở để tin rằng hàng dệt may Việt Nam sẽ còn phát triển nhiều trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, trong giai đoạn khó khăn này của nền kinh tế Mỹ, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may cần phải thật thận trọng vì những chính sách của Mỹ đưa ra để kích thích nền kinh tế, giải quyết vấn đề thất nghiệp trong nước có thể gây khó khăn cho các nước xuất khẩu. Thêm vào đó, Đảng Dân chủ Hoa Kỳ là Đảng theo đường lối bảo hộ mậu dịch, bảo hộ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước. Vì thế, có thể sẽ tạo rào cản thương mại cho hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ như: chống bán phá giá, tăng cường giám sát… CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI MAY SÀI GÒN VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 Khái quát về công ty cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI MAY SÀI GÒN Tên viết tắt: GARMEX SAIGON JS Tên giao dịch: SAIGON GARMENT MANUFACTURING TRADE JOINT STOCK COMPANY Mã Chứng khóan: GMC Địa chỉ: 236/7 Nguyễn Văn Lượng, Phường 17, Quận Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh. Điện thoại: (08) 9844 822 Fax: (08) 9844 746 E- mail: gmsg@hcm.fpt.vn Website: www.garmexsaigon-gmc.com Ngành nghề kinh doanh: Công nghiệp may các loại; Công nghiệp dệt vải các loại, Công nghiệp dệt len các loại; dịch vụ giặt tẩy; kinh doanh nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị và sản phẩm ngành hàng dệt, may; môi giới thương mại, đầu tư kinh doanh siêu thị và các dịch vụ kinh doanh bất động sản; dịch vụ khai thuê Hải Quan và giao nhận xuất nhập khẩu; đầu tư tài chính; kinh doanh các ngành, nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với quy định của pháp luật. Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển Công ty: Công ty Cổ phần Sản xuất - Thương mại May Sài Gòn tiền thân là Công ty Sản Xuất-Xuất Nhập Khẩu May Sài Gòn (Garmex Saigon), được thành lập năm 1993 từ việc tổ chức lại Liên hiệp xí nghiệp May Thành phố HCM. Ngày 05/05/2003, Garmex đã thực hiện chuyển đổi thành Công ty cổ phần theo quyết định số 1663/QĐ-UB của UBND Thành phố Hồ Chí Minh và được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103002036 ngày 07/01/2004; đăng ký thay đổi lần 5 ngày 17/10/2007. Ngày 06/12/2006 Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép số 101/GPNY cho phép Công ty Cổ Phần SX-TM May Sài Gòn được niêm yết cổ phiếu phổ thông tại Sở Giao dịch Chứng khóan TP.HCM kể từ ngày 06/12/2006. Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu GMC tại Sở giao dịch Chứng khóan TP.HCM là ngày 22/12/2006. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chức năng của các phòng ban Cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này, các phòng ban có vai trò tham mưu cho cấp trên để xây dựng kế hoạch và ra quyết định, các quyết định được truyền đạt xuống dưới thông qua lãnh đạo trực tiếp của từng bộ phận. Cơ cấu tổ chức của công ty (xem phụ lục 1) 2.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn là công ty được nhà nước cho phép sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng may mặc và dịch vụ. Hoạt động chủ yếu của doang nghiệp là sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc theo phương thức FOB (mua nguyên liệu, bán thành phẩm ) và gia công. Cơ cấu sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú. Các sản phẩm may mặc chính bao gồm: Jacket, Quần áo trượt tuyết, Quần tây, T-shirt, Polo shirt, Quần áo thể thao may bằng vải dệt kim – dệt thoi, các loại áo len v.v... Ngoài những sản phẩm chủ lực, công ty còn nhận gia công cho các đối tác trong và ngoài nước từ nguồn nguyên liệu mà họ cung cấp cho công ty. Tuy nhiên mặt hàng áo Jacket và quần áo thể thao vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các mặt hàng sản xuất. Bên cạnh đó công ty còn chú trọng vào các lĩnh vực kinh doanh phụ nhằm tăng thêm lợi nhuận như dịch vụ giặt tẩy, kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may… Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn luôn xác định việc cải tiến chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm và xây dựng thương hiệu là một điều kiện tiên quyết để Công ty có thể xâm nhập và tạo lập vị trí