Khóa luận Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thủ đô

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI NHTM 3

I. Năng lực cạnh tranh và đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM 3

1. Năng lực cạnh tranh 3

2. Các loại hình cạnh tranh 4

3. Năng lực cạnh tranh của NHTM 6

3.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 6

3.2 Các hoạt động của Ngân hàng thương mại. 7

3.2.1 Hoạt động huy động vốn 7

3.2.2 Hoạt động trung gian thanh toán 7

3.2.3 Hoạt động cho vay 7

3.2.4 Hoạt động bảo lãnh 8

3.2.5 Thuê mua 8

3.2.6 Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn 8

3.2.7 Tài trợ các hoạt động của Chính phủ 9

3.2 Năng lực cạnh tranh của NHTM 9

3.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. 9

3.2.2 Các công cụ cạnh tranh của NHTM 11

3.2.2.1 Cạnh tranh bằng chất lượng 11

3.2.2.2 Cạnh tranh bằng giá cả 12

3.2.2.3 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối 13

3.3 Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các NHTM 15

3.3.1 Nhóm nhân tố khách quan. Có 4 lực lượng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một NHTM, đây là những nhân tố khách quan 15

3.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan. 16

4. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM 18

II. Nội dung và sự cần thiết đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM 18

1. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM 18

2. Sự cần thiết của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM 20

2.1 Những cơ hội 20

2.2 Những thách thức 22

III. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM 23

1 Năng lực tài chính 23

1.1 Khả năng sinh lời 23

1.2 Chất lượng tín dụng 23

1.3 Chỉ tiêu quản trị rủi ro 23

2. Năng lực hoạt động kinh doanh 24

3. Năng lực mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ 25

4. Về năng lực quản trị - điều hành 26

5. Về năng lực công nghệ 26

6. Về thương hiệu 28

IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM 28

1. Những thách thức từ môi trường kinh tế 28

2. Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động ngân hàng nói riêng của Việt Nam chưa hoàn thiện 29

3. Biến động của môi trường kinh tế thế giới 30

4. Những thách thức do nguyên nhân từ nội tại hệ thống NHTM VN 4.1 Tổ chức bộ máy còn nhiều bất cập 31

4.2 Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của NHTM hiện đại. 31

4.3 Vốn điều lệ và vốn tự có thấp 32

4.4 Trình độ cán bộ nhân viên ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường 32

4.5 Cơ sở hạ tầng thị trườngcòn nghèo nàn, lạc hậu 33

4.6 Nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh 34

Chương II: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006-2008 35

I. Đặc điểm của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp& phát triển nông thôn Thủ đô 35

1. Quá trình hình thành và phát triển 35

2. Mô hình tổ chức và chức năng , nhiệm vụ chính của các phòng ban tại chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô. 36

2.1 Mô hình tổ chức 36

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 37

II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 38

1. Các sản phẩm chủ yếu của Chi nhánh 38

2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT Chi nhánh Thủ đô: 39

2.1 Nguồn vốn 41

2.2 Dư nợ 43

2.3 Công tác thanh toán quốc tế 43

2.4 Kết quả tài chính 44

2.5 Dịch vụ và các tiện ích thực hiện 44

III. Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh 45

1. Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh; 45

1.1 Về nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 45

1.2 Đầu tư vào cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ 47

1.3 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 50

1.4 Đầu tư vào hoạt động marketing 53

1.5 Đầu tư mở rộng, đa dạng dịch vụ, sản phẩm 55

2. Kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô 57

2.1. Năng lực tài chính 57

2.2 Khả năng sinh lời và hệ số CAR 60

2.3 Năng lực hoạt động kinh doanh 62

2.4 Năng lực mở rộng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ 64

2.5 Năng lực công nghệ 65

2.6 Năng lực nhân sự 67

IV. Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh trong quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 68

1. Thuận lợi 68

2. Khó khăn 68

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐÔ 70

I. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của ngành ngân hàng sau năm 2010 70

