Khóa luận Điều chỉnh nội dung dạy học môn Toán cho học sinh Chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập lớp 1 ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận Liên Chiểu- Thành phố Đà Nẵng

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠSỞLÝ LUẬN CỦA ĐỀTÀI 6

1.1 Tổng quan vấn ñềnghiên cứu 6

1.2 Các khái niệm chính của ñềtài 7

1.3 Khái quát vềtrẻCPTTT 10

1.4 Những vấn ñềlí luận vềdạy học hòa nhập cho học sinh CPTTT 12

1.5 Điều chỉnh dạy học môn Toán cho học sinh CPTTT học hoà nhập 15

1.6 Tiểu kết 33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC TOÁN CHO HỌC SINH

CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆHỌC HÒA NHẬP LỚP 1 QUẬN

LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 34

2.1 Khái quát quá trình khảo sát 34

2.2 Phân tích kết quảkhảo sát 36

2.3 Đánh giá chung 47

2.4 Tiểu kết 49

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC

MÔN TOÁN CHO HỌC SINH CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ

HỌC HÒA NHẬP LỚP 1 ỞCÁC TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN

LIÊN CHIỂU – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 50

3.1. Các biện pháp nâng cao chất lượng ñiều chỉnh nội dung dạy học môn

Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1 Quận Liên Chiểu – Thành

phố Đà Nẵng 50

3.2 Thửnghiệm tính phù hợp và khảthi của các biện pháp 53

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

PHỤLỤC 75

pdf88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4966 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Điều chỉnh nội dung dạy học môn Toán cho học sinh Chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập lớp 1 ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận Liên Chiểu- Thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo mục tiêu riêng trên cơ sở kế hoạch giáo dục cá nhân. Ví dụ: khi dạy về số, với học sinh bình thường cần ñếm và thực hiện phép tính, trẻ có khó khăn chỉ cần nhận biết các loại 30 tiền ñể mua bán. Hay trong giờ Tập ñọc lớp 3: trong khi học sinh bình thường tìm hiểu và ñọc bài, trẻ khuyết tật tìm những từ chứa một âm nhất ñịnh hoặc trả lời câu hỏi ñơn giản về những nội dung chính của bài. 1.5.3.4 Phương pháp thay thế Trẻ khuyết tật cùng ngồi chung với trẻ bình thường trong giờ học nhưng học theo hai chương trình khác nhau. Ví dụ trong giờ học Toán bài So sánh các số có hai chữ số thì với trẻ bình thường học cách so sánh các số có hai chữ số, với trẻ có khó khăn có thể tập viết chữ O hoặc tập viết số 1, hay có thể ñếm các hình trong tranh. Đây là phương pháp ñược sử dụng trong lớp học có trẻ khuyết tật ñiển hình mà trẻ không thể theo ñược chương trình chung. 1.5.4 Các hình thức ñiều chỉnh trong dạy học hòa nhập - Thay ñổi hình thức hoạt ñộng của học sinh: Căn cứ vào khả năng và sở thích của trẻ, căn cứ vào nội dung và thời ñiểm của bài học, giáo viên cần ñưa ra các dạng hoạt ñộng cho phù hợp với học sinh. Có thể tổ chức các hoạt ñộng theo hình thức sau: + Hoạt ñộng theo lớp + Hoạt ñộng theo nhóm + Hoạt ñộng theo từng ñôi + Học qua sự giúp ñỡ của bạn bè - Thay ñổi hình thức giảng dạy của giáo viên: nhiều khi việc ghi nhớ kiến thức của trẻ không phải chỉ thông qua việc giảng giải, hướng dẫn của giáo viên mà