vững chắc trên thị trường may mặc trong và ngoài nước. 2.1.3.2 Đặc điểm về lao động Tổng số lao động của Công ty tính tới thời điểm hiện tại là 2.721 người, trong đó nhân viên quản lý có trình độ Đại học chỉ chiếm 4,12% và chỉ có khoảng 43,7% công nhân có tay nghề, đủ năng lực đáp ứng nhanh chóng các đơn hàng của khách trong khi số lao động có trình độ dưới PTTH chiếm một tỷ lệ lớn (52,1%). Bảng 2.1: Cơ cấu lao động phân theo trình độ của Công ty Trình độ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Trình độ sau ĐH - - - Trình độ ĐH 73 103 112 Trình độ cao đẳng, trung cấp 68 120 154 Trình độ Phổ thông trung học 1066 1186 1036 Trình độ dưới PTTH 1944 1794 1419 Tổng số 3.151 3.203 2.721 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Cuối năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, các đơn đặt hàng giảm sút và các đơn đặt hàng dài hạn chỉ đủ duy trì sản xuất cho đến hết qu‎ý I năm 2009, vì vậy công ty phải cắt giảm một lượng lớn lao động, chủ yếu là những lao động trình độ và tay nghề thấp. Tuy nhiên, Công ty vẫn có chính sách tuyển dụng thêm những lao động có trình độ cao đảm nhận những vị trí quản lý và công nhân có chuyên môn, có tay nghề để thực hiện các đơn hàng cao cấp. Hàng năm Công ty tổ chức đào tạo công tác chuyên môn cho CBCNV và tổ chức thi tay nghề cho công nhân trực tiếp 02 năm/lần. Hầu hết cán bộ quản lý xí nghiệp đã được đào tạo tại Nhật trong thời gian bình quân 3 tuần/kỳ theo chương trình AOTS. Nhìn chung, nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu ngày càng cao của thị trường, vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về khả năng quản lý và điều hành. Trình độ quản lý của cán bộ các cấp ở mức thấp đặc biệt là đội ngũ quản lý cấp cơ sở, chưa chuyên nghiệp, thiếu chủ động, còn chờ ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo. Năng suất lao động chưa cao, lỗi chất lượng chưa khắc phục triệt để. Thời gian tới, cùng với xu hướng tinh giảm bộ máy quản lý, Công ty cũng đang tiếp tục chiêu mộ những cán bộ có phẩm chất và năng lực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được hiệu quả cao. Công ty cũng đã và đang đào tạo một đội ngũ công nhân viên có trình độ kỹ thuật và tay nghề khá về chuyên môn để thực hiện các đơn hàng đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. 2.1.3.3 Đặc điểm về nguồn nguyên vật liệu sản xuất Hiện nay, cơ cấu doanh thu sản xuất của Công ty hơn 75% là “mua nguyên liệu, bán thành phẩm”. vì thế, việc xây dựng hệ thống nhà thầu phụ cung ứng tốt, giá cạnh tranh là cực kỳ quan trọng đối với doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Việc cung ứng đúng tiến độ sản xuất, hàng đạt chất lượng sẽ giúp Công ty giao hàng đúng hạn và giá cạnh tranh sẽ giúp Công ty dành được nhiều đơn hàng, đạt hiệu quả cao. Bảng 2.2: Danh sách các nhà cung cấp chủ yếu của Công ty Stt Tên nhà cung cấp Loại nguyên liệu 1 Tiong Liong (Chung Lương) Fleece / Knit - Vải chính, vải lót 2 Formosa Taffeta C32VN Woven - Vải chính, vải lót 3 Pepwing International Corp Woven / Knit - Vải chính 4 S.Y. ViNa Co. LTD Woven - Vải chính 5 T.M. Textile Woven / Knit - Vải chính 6 Huge Bamboo Fleece/ Knit - Vải chính, vải lót 7 Everest Textile Woven - Vải chính 8 Kevin Develop Fleece -Vải chính Nguồn: Phòng Kế hoạch – Sản xuất – XNK Các nhà cung cấp của Công ty là các đối tác có quan hệ lâu năm, có kinh nghiệm, uy tín, trình độ công nghệ và tiềm lực tài chính đủ khả năng cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Công ty còn có những nhà cung cấp do khách hàng chỉ định và họ có trách nhiệm phối hợp xử lý khi sự cố xảy ra. Tuy nhiên, phần lớn các loại nguyên liệu của công ty được nhập từ nước ngoài, do đó sẽ làm tăng chi phí sản xuất của Công ty, trong khi các nhà cung cấp nguyên liệu dệt may trong nước đang dần đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và giá cả thật sự cạnh tranh. Vì vậy, Công ty đang có kế hoạch xem xét thay thế dần các nhà cung cấp, giúp công ty tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận. 2.1.3.