1. Nhận định đặc điểm môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng sau năm 2010 70

2. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có triển vọng phát triển đến năm 2010 70

II. Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. 71

III. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô 73

1. Đầu tư tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ 73

1.1 Đa dạng hóa các nguồn vốn để phục vụ quá trình đổi mới công nghệ. 73

1.2 Sử dụng tư vấn trong quá trình đầu tư đổi mới công nghệ 76

2. Đầu tư xây dựng các chiến lược marketing phù hợp với chi nhánh 77

3. Không ngừng đầu tư nguồn nhân lực và bộ máy quản lý của Chi nhánh 80

3.1 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 80

3.2 Tầm quan trọng của công tác đào tạo nhân lực 80

3.3 Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 82

3.4 Mối quan hệ giữa công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực với các công tác quản lý nguồn nhân lực khác 82

3.5 Hoàn thiện nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực 83

4. Những giải pháp khác: 85

5. Các đề xuất kiến nghị 86

5.1 Các giải pháp bổ trợ từ phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước: 86

5.2 Kiến nghị với NHNN&PTNT Việt Nam 87

5.2.1 Đầu tư đa dạng hóa các sản phẩm truyền thống và phát triển sản phẩm mới 87

5.2.2 Hiện đại hoá công nghệ trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp 89

5.2.3 Tiến hành những cải cách hợp lý trong tiến trình hội nhập 90

KẾT LUẬN 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

 

 