còn ñược thông qua các hoạt ñộng khác như: + Tổ chức hoạt ñộng vui chơi, ñóng kịch ... + Tổ chức các giờ thực hành + Tổ chức các giờ học ngoài trời - Thay ñổi phong cách giảng dạy của giáo viên: Trong dạy học giáo viên cần thay ñổi cách truyền ñạt hay phong cách giảng dạy. Phải có giọng nói khôi hài giúp trẻ hứng thú học tập. 31 - Thay ñổi nội dung và yêu cầu: Mỗi học sinh có nhu cầu và khả năng khác nhau. Do ñó khi giảng dạy giáo viên cần phải thay ñổi nội dung và yêu cầu cho phù hợp với mọi ñối tượng học sinh: + Điều chỉnh về thời lượng cho từng nội dung + Điều chỉnh về mức ñộ, yêu cầu của kiến thức(có thể ñơn giản hóa hoặc nâng cao) + Điều chỉnh về mức ñộ vận dụng kiến thức - Thay ñổi hình thức ñánh giá - Thay ñổi các yếu tố của môi trường học. - Thay ñổi cách giao nhiệm vụ và bài tập: Khi giao nhiệm vụ và bài tập, giáo viên cần ñảm bảo cho học sinh có thể hoàn thành ñược. Cùng một nhiệm vụ nhưng tùy thuộc vào khả năng của mỗi trẻ mà giao những phần việc khác nhau. Cùng một nội dung nhưng khác nhau về thời gian, số lượng và mức ñộ của kiến thức. - Thay ñổi cách trợ giúp: Đối với trẻ có nhu cầu ñặc biệt cần phải có người giúp ñỡ. Việc phân công ai giúp ñỡ cũng cần ñược quan tâm. Sau một thời gian xem xét cần ñiều chỉnh cho thích hợp, có thể là từ bạn bè hay thầy giáo hoặc từ một người khác mà trẻ yêu thích. 1.5.5 Nội dung cần ñiều chỉnh trong lớp học hòa nhập - Thời gian: + Tăng, giảm thời gian + Thường xuyên thay ñổi các hoạt ñộng + Nghỉ giải lao sau mỗi hoạt ñộng + Giao các bài tập ñể học sinh về nhà chuẩn bị trước - Môi trường trong lớp học + Có chỗ ngồi ưu tiên + Sắp xếp lại phòng học + Làm giảm thiểu các tác ñộng bên ngoài gây mất tập trung như tiếng ồn… - Những vấn ñề cần ñiều chỉnh trong các môn học + Điều chỉnh cách học tập trong các môn học 32 + Dạy: ngôn ngữ, toán, âm nhạc, tự nhiên xã hội, kỹ năng giao tiếp + Các biện pháp tiến hành giảng dạy: áp dụng chương trình học chuyên biệt, cho học sinh ghi chép, minh họa bằng mô hình, áp dụng những kỹ thuật giảng dạy ñể lôi cuốn học sinh, nhấn mạnh những thông tin quan trọng, giảm hình thức ñọc bài tập. + Áp dụng cách giao tiếp phù hợp: hạn chế các bài tập phải dùng ñến giấy bút, chỉ dẫn qua tranh… - Các biện pháp tự quản: thời khóa biểu hàng ngày, thường xuyên kiểm tra học sinh, dạy phương pháp học, cho học sinh nhắc lại những vấn ñề ñã ñược hướng dẫn, có kế hoạch ñể tổng hợp và khái quát kiến thức, dạy cách ững xử phù hợp với hoàn cảnh. - Kiểm tra bằng nhiều hình thức: kiểm tra nói, nghe băng, xem tranh ảnh, ñọc bài kiểm tra cho học sinh, kiểm tra từng bài ngắn, giới hạn thêm thời gian. - Tài liệu và học liệu: sắp xếp các tư liệu trong sách, các bài khóa trong băng và các tài liệu khác, các bài khóa trọng tâm, sử dụng tài liệu bổ trợ, các phương tiện hỗ trợ cho việc ghi chép, … - Giao bài tập: chỉ dẫn từng bước cụ thể, rõ ràng, hỗ trợ dưới dạng viết các chỉ dẫn bằng lời nói, những bài tập ngắn và không quá khó, học nhóm, sử dụng ña phương tiện. - Những biện pháp kích thích, ñộng viên học sinh học tập: tiếng nói, cử chỉ ñiệu bộ, ñộng viên kịp thời trẻ trong những trường hợp cụ thể, tăng cường tính sáng tạo, vận dụng ñiểm mạnh và sở thích của trẻ. 1.5.6 Ý nghĩa của việc ñiều chỉnh nội dung dạy học môn Toán ở lớp 1 Điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức dạy học sẽ giúp cho học sinh CPTTT: - Hứng thú học tập và học tập có hiệu quả trên cơ sở sử dụng tối ña kiến thức và các kỹ năng hiện có ñể lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng mới. - Tránh ñược sự bất cập giữa kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sống hiện có của trẻ và yêu cầu lĩnh hội của nội dung dạy học phổ thông. 