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị Máy móc thiết bị của Công ty thuộc loại trung bình tiên tiến trong ngành.Từ sau khi cổ phần hoá, công ty đã đầu tư khoảng 25 tỷ đồng để mua thiết bị chuyên dùng hiện đại phục vụ nhà xưởng được sản xuất từ các nước tiên tiến như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc. Đến nay công ty có khoảng 60 chuyền với khoảng 2.700 thiết bị các loại gồm máy may, máy vắt sổ, hệ thống bàn ủi hơi, máy đánh suốt, máy ép keo, máy cắt vải, máy dò kim, máy thêu… Nhìn chung, Công ty đã rất chú ý‎ đến việc đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại nhờ đó mà năng suất đã có cải thiện khá rõ nhưng vẫn chưa cao, chưa theo kịp các nước trong khu vực. Mặt khác, hơn 75% thiết bị đã được đầu tư trên 10 năm chưa được thay thế triệt để, vẫn còn nhiều thiết bị lạc hậu hoặc không đồng bộ nên hiệu suất chưa cao và phần nào làm hạn chế năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Đa số máy may là máy một kim thường, trong khi hiện nay với yêu cầu năng suất và chất lượng, các doanh nghiệp sử dụng phần lớn máy một kim cắt chỉ tự động... 2.1.3.5 Đặc điểm về chi phí sản xuất Cơ cấu chi phí các loại hình dịch vụ cụ thể như sau: Bảng 2.3 : Cơ cấu chi phí của từng loại sản phẩm/dịch vụ các năm 2006 – 2008 ĐVT: 1.000.000 đồng Sản phẩm/ Dịch vụ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá vốn (%) Giá vốn (%) Giá vốn (%) Hàng xuất khẩu 184.988 87,51 323.341 94,89 416.419 97,98 Nội địa 15.706 7,43 14.175 4,16 5.483 1,29 Dịch vụ 10.697 5,06 3.237 0,95 3.103 0,73 Tổng 211.391 100 340.753 100 425.005 100 Nguồn: Phòng Kế hoạch – Sản xuất – XNK Chi phí của Công ty ở mức trung bình so trong ngành nhưng còn cao so với khu vực. Do đó, công ty đang tiến hành các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh thông qua việc thường xuyên cải tiến công tác quản lý, điều hành, nâng cao năng suất lao động, tiết giảm chi phí, ứng dụng thiết bị hiện đại, công nghệ chế tạo gá lắp vào sản xuất v.v... và xác định kênh phân phối là những khách hàng có đẳng cấp trên toàn cầu, chủ sở hữu sản phẩm hàng hiệu, có giá trị trung bình cao và đơn hàng lớn. 2.1.3.6. Đặc điểm về vốn kinh doanh Nguồn vốn là một trong những điều kiện quan trọng để Công ty phát triển sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn của Công ty được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Bảng 2.4: Cơ cấu cổ đông của công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn Đơn vị : VNĐ Cổ đông Giá trị Tỷ lệ % 1. Cổ đông Nhà nước 4.669.500.000 10,00% 2. Thành viên HĐQT, Ban Giám đốc, Ban kiểm soát, cổ đông sáng lập (ngoại trừ Cổ đông Nhà nước) 5.281.000.000 11,31% 3. Cổ đông trong Công ty 13.616.500.000 29,16% - Cổ phiếu quỹ 602.365.000 1,29% - Cán bộ công nhân viên 13.014.135.000 27,87% 4. Cổ đông ngoài Công ty 23.128.000.000 49,53% Tổng cộng 46.695.000.000 100,00% Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Tính tới thời điểm hiện tại, vốn điều lệ của Công ty là 46,695 tỷ đồng, trong đó, cổ đông nhà nước chiếm 10% vốn điều lệ; cán bộ nhân viên trong Công ty chiếm 40,47% vốn điều lệ và cổ đông bên ngoài chiếm 49,53% vốn điều lệ. Công ty đã huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn để đầu tư nhiều vào mua sắm máy móc thiết bị làm tăng nguồn vốn cố định, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Bảng 2.5: Tình hình vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn ĐVT : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Vốn lưu động 52.894.908.000 86.833.947.000 87.106.018.000 Vốn cố định 68.535.092.000 94.751.053.000 98.028.982.000 Tổng vốn kinh doanh 121.430.000.000 181.585.000.000 185.135.000.000 Nguồn: Tổng hợp số liệu Phòng tài chính kế toán Kết cấu vốn kinh doanh của công ty nhìn chung là hợp lý. Là một doanh nghiệp sản xuất nên vốn cố định chiếm tỷ trọng tương đối cao (56,44% năm 2006; 52,18% năm 2007; 52,95% năm 2008). Vốn cố định chủ yếu nằm trong những tài sản cố định như máy móc thiết bị, nhà xưởng… Đối với các công ty may đều có tỷ trọng tài sản cố định cao hơn tỷ trọng của tài sản lưu động trong tổng tài sản vì các công ty cần đầu tư máy móc thiết bị nhà xưởng cho hoạt động sản xuất. 2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn Trong những năm qua mặc dù có những biến động lớn trên thị trường, nhưng Công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng đều và