doc100 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thủ đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chọn, điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng đều và vững chắc. Mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh, đa dạng các hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định, có mức lãi suất đầu vào thấp, ổn định, thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát.Tích cực đào tạo nâng cao trình độ cán bộ để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh, đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống người lao động trong toàn chi nhánh. Trên cơ sở nhận thức, khắc phục những khó khăn, khai thác tận dụng hiệu quả những lợi thế, trong năm 2008 chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô đã đạt được một số kết quả sau. 2.1 Nguồn vốn Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2008: 890 tỷ đồng, đạt 22,5% so với kế hoạch năm 2008, tăng 804 tỷ đồng so với 31/03/2008. Bảng 1.1 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2007-2008 Đơn vi: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 KH 2008 31/12/2008 % So KH Tổng nguồn vốn 137.301 394.908 890.179 225.41% 1.Phân theo đồng tiền huy động: - Nguồn nội tệ - Nguồn ngoại tệ 137.301 122.320 14.981 394.908 327.000 67.908 890.179 799.108 91.071 225.4% 244.4% 134.1% 2. Phân theo thời gian huy động - TG không kỳ hạn - TG có kỳ hạn<12 tháng - TG có kỳ hạn 12 đến <24 tháng - TG có KH>,=24 tháng 137.001 21.309 13.672 11.029 90.991 890.170 11.376 106.236 10.896 761.671 3. Phân theo thành phần kinh tế: - Tiền gửi, tiền vay các TCTD - Tiền gửi các TCKT - Tiền gửi dân cư - Nguồn vốn uỷ thác đầu tư 137.001 49.276 87.725 394.908 257.140 890.179 50.000 562.549 277.630 0 225.4% 108.0% (Nguồn: : Báo cáo kế hoạch tổng hợp kinh doanh củaChi nhánh) * Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền huy động: Nguồn nội tệ: 799 tỷ đồng, chiếm 90% tổng nguồn vốn, đạt 244% kế hoạch năm 2008. Nguồn vốn ngoại tệ qui đổi VNĐ: 91 tỷ, chiếm 10% tổng nguồn vốn, đạt 134% kế hoạch năm 2008. * Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn huy động: Nguồn vốn huy động từ dân cư: 278 tỷ đồng, chiếm 31% tổng nguồn vốn, đạt 108% kế hoạch năm 2008. Trong đó ngoại tệ qui đổi VNĐ: 78 tỷ, chiếm 8.7% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn các TCKT: 563 tỷ, chiếm 63% tổng nguồn vốn. Trong đó: ngoại tệ quy đổi VNĐ:14 tỷ, chiếm 1.6% tổng nguồn vốn. Tiền gửi, tiền vay các TCTD: 50 tỷ, chiếm 5.6% tổng nguồn vốn. * Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian: Nguồn vốn không kì hạn: 11 tỷ, chiếm 1.2% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn có kỳ hạn<12 tháng: 106 tỷ, chiếm 11.9% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn có kỳ hạn>12 tháng: 773 tỷ, chiếm 86.9% tổng nguồn vốn. Đi đầu trong vai trò ổn định thị trường tiền tệ, là công cụ đắc lực hữu hiệu của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong việc thực thi các chính sách tài chính, tiền tệ qua đó có đóng góp tích cực trong kiềm chế lạm phát ở những tháng đầu năm và hiện nay là kích cầu, ngăn ngừa suy giảm kinh tế. Từ đầu năm đến nay, thực hiện 12 lần giảm lãi suất cho vay; chấp nhận giảm doanh thu để cùng đồng hành, chia sẻ khó khăn với cộng đồng doanh nghiệp và các hộ sản xuất do vậy đã trực tiếp hỗ trợ trên 10 triệu hộ gia đình và trên 3 vạn doanh nghiệp có đủ vốn với mức lãi suất hợp lý để phục hồi sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu. Trước thực tế đó, để tiếp tục giữ vững nguồn vốn hiện có và từng bước tăng trưỏng nguồn vốn Chi nhánh đã không ngừng đa dạng hoá các hình thức huy động ngoài các loại hình truyền thông như tiền gửi tiết kiệm có kì hạn trả lãi hàng tháng, hàng quý... tiết kiệm khuyến mại, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng và tặng quà đối với tiền