33 - Nâng cao tính phù hợp giữa cách học của trẻ và phương pháp giảng dạy của giáo viên. - Phát triển tính tích cực các giác quan, tinh thần và hành vi của trẻ. 1.6 Tiểu kết Điều chỉnh trong dạy học hoà nhập môn Toán lớp 1 có ý nghĩa rất to lớn. Để ñiều chỉnh hiệu quả, người giáo viên cần nắm chắc nội dung và các phương pháp ñiều chỉnh trong quá t ình dạy học. Nội dung và phương pháp ñiều chỉnh ñã ñược làm rõ khi chúng tôi phân tích nhiệm vụ, chương trình, tài liệu môn Toán và cơ sở khoa học của việc ñiều chỉnh môn Toán lớp 1. Sự phân tích này sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi ñiều chỉnh dạy học môn Toán thực chất là cái gì và cần dựa trên những căn cứ nào ñể tiến hành quá trình dạy học. Bên cạnh ñó chúng ta còn nhận thấy nhiều khó khăn, thuận lợi của học sinh nói chung và học sinh CPTTT nói riêng khi ñiều chỉnh môn Toán. 34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG DẠY HỌC TOÁN CHO HỌC SINH CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ HỌC HÒA NHẬP LỚP 1 QUẬN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1 Khái quát quá trình khảo sát 2.1.1 Vài nét về ñịa bàn khảo sát Quận Liên Chiểu ñược thành lập theo Quyết ñịnh số 07/CP của Chính phủ ngày 23/1/1997 trên cơ sở 3 xã Hòa Hiệp, Hòa khánh, Hòa Minh và huyện Hòa Vang cũ. Diện tích trong ñịa giới hành chính của quận là 8308,24 ha. Quận Liên Chiểu nằm ở phía Bắc thành phố Đà Nẵng, phía Bắc giáp với Thừa Thiên Huế, phía ñông là vịnh Đà Nẵng, phía Đông Nam giáp với quận Thanh Khê, phía Tây và phía Nam giáp với huyện Hòa vang. Trên ñịa bàn có quốc lộ 1A, ñường sắt Bắc –Nam ñi qua. Vị trí ñịa lý trên là ñiều kiện thuận lợi của Quận với thành phố Đà Nẵng cho việc giao lưu với các tỉnh và khu vực xung quanh, trong nước và quốc tế. Năm học 2008-2009 Quận liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng có 109 trẻ khuyết tật ở ñộ tuổi tiểu học. Trong ñó có 83 trẻ CPTTT và 26 trẻ ở các dạng tật khác. 2.1.2 Quá trình khảo sát Thời gian tiến hành: Từ 26/2/2009 ñến 20/5/2009 Địa ñiểm: các trường Tiểu học: Hải Vân, Hồng Quang, Trưng Nữ Vương – TP Đà Nẵng 2.1.3 Phương pháp khảo sát 2.1.3.1 Phương pháp ñiều tra bằng phiếu Mục ñích: Qua ñiều tra bằng phiếu ñối với các giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 hòa nhập học sinh CPTTT nhằm nắm bắt thực trạng dạy học Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1. Các bước tiến hành: Bước 1: Xây dựng phiếu, lấy ý kiến của chuyên gia. 35 Bước 2: Phát phiếu ñiều tra cho 8 giáo viên ñang dạy môn Toán hòa nhập lớp 1 tại các trường Tiểu học: Hải Vân, Hông Quang, Trưng Nữ Vương. Phiếu ñiều tra gồm 7 câu hỏi. Bước 3: Xử lý kết quả ñiều tra Bước 4: Nhận xét và nêu nguyên nhân thực trạng 2.1.3.2 Phương pháp quan sát Mục ñích: Tìm hiểu thực trạng dạy học môn Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1. Cách