vượt kế hoạch đã đặt ra. Bảng 2.6 : Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm ĐVT: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Kế hoạch 2009 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Doanh thu 180,500 223,487 250,000 358,254 370,000 448,787 340,120 Trong đó FOB 130,000 132,097 175,000 264,557 351,000 328,674 281,520 LN trước thuế 12.000 12,096 15,000 17,501 16,520 23,782 18,824 TN bình quân 2.0 2.17 2.3 2.8 2.8 2.8 2.8 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh từ 2006 - 2008 Tổng doanh thu năm 2007 là hơn 358 tỷ đồng, tăng 59,49% so với năm 2006 và vượt 42,36% so với kế hoạch. Trong năm 2008, tình hình kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều khó khăn. Kinh tế Mỹ suy thoái kéo theo các nước khác đã làm giảm bớt thị trường xuất khẩu, chi phí lãi vay tăng hơn 150%, chi phí nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng đáng kể đã làm giảm khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, với sự nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo cũng như tập thể công nhân viên trong Công ty, doanh thu năm 2008 đạt hơn 448 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2007 và vượt 21% so với kế hoạch, đây là một kết quả đáng khích lệ. Bước sang năm 2009, nhận thấy tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu còn diễn biến phức tạp và khó có khả năng phục hồi trong năm nay nên ban lãnh đạo Công ty đã điều chỉnh giảm các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận, điều này cũng phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế. Trong tổng doanh thu thì doanh thu từ việc xuất khẩu trực tiếp (FOB) là chủ yếu. Năm 2008 doanh thu FOB đạt trên 328 tỷ đồng, chiếm 73,24% trên tổng doanh thu. Tuy nhiên, năm này doanh thu FOB chỉ đạt 93,64% kế hoạch, nguyên nhân là do nhận thấy tình hình kinh tế khó khăn, Công ty chuyển sang hình thức gia công (CIF) để bảo toàn vốn. Doanh thu của công ty tăng đều qua các năm, dẫn đến lợi nhuận cũng tăng qua các năm. Sự tăng lên của lợi nhuận một phần là do Công ty có lượng sản phẩm tiêu thụ luôn tăng, một phần là do trong những năm qua Công ty đã có sự đầu tư đổi mới công nghệ, làm cho chi phí sản xuất cũng như khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu của công ty tăng dẫn tới giá thành sản xuất giảm. Đặc biệt, năm 2006 Công ty đã phát hành thêm cổ phiếu chào bán ra công chúng để huy động vốn tài trợ cho việc mua máy móc thiết bị và thực hiện các đơn hàng FOB, nhờ đó mà doanh thu và lợi nhuận đã tăng một cách đáng kể. Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ tăng trưởng doanh thu Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh từ 2004 - 2008 Qua những kết quả sơ bộ trên có thể thấy Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn đã sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sự làm ăn phát đạt của Công ty không chỉ thể hiện qua con số về doanh thu và lợi nhuận mà còn thể hiện qua đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Với những kết quả đạt được, Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, thu nhập ngày càng tăng. Nếu như trước khi cổ phần hóa (năm 2003), thu nhập bình quân là 1 triệu đồng/người/tháng thì đến nay mức thu nhập bình quân tăng lên 2.800.000 đồng/người/tháng và được Tổng liên Đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng khen “Đã thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với người lao động” trong năm 2006 và năm 2007. 2.2 Phân tích hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn sang thị trường Mỹ. 2.2.1 Phân tích theo kim ngạch xuất khẩu Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc sang các thị trường chính như Mỹ, EU và Nhật Bản. Trước đây Nhật Bản mới là thị trường chủ lực của Công ty nhưng cơ cấu thị trường mục tiêu đã có sự thay đổi theo điều kiện thị trường và hiệu quả kinh doanh. Năm 2004, năm đầu tiên cổ phần hoá, tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Mỹ chỉ khoảng 25%, thị trường Nhật hơn 45% thì nay đã thay đổi theo chiều hướng tăng thị trường Mỹ do có đơn hàng lớn, kỹ th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoi dung.doc
  • docph7909 l7909c 1.doc
  • docPh7909 l7909c 2.doc
Tài liệu liên quan