gửi nội ngoại tệ... và nhiều hình thức huy động đa dạng đá ứng thị hiếu của khách hàng . Ngoài việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ dân cư , Chi nhánh còn tìm mọi biện pháp giữ vững và tiếp cận nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các TC xã hội tiếp tục tăng trưởng nguồn vốn. 2.2 Dư nợ Tổng dư nợ đến 31/12/2008: 539 tỷ đồng đạt 110% so với KH năm 2008, so với 31/03/2008 tăng 96 tỷ đồng. Trong đó cho vay trung hạn, dài hạn 150 tỷ đồng đạt 97% tỷ đồng so KH. Phân tích dư nợ theo thời gian cho vay + Dư nợ ngắn hạn: 389 tỷ, chiếm 72% tổng dư nợ. + Dư nợ trung, dài hạn: 150 tỷ, chiếm 28% tổng dư nợ. + Nợ xấu đến 31/12/2008: 0 Phân tích dư nợ theo loại tiền: + Dư nợ nội tệ : 461 tỷ đồng, chiếm 86% tổng dư nợ. + Dư nợ ngoại tệ qui đổi VNĐ: 78 tỷ đồng, chiếm 14% tổng dư nợ. 2.3 Công tác thanh toán quốc tế Trong năm qua, hoạt động của chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô nói chung gặp không ít khó khăn. Như thị trưòng hối đoái biến động mạnh, chỉ số giá tiêu dùng tăng, cơ cấu xuất nhập khẩu mất cân đối, bên cạnh là sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội nhằm duy trì sự phát triển và mở rộng thị phần. Các ngân hàng chỉ có thể khắc phục bằng cách không ngừng cải tiến phươn g thức hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đứng trước những khó khăn, thách thức hoạt động kinh doanh công tác thanh toán quốc tế đã xây dựng đề án phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh. Dưới đây là những số liệu cụ thể về công tác thanh toán quốc tế của chi nhánh: Kim ngạch nhập khẩu trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về thị trường và giá cả. L/C nhập : 1.150 ngàn USD/10 món, 8.883 ngàn JPY L/C xuất: + Nhờ thu : 128 ngàn/ 02 món. + Chiết khấu: 106 ngàn USD/ 05 món. Chuyển tiền: + Chuyển tiền đi : 4.424 ngàn USD/31 món + Chuyển tiền đến: 319 ngàn EUR/08 món , 623 ngàn USD/34 món. Thu dịch vụ từ TTQT và Kinh doanh tệ đạt 940 triệu đồng. Thống nhất với phòng kế toán, tín dụng để đơn giản háo một số thủ tục giấy tờ trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng và chính xác, trong quá trình thực hiện đã có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng nghiệp vụ với nhau và đã tạo được hiệu quả tốt trong công việc. Kết quả tài chính Tổng thu: 97 tỷ, tăng so với 31/03/2008 là 87 tỷ. Trong đó thu lãi: 82 tỷ. thu dịch vụ là 1.254 triệu. - Tổng chi: 91 tỷ tăng so với 31/03/2008 là 77 tỷ. Trong đó chi trả lãi: 67 tỷ, chiếm 74% trong tổng chi. - Chênh lệch thu nhập- chi phí: 6.9 tỷ. - Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra: 0.15%. - Hệ số tiền lương đạt được: 1.46. 2.5 Dịch vụ và các tiện ích thực hiện Trong năm qua việc triển khai các loại hình dịch vụ được Ban giám đốc đặc biệt quan tâm chỉ đạo ngay từ đầu năm. Đến nay Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ: chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch v ụ bảo lãnh, ATM, thẻ tín dụng nội địa thẻ ghi nhớ. Thanh toán thẻ ACB, Master Card, thanh toán sec du lịch....thu đổi ngoại tệ. Năm 2008 Chi nhánh tiếp tục triển khai dịch vụ thẻ ATM, cho đến nay đã có 632 khách hàng sử dụng thẻ ATM của Chi nhánh, số lượng thẻ : 547 thẻ thường và 85 thẻ VISADEBIT với số dư 500 triệu đồng. Nhìn chung chi nhánh đã triển khai các l oại hình dịch vụ đã thực hiện tốt trong toàn chi nhánh việc này đã được quán triệt đến từng Phòng ban, từng cán bộ việc thực hiện triển khai các dịch vụ tiện ích, đây là một việc làm khó đòi hỏi toàn thể cán bộ nhân viên phải nâng cao ý thức, coi việc phát triển các loại hình dịch vụ là nhiệm vụ bắt buộc trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô trước mắt và lâu dài. Trong chiến lược phát triển của mình, Chi nhánh sẽ trở thành đơn vị tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn của đất nước. Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh 1. Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh; 1.1 Về nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh Tất cả các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng, muốn triển khai thực hiện được các hoạt động đầu tư tại đơn vị mình thì trước tiên phải huy động được vốn. Ngay từ đầu Chi nhánh đã xác định nguồn vốn có ý nghĩa quyết định đến việc kinh doanh, do vậy đã quán triệt, xây dựng quy chế khoán huy động vốn tới từng cán bộ, từng phòng giao dịch trực thuộc chủ động tiếp cận khách hàng là dân cư, các TCKT. Kết hợp đầu tư mở rộng màng lưới tại những khu đô thị mới có dân cư đông đúc ( khu Đồng Xa), mở rộng các hình thức thanh toán như chuyển tiền điện tử, kết nối với khách hàng, chất lượng dich vụ thẻ đáp ứng kịp thời các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Dưới đây là biểu đồ quy mô vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh qua các năm Biểu đồ1.1: Quy mô vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh giai đoạn 2006-2008 (Đvt: triệu VNĐ) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh) Từ biểu đồ, ta có thể thấy tổng vốn mà ngân hàng đầu tư vào các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của đơn vị mình có xu hướng tăng dần qua các năm từ năm 2006 đến năm 2008. Năm 2008 tổng vốn đầu tư đạt trên 4087 triệu đồng, tăng 124% so với năm 2007, và tăng163% so với năm 2006. Cụ thể là : năm 2006 tổng vốn đầu tư đạt trên 2496 triệu đồng, năm 2007 đạt trên 3287 triệu đồng, và năm 2008 tăng trưởng cao nhất với trên 4087 triệu đồng. Để có được nguồn vốn đầu tư liên tục tăng qua các năm, Chi nhánh đã thực hiện tốt các chỉ đạo huy động vốn của TW như: Huy động tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt, giao dịch gửi, rút tiền nhiều nơi, huy động tiền gửi tiết kiệm dự thưởng chào mừng 20 năm ngày thành lập AGRIBANK đợt II, Phát hành kỳ phiếu thưởng mừng xuân Kỷ Sửu, tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng đạt kết quả cao 27 tỷ đồng, huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tích cực theo dõi biến động lãi suất huy động trên thị trường để có hướng điều chỉnh lãi suất kịp thời phù hợp hơn. Tiếp cận với một số các ban quản lý dự án như Ban quản lý dự án giao thông đô thị Hà Nội nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư trong việc chi trả tiền đền bù. Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô đã thường xuyên bám sát thị trường, các yếu tố cạnh tranh, để đưa ra các sản phẩm dich vụ với lãi suất và mức phí phù hợp. Làm tốt công tác tiếp thị tới khách hàng nhất làm các điểm mới mở ban đầu đã thu hút được sự chú ý của nhiều cá nhân và doanh nghiệp đến mở tài khoản và gửi tiền tiết kiệm tăng lên đáng kể. Ngoài ra, Chi nhánh thường xuyên phát động phong trào thi đua huy động vốn với các tiêu chí cụ thể, khen thưởng kịp thời đền từng phòng ngiệp vụ, phòng giao dịch và trực tiếp đến từng cán bộ tăng trưởng được nguồn vốn. 1.2 Đầu tư vào cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ Chi nhánh đã có định hướng đúng đắn về phát triển mở rộng mạng lưới. Trình NHNN&PTNT Việt Nam chuyển địa điểm giao dịch của Chi nhánh từ 40 Bùi Thị Xuân sang 91 Phố Huế có vị trí thuận lợi hơn trong giao dịch cũng như quảng bá thương hiệu Agribank. Trong năm 2008 Chi nhánh đã đầu tư mở được 02 phòng giao dịch, các phòng giao dịch và chi nhánh đều đã đi vào hoạt động ổn định có hiệu quả. Hệ thống cơ sở vật chất khang trang, hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên. Trang thiết bị đầy đủ, hiện đại đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá ngân hàng. Biểu đồ 1.2: Vốn đầu tư vào cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ giai đoạn 2006-2008 (Đvt: triệu VNĐ) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh) Qua biểu đồ trên ta thấy Chi nhánh không ngừng cải tiến cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ. Trong năm 2008, tổng mức đầu tư vào tài sản của Chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô là 3.930.389.306 VNĐ, bao gồm các khoản mục như sau: Mua sắm công cụ lao động : 58.800.000 VNĐ Chi thuê tài sản: 3.862.172.300 VNĐ Chi các vật liệu khác: 9.417.006 VNĐ So với năm 2007, vốn đầu tư vào cơ sở vật chất, công nghệ tăng 123%, so với năm 2006 tăng 161%. Do hận thức được tầm quan trọng của đổi mới công nghệ, ban lãnh đạo Chi nhánh đã quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ. Mục tiêu của đầu tư đổi mới công nghệ là nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lưọng và tiến độ sản xuất kinh doanh của đơn vị.Trong quá trình hoạt động, Chi nhánh đã áp dụng hàng loạt các dự án công nghệ có tầm quan trọng như: dự án IPCAS giai đoạn II, Dự án kết nối thẻ Visa, MasterCard, Banknetvn; Cung cấp dịch vụ SMS; Dự án tư vấn chiến lược phát triển công nghệ thông tin và sản phẩm dịch vụ tới năm 2015. Một số dự án quan trọng khác như hệ thống xác thực tập trung PKI, hệ thống đào tạo trực tuyến E-Learning, phát hành thẻ chíp theo chuyển EMV cũng được triển khai, tạo nền tảng công nghệ tiên tiến để cung cấp nhiều sản phẩm ngân hàng hiện đại như gửi tiền nhiều nơi, rút nhiều nơi, Telephone Banking, InternetBanking…. Trong khi đó, so với các đối thủ khác cũng đã. đầu tư mạnh vào công nghệ làm nền tảng cho sự phát triển các sản phẩm mới mang tính công nghệ cao. Cụ thể như, ICB đã hoàn thành xong dự án hiện đại hóa ngân hàng giai đọan II với hệ thống hanh toán INCAS; ACB đã bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từtháng 10/2001 thông qua hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ TCBS, có cơ sở dữ liệu tập trung và xử lý giao dịch theo thời gian. ACB còn sử dụng dịch vụ tài chính của Reuteurs dùng để cung cấp thông tin trực tuyến mua bán ngoại tê….. Dưới đây là bảng tổng hợp tham khảo chi phí mà các NHTM CP đã chi ra để ứng dụng phần mền ngân hàng lõi “core banking”. Bảng 1.2: Chi phí các NHTM CP đã chi để ứng dụng phần mềm ‘’core banking’’ Tên NHTM Chi phí Thời gian triển khai Đối tác thực hiện ACB 2 triệu USD 2 năm Unisys Sacombank 3,2 triệu USD 1 năm Temenos Techcombank 2 triệu USD 2 năm Temenos EAB 2,7 triệu USD 1 năm I-Flex VIB 3 triệu USD 1 năm Oracle (Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM 2007 ) Bảng dữ liệu trên cho thấy các Ngân hàng rất xem trọng việc phát triển công nghệ, sự phát triển công nghệ được xem là yếu tố quyết định đến sức mạnh cạnh tranh của mình trong quá trình phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ… 1.3 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Nhận thức sâu sắc trình độ cán bộ có ý nghĩa quyết định đến chất lượng hoạt động kinh doanh, Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô đặc biệt quan tâm đến hoạt động đầu tư đào tạo và đào tạo lại cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ cán bộ, thông qua các hình thức tổ chức các lớp học tập và tìm hiểu nghiệp vụ, văn bản chế độ. Biểu đồ 1.3: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2006-2008 ( Đvt: triệu VNĐ) ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh) Để nâng cao nguồn nhân lực, Chi nhánh đã liên tục đầu tư đào tạo, cải thiện không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng nhân lực trong những năm qua. Năm 2008 Chi nhánh đầu tư trên 126 triệu đồng VNĐ, tăng 140% so với năm 2007, tăng 280% so với năm 2006. Cụ thể, trong năm 2008 vừa qua, Chi nhánh đầu tư với tổng số vốn hơn 13 triệu để liên tiếp mở các khoá huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên , trong năm đã hướng dẫn cụ thể cho cán bộ tín dụng về phân tích đánh giá tài chính doanh nghiệp, tổ chức học tập triển khai nội dung các văn bản mới của NHNN&PTNT Việt Nam. Việc phân công, bố trí cán bộ một cách