tiến hành: Chúng tôi tiến hành dự giờ 5 tiết dạy học Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1 và ñưa ra những nhận xét về thực trạng dạy học môn Toán. 2.1.3.3 Phương pháp ñàm thoại Mục ñích: Để bổ sung số liệu về thực trạng dạy học môn Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1 và làm rõ những thông tin thu nhận từ phương pháp ñiều tra và phương pháp quan sát. Cách tiến hành: Chúng tôi trực tiếp ñến trường gặp gỡ với các giáo viên tại các trường Tiểu học: Hồng Quang, Trưng Nữ Vương, Hải Vân trao ñổi bàn về những thuận lợi và khó khăn trong dạy học Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán. 2.1.3.4 Phương pháp trắc nghiệm Mục ñích: Nhằm khảo sát thực trạng nhận thức môn Toán của học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1/1 trường Tiểu học Hải Vân – Quận Liên Chiểu – TP Đà nẵng. Cách tiến hành: Chúng tôi tiến hành xây dựng bài kiểm tra khảo sát ñối tượng học sinh bình thường và ñối tượng học sinh CPTTT ñể tìm hiểu trình ñộ trung bình chung của học sinh cả lớp và trình ñộ nhận thức của học sinh CPTTT lớp 1/1. Chúng tôi tiến hành xây dựng bài kiểm tra khảo sát khả năng và nhu cầu của học sinh trước và sau mỗi bài học. 36 2.2 Phân tích kết quả khảo sát 2.2.1 Đánh giá của giáo viên về trình ñộ tiếp thu môn Toán của học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1 Để tiến hành ñiều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học môn Toán phù hợp với khả năng và nhu cầu của học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1 thì việc nắm ñược trình ñộ nhận thức của trẻ là rất quan trọng và cần thiết. Theo kết quả ñiều tra thì 100% ý kiến cho rằng khả năng nhận thức của học sinh CPTTT là chậm và rất chậm. Học sinh CPTTT do sự tổn thương về não nên tư duy kém phát triển, ảnh hưởng ñến quá trình học tập của trẻ nhất là trong môn Toán. 2.2.2 Sự khác biệt giữa dạy học Toán cho học sinh bình thường và học sinh CPTTT Theo giáo viên ñứng lớp thì sự khác biệt giữ dạy học Toán cho học sinh bình thường và học sinh CPTTT là trình ñộ tiếp thu của học sinh CPTTT thường chậm hơn so với học sinh bình thường. Học sinh CPTTT thường chậm nhớ, mau quên nên với cùng một ñơn vị kiến thức nhưng với học sinh CPTTT cần nhắc ñi nhắc lại nhiều lần và phải chia nhỏ nhiệm vụ. Hầu hết các giáo viên cho rằng sự khác biệt lớn nhất giữa dạy học Toán cho học sinh bình thường và học sinh CPTTT là phải có sự ñiều chỉnh về mục tiêu, nội dung, phương pháp và cách kiểm tra ñánh giá trong quá trình dạy học Toán. 2.2.3 Đánh giá của giáo viên về mức ñộ khó của các nội dung Toán học ñối với học sinh CPTTT Nhìn vào kết quả ở bảng 1, 100% ý kiến cho rằng nội dung Số học và các yếu tố ñại số phù hợp với khả năng và nhu cầu của học sinh CPTTT. Số học và các yếu tố ñại số là nội dung cơ bản và xuyên suốt chương trình toán lớp 1 và nó có nhiều ứng dụng trong thực tế. Học sinh có thể học số học ngay trong thực tế mà không chỉ riêng trong sách vở. Nội dung Toán học về Đại lượng và ño ñại lượng, Yếu tố hình học thì theo ñánh giá của giáo viên thì mức ñộ khó và phù hợp của hai nội dung này ñối với học sinh CPTTT là tương ñương nhau. 37 100% ý kiến cho rằng nội dung Giải bài toán quá khó ñối với học sinh CPTTT. Tư duy logic của học sinh CPTTT rất kém, các em khó khăn trong việc kết nối các dữ kiện bài toán. Bảng 1: Đánh giá mức ñộ khó của các nội dung Toán học Mức ñộ Quá khó Khó Phù hợp Dễ STT Nội dung chương trình môn Toán SL % SL % SL % SL % 1 Số học và các yếu tố ñại số 0 0 0 0 8 100 0 0 2 Đại lượng và ño ñại lượng 0 0 4 50 4 50 0 0 3 Yếu tố hình học 0 0 4 50 4 50 0 0 4 Giải bài toán 8 100 0 0 0 0 0 0 Từ kết quả của bảng trên cho thấy không một nội dung nào là quá dễ ñối với trẻ.Trên thực tế có những học sinh CPTTT khó khăn trong lĩnh hội cả 4 nội dung Toán học trên. Tuy nhiên mỗi học sinh dù biết ít ñến ñâu thì cũng có ñôi chút kiến thức về một nội dung nào ñó. Do vậy khi hướng dẫn tổ chức dạy học môn Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập giáo viên cần linh hoạt trong việc ñiều chỉnh các yếu tố của quá trình dạy học ñáp ứng nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh. 2.2.4 Đánh giá của giáo viên về mức ñộ ñiều chỉnh các yếu tố dạy học môn Toán hòa nhập lớp 1 cho học sinh CPTTT Việc ñiều chỉnh mục tiêu bài học, nội dung bài học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học và cách kiểm tra ñánh giá trong môn Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1 là một việc làm quan trọng và rất cần thiết mà không một giáo viên nào phủ nhận.. Để ñánh giá ñược mức ñộ ñiều chỉnh các yếu tố trong dạy học môn Toán của giáo viên dạy hòa nhập lớp 1 ớ các trường Tiểu học Quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng, chúng tôi ñã tiến hành khảo sát và kết quả thu ñược thể hiện ở bảng 2: 38 Bảng 2: Mức ñộ ñiều chỉnh các yếu tố dạy học môn Toán Mức ñộ ñiều chỉnh Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ STT Nội dung ñiều chỉnh SL % SL % SL % SL % 1 Mục tiêu bài học 3 37,5 5 62,5 0 0 0 0 2 Nội dung bài học 6 75 2 25 0 0 0 0 3 Phương pháp dạy học 4 50 4 50 0 0 0 0 4 Phương tiện dạy học 5 62,5 3 37,5 0 0 0 0 5 Kiểm tra ñánh giá 3 37,5 4 50 1 12,5 0 0 37,5% ý kiến cho rằng việc ñiều chỉnh mục tiêu dạy học cho học sinh CPTTT học hòa nhập cần phải ñược tiến hành thường xuyên. Trái với ý kiến này có tới 62,5% chỉ thỉnh thoảng mới ñiều chỉnh mục tiêu bài học. Tuy nhiên trên thực tế hầu hết giáo án lên lớp của giáo viên chưa thể hiện ñược việc ñiều chỉnh mục tiêu bài học. Điều này ñược thể hiện ở việc giáo viên chỉ mới ñưa ra những mục tiêu chung dành cho mọi học sinh mà chưa có những mục tiêu riêng dành cho học sinh CPTTT. Nhận thức ñược tầm quan trọng của việc ñiều chỉnh nội dung bài học trong dạy học Toán cho học sinh CPTTT nên 75% ý kiến cho rằng cần phải thường xuyên ñiều chỉnh nội dung bài học. Với ý kiến này giáo viên nghĩ rằng học sinh CPTTT khó tiếp thu nội dung Toán học như học sinh bình thường mà phải dựa trên khả năng và nhu cầu của từng học sinh CPTTT ñể ñiều chỉnh nội dung cho phù hợp. Ví dụ: Dạy cho học sinh bình thường cách so sánh các số có hai chữ số thì với học sinh CPTTT giáo viên có thể thay ñổi bằng nội dung cho học sinh nhận biết con số hoặc ñếm ñồ vật. Tuy nhiên có 25% chỉ thỉnh thoảng mới ñiều chỉnh nội dung bài học vì giáo viên cho rằng học sinh CPTTT và học sinh bình thường phải cùng học chung một nội dung toán học. Tôi cho rằng tư tưởng này chưa thực tế vì trong dạy học hòa 39 nhập môn Toán cho học sinh