hợp lý giữa các phòng, các bộ phận, vừa đảm bảo khối lượng công việc giao, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, bố trí cán bộ, bố trí cán bộ gắn chặt với công tác đào tạo, luân chuyển cán bộ. Trong năm 2007, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam đã ký hợp đồng đào tạo lại trị giá 5 triệu Euro bằng ngồn vốn do Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) tài trợ nhằm tập trung đào tạo kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt trong toàn hệ thống. Qua đó, chất lượng nhân sự của Chi nhánh không ngừng được nâng cao, trình độ đồng đều, nhạy bén với những thay đổi của ngành, năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm. Về công tác quản trị điều hành, bổ nhiệm các chức danh điều hành gồm các Trưởng phòng, Phó phòng phù hợp với trình độ, nghiệp vụ, khả năng đáp ứng công việc của từng người, tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ chung. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành thực hiện phân công, phân nhiệm rõ người rõ việc, đảm bảo sự đoàn kết nhất trí cao trong nội bộ, xây dựng được ý thức, phong cách mới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, lao động có nề nếp và kỷ cương, kinh doanh an toàn và hiệu quả. Giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, phòng giao dịch gắn liền với chỉ tiêu thi đua, góp phần thúc đẩy khuyến khích động viên cán bộ trong Chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ chung. Giám đốc đã từng bước giao quyền tự chủ, uỷ quyền phán quyết cho các Phòng giao dịch nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong quyền hạn cho phép. Từng bước giao khoán cho các phòng nghiệp vụ và các Phòng giao dịch, thực hiện giao chỉ tiêu cho từng cán bộ CNV, thực hiện trả lương theo mức độ hoàn thành công việc. Mức lương thoả đáng, phù hợp với sự đóng góp của mỗi công nhân viên . Trong năm 2008, tổng số tiền đã chi cho nhân viên là: 113.205.887 VNĐ Lương và phụ cấp: 97.346.400VNĐ Các khoản chi để đóng góp theo lương: 15.859.487 VNĐ: + Nộp BHXH: 9.491.823 VNĐ + Nộp BHYT: 1265.576 VNĐ + Nộp kinh phí Công đoàn: 5102.088 VNĐ Để khích lệ động viên tinh thần làm việc nhiệt tình và có hiệu qủa, Ban giám đốc đã động viên khen thưởng kịp thời, quan tâm đào tạo, giúp đỡ những cán bộ còn yếu về nghiệp vụ, từ đó tạo ra sự đoàn kết, thống nhất trong toàn cơ quan, phát huy sức mạnh tổng hợp, cùng nhau đưa Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô ngày càng phát triển, tăng cao năng lực cạnh tranh, phấn đấu là một ngân hàng vững mạnh, có vị thế trong hệ thống. Tổ chức tốt các phong trào do Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam và chi nhánh Thủ đô phát động như phong trào thi đua: huy động tiết kiệm dự thưởng trong CBNV, tham gia tích cực các phong trào thi đua; huy động tiết kiệm dự thưởng trong CBNV, tham gia tích cực các phong trào thể thao, văn nghệ. Tham gia đóng góp các quỹ như: quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo, quỹ khuyến học, quan tâm, động viên thăm hỏi đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn, ốm đau. Từ đó khuyến khích động viên cán bộ trong toàn cơ quan phấn khởi tạo dộng lực trong công tác để hoàn thành nhiệm vụ. Chi nhánh tiếp tục xây dựng văn hoá doanh nghiệp với nội dung mà Ban lãnh đạo tổng kết trong 10 chữ: ‘’ Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng và hiệu quả’’. 