CPTTT thì không có yếu tố dạy học nào là bất di bất dịch mà phải dựa trên nhu cầu và khả năng của từng học sinh ñể ñiều chỉnh cho phù hợp dựa trên chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt ñộng của cả giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Đánh giá về mức ñộ ñiều chỉnh phương pháp dạy học thì 50% ý kiến cho rằng phải thường xuyên tiến hành và 50% ý kiến cho rằng chỉ cần thỉnh thoảng mới phải ñiều chỉnh. Theo chúng tôi việc ñiều chỉnh phương pháp dạy học trong dạy học toán cho học sinh CPTTT là việc làm cần thiết nhưng mức ñộ ñiều chỉnh như thế nào còn phụ thuộc vào thực tiễn dạy học và trình ñộ tiếp thu của học sinh CPTTT. Phương tiện dạy học là những thiết bị dạy học hỗ trợ giáo viên trong giảng dạy. Trong dạy học Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập thì việc sử dụng các phương tiện dạy học là rất cần thiết bởi tư duy của học sinh lớp 1 nói chung và của học sinh CPTTT nói riêng là tư duy trực quan cụ thể. Những gì các em tận mắt nhìn thấy, sờ thấy, nghe thấy sẽ giúp các em ghi nhớ nhanh hơn và lâu hơn. Nhận thức ñược ñiều này 62,5% ý kiến cho rằng ñiều chỉnh phương tiện dạy học cần ñược tiến hành thường xuyên trong khi 37,5% chỉ thỉnh thoảng mới ñiều chỉnh phương tiện dạy học. Theo chúng tôi khi sử dụng phương tiện dạy học trong dạy học Toán hòa nhập cho học sinh CPTTT cần ñảm bảo tính khoa học và tính mô phạm ñồng thời quá trình sử dụng các phương tiện dạy học phải phát huy ñược tác dụng tối ña của ñồ dùng dạy học ñó. Thực tế thì ở hầu hết các trường, phương tiện dạy học còn nhiều hạn chế . Kiểm tra ñánh giá là một khâu quan trọng trong dạy học hòa nhập cho học sinh CPTTT. 37,5% cho rằng cần phải thường xuyên kiểm tra ñánh giá mức ñộ nhận thức của học sinh ñể kịp thời nắm bắt ñược trình ñộ nhận thức của học sinh qua mỗi bài học, mỗi giai ñoạn ñể có sự ñiều chỉnh cho phù hợp với năng lực và nhu cầu của trẻ. Tuy nhiên có tới 62,5% chỉ thỉnh thoảng thậm chí rất ít khi tiến hành kiểm tra ñánh giá mức ñộ nhận thức của học sinh CPTTT. Chính ñiều này ñã làm hạn chế kết quả học tập của học sinh CPTTT. 40 Tóm lại, trong dạy học hòa nhập môn Toán cho học sinh CPTTT, chúng ta không thể dạy học sinh cứng nhắc theo chương trình chuẩn Quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy ñịnh mà chúng ta chỉ dừa trên chương trình khung ñó ñể linh hoạt ñiều chỉnh cho phù hợp với khả năng và nhu cầu của học sinh CPTTT nhằm phát huy các thế mạnh của trẻ và hạn chế tối ña những khó khăn do khuyết tật mang lại trong quá trình nhận thức. Để tiến hành ñiều chỉnh giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp ñiều chỉnh như phương pháp thay thế, phương pháp ña trình ñộ, phương pháp ñồng loạt, phương pháp trùng lặp giáo án nhằm mục ñích làm thế nào ñể học sinh lĩnh hội ñược những kiến thức ñơn giản phù hợp với khả năng và nhu cầu của từng học sinh. Thực tế trong dạy học môn toán hòa nhập cho học sinh CPTTT giáo viên còn nhiều lúng túng trong việc ñiều chỉnh do sức ép về nội dung chương trình và chất lượng ñại trà nên kết quả học tập của học sinh CPTTT còn nhiều hạn chế. Để dạy cho học sinh CPTTT có nhứng kiến thức và kĩ năng toán học ñòi hỏi sự nỗ lực và lòng tâm huyết của giáo viên. 2.2.5 Thực trạng vận dụng các hình thức dạy học môn Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập Hình thức dạy học theo lớp là hình thức mà tại một thời ñiểm tất cả các học sinh cùng làm một công việc dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Dạy học toán lớp ñược giáo viên vận dụng khi cần thông báo, giải thích, tổng kết các ý kiến của học sinh, hướng dẫn chung cả lớp thực hiện nhiệm vụ học tập, tổ chức cả lớp trao ñổi ý kiến. Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3 cho thấy hình thức dạy học theo lớp là hình thức chủ yếu (chiếm 75%). 25% chỉ thỉnh thoảng mới tổ chức dạy học theo lớp (12,5%) thậm chí ít khi sử dụng hình thức này (12,5%). Kết quả này cho thấy giáo viên bận tâm tới việc truyền thụ kiến thức cho cả lớp vì chịu sức ép về chất lượng học tập, chịu ảnh hưởng của việc xếp loại thi ñua. Dạy học theo hình thức nhóm giúp học sinh CPTTT có ñiều kiện tương tác và tạo cho trẻ có cơ hội hòa mình với các học sinh khác trong lớp. Nếu tổ chức tốt hình thức này sẽ phát huy ñược tính tích cực và hứng thú học tập của học sinh. 50% 41 nhận thức ñược tầm quan trọng của việc dạy học theo hình thức nhóm và cho rằng cần tiến hành thường xuyên. Theo giáo viên thì việc chia nhóm từ 2-5 học sinh là phù hợp. Tuy nhiên có 25% thỉnh thoảng mới sử dụng hình thức này trong dạy học và 25% ít khi mới tổ chức dạy học theo nhóm. Qua trao ñổi với giáo viên thì theo họ việc dạy học theo hình thức nhóm mất nhiều thời gian ảnh hưởng ñến chất lượng ñại trà. Ngoài ra giáo viên chua nhận thức ñược hết ý nghĩa của việc tổ chức dạy học theo nhóm là tạo cơ hội phát triển cho học sinh CPTTT, giúp trẻ hòa nhập cùng bạn bè trong môi trường thuận lợi. Bảng 3: Kết quả tìm hiểu các hình thức dạy học Mức ñộ vận dụng Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ STT Các hình thức dạy học SL % SL % SL % SL % 1 Dạy học cả lớp 6 75 1 12,5 1 12,5 0 0 2 Dạy học theo nhóm 4 50 2 25 2 25 0 0 3 Dạy học cá nhân 8 100 0 0 0 0 0 0 4 Tham quan 0 0 2 25 5 62,5 1 12,5 5 Hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp 0 0 6 75 2 25 0 0 6 Trò chơi 3 37,5 5 62,5 0 0 0 0 7 Kể chuyện 0 0 4 50 2 25 2 25 8 Phối hợp với các môn học khác 4 50 2 25 2 25 0 0 100% ý kiến cho rằng hình thức dạy học cá nhân cho học sinh CPTTT là hình thức dạy học phù hợp nhất và cần phải tiến hành thường xuyên. Hình thức dạy học cá nhân là hình thức tổ chức cho từng cá nhân giải quyết từng nhiệm vụ ñược giao. Việc tiến hành dạy học theo hình thức này sẽ ñáp ứng ñược nhu cầu và khả năng của học sinh. Thực tế tại các trường Tiểu học thì hình thức dạy cá nhân cho 42 học sinh CPTTT hầu như là không có do giáo viên còn chạy theo chất lượng ñại trà, không có thời gian dạy cá nhân cho học sinh CPTTT, cơ sở vật chất của các trường chưa có phòng dạy học cá nhân. Đối với ñặc trưng của môn Toán, các hình thức dạy học ñều ñược các giáo viên vận dụng nhằm khắc phục lối truyền thụ 1 chiều, từng bước áp dụng và ñổi mới các hình thức tổ chức dạy học truyền thống. Ngoài các hình thức dạy học nêu trên thì trong dạy học môn Toán nói chung và trong dạy học môn Toán hòa nhập cho học sinh CPTTT nói riêng còn có các hình thức dạy học như trò chơi, kể chuyện, tham quan, hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp, phối hợp với các môn học khác... Tham quan trong dạy học Toán cho học sinh CPTTT cũng là hình thức có nhiều tác dụng tích cực như gây hứng thú học tập cho học sinh. Tuy nhiên thì 25% ý kiến cho rằng chỉ thỉnh thoảng mới sử dụng hình thức dạy học này, 62,5% rất ít khi sử dụng hình thức tham quan trong dạy học toán thậm chí không bao giờ sử dụng (12,5%). Điều này cho thấy giáo viên xem nhẹ hình thức tham quan trong dạy học môn Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1. Giáo viên chưa nắm rõ ñược ñặc ñiểm tâm sinh lý của học sinh CPTTT, chưa thấy hết ñược ý nghĩa của hình thức dạy học tham quan sẽ giúp học sinh ghi nhớ nhanh hơn, lâu hơn. Không chỉ cố thế mà còn do ñiều kiện về thời gian, cách thức tổ chức còn nhiều hạn chế. 75% giáo viên thỉnh thoảng mới tổ chức các hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp và 25% ít khi tổ chức hình thức dạy học này. Trong nội dung chương trình môn Toán lớp 1 có những nội dung yêu cầu phải thực hành như ño ñộ dài. Nếu với những nội dung này giáo viên chỉ tiến hành giảng giải mà học sinh không ñược trực tiếp ño ñạc thì kiến thức sẽ trở nên trừu tượng và học sinh CPTTT gặp rất nhiều khó khăn khi lĩnh hội kiến thức. Nhận thức ñược tầm quan trọng của trò chơi trong dạy học môn Toán nên 37,5% ý kiến cho rằng cần phải tiến hành thường xuyên vì thông qua trò chơi ñơn vị kiến thức mà học sinh cầ nắm bắt sẽ trở nên nhẹ nhàng. Trái với ý kiến này có tới 62,5% chỉ thỉnh thoảng mới tổ chức trò chơi toán học. Ví dụ: Với bài toán “Sắp xếp các số 37, 23, 84, 65 theo thứ tự từ bé ñến lớn” thì thay vì yêu cầu học sinh suy 43 nghĩ và giơ tay trả lời thì giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Xếp chỗ”. Giáo viên gọi 4 học sinh ñội 4 mũ có gắn các số trên và gọi 1 học sinh khác lên xếp chỗ ñứng cho 4 bạn trên theo thứ tự từ bé ñến lớn.Theo giáo viên, học sinh lớp 1 rất hiếu ñộng, ý thức tổ chức kỉ luật chua cao nên khi tổ chức trò chơi lớp rất ồn ào và tốn nhiều thời gian. Thực tế giảng dạy trên lớp giáo viên ít tổ chức trò chơi và thường chỉ tổ chức trò chơi khi có người dự giờ. Hình thức kể chuyện trong dạy học Toán ít ñược giáo viên vận dụng. Điều này ñược thể hiện qua con số cụ thể: 75% chỉ thỉnh thoảng thậm chí rất ít khi sử dụng, 25% ý kiến không bao giờ sử dụng hình thức này trong dạy học Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập. Hình thức kể chuyện ñược xem giống như là phương pháp ñàm thoại nên theo giáo viên khi áp dụng vào dạy học Toán hiệu quả không cao. Kiến thức Toán học không chỉ ñược dạy riêng trong tiết học Toán mà ñược dạy lồng vào các môn học khác. 50% ý kiến cho rằng cần phải kết hợp với các môn học khác một cách thường xuyên trong dạy học Toán nói chung và dạy học hòa nhập cho học sinh CPTTT nói riêng. Có như vậy thì kiến thức Toán học ña dạng hơn và học sinh có thể lĩnh hội ở nhiều khía cạnh khác nhau. Đây là hình thức dạy học rất tốt cho học sinh CPTTT vì trẻ ñược ôn luyện nhiều lần. Tuy nhiên 50% chỉ thỉnh thoảng mới sử dụng hình thức này thậm chí rất ít khi sử dụng. Thực tế giáo viên chưa linh hoạt trong việc vận dụng các hình thức dạy học Toán. Giáo viên chưa mạnh dạn ñưa ra và vận dụng những hình thức dạy học mới vào tiết học Toán. Chính vì thế mà chưa phát huy ñược hết năng lực của học sinh