1.4 Đầu tư vào hoạt động marketing Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường như hiện nay, để có thể giành được thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường thì việc xây dựng một chiến lược Marketing hiệu qủa, phù hợp với thực tế là một đòi hỏi thiết yếu đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng. Biểu đồ 1.4: Vốn đầu tư vào hoạt động marketing trong giai đoạn 2006-2008 (Đvt: triệu VNĐ) ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh) Theo số liệu thống kê, năm 2008 Chi nhánh đã bỏ ra hơn 11 triệu đồng để triển khai hoạt động marketing, tăng 122% so với năm 2007 và tăng 220% so với năm 2006. Mặc dù có xu hướng tăng tích cực, nhưng Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô marketing vẫn chỉ được xem như là một công cụ hỗ trợ hoạt động bán hàng chủ yếu nhằm đạt mục tiêu bán hàng trong năm hơn là một định hướng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngân hàng mới chỉ nhìn vào phần nổi của tảng băng marketing. Chi nhánh chỉ tập trung vào truyền thông đại chúng(ATL) mà chưa quan tâm và đầu tư thích đáng vào các hoạt động marketing khác như, truyền thông BTL, kênh phân phối, dịch vụ khách hàng, R&D và logistics. Ngoài ra ngay cả đối với các chiến dịch truyền thống ATL, Chi nhánh còn triển khai một cách thiếu đồng bộ, thiếu sự phối hợp với các hoạt động marketing khác. Một số hệ quả của của việc này là: Không đạt được hiệu quả mong muốn trong mốc thời gian đã đề ra. Nghi ngờ tính hiệu quả của những khoảng ngân sách đầu tư vào thương hiệu. Chỉ chú trọng vào những mục tiêu trước mắt. Thiếu quan tâm thích đáng đến những mục tiêu mang tính chiến lược của thương hiệu ( định vị, quan hệ thương hiệu-người tiêu dùng, cá tính, điểm khác biệt của thương hiệu...) Trên thực tế, đây cũng là thực trạng chung của các doanh nghiệp Việt nam hiện nay, đặc biệt là những Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoặc mới thành lập. Chưa có cái nhìn đúng đắn và mạnh dạn đầu tư thích đáng vào hoạt động marketing. Mặc dù nhận thức được sự quan trọng và cần thiết của marketing, Chi nhánh đã thực hiện một số chương trình khuyến mãi hấp dẫn, cung cấp dịch vụ sản phẩm chất lưọng cao Tuy nhiên, hiệu quả đạt mà hoạt động marketing đem lại cho Chi nhánh vẫn chưa cao do chưa đầu tư thoả đáng, chưa được thực hiện triệt để, chưa có sự phối hợp đồng bộ và triển khai theo kế hoạch cụ thể. Ngoài ra, Chi nhánh vẫn chưa có một phòng làm nhiệm vụ marketing độc lập chuyên trách quảng bá hình ảnh của đơn vị mình. Có thể do tâm lý quảng bá hình ảnh đại diện cho Ngân hàng là nhiệm vụ chính của Hội sở Agribank nên Chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô nói riêng và các Chi nhánh khác nói chung nên chưa có cái nhìn đúng đắn về công tác marketing và hiệu qủa mà nó đem lại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là thực trạng chung của các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. 1.5 Đầu tư mở rộng, đa dạng dịch vụ, sản phẩm Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đời sống người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, Chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô không ngừng phát triển cả về quy mô, công nghệ và sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của khách hàng. Biểu đồ 1.5: Vốn đầu tư mở rộng, đa dạng dịch vụ, sản phẩm giai đoạn 2006-2008 ( Đvt: triệu VNĐ) ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Theo số liệu thống kê thì trong năm qua Chi nhánh đã đầu tư hơn 20 triệu đồng nhằm trang bị, mở rộng các loại dịch vụ và sản phẩm của mình. Ddó là một con số tăng đáng kể so với các năm trước. Cụ thể, năm 2008 tổng vốn đầu tư vào đa dạng sản phẩm, dịch vụ của Chi nhánh tăng166% so với năm 2007, và tăng 250% so với năm 2006.Tuy vậy, tính đa dạng về sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng sử dụng vẫn còn thấp. Tuy nhiên, năm 2008 cũng là năm đánh dấu những nỗ lực vượt bậc của ngân hàng trong việc mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ. Chi nhánh đã đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để tạo cho khách hàng không gian sử dụng thẻ dễ dàng hiện đại, tiện lợi. Với phương châm mang đến cho khách hàng sự tiện lợi tối đa, Chi nhánh đã

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32079.doc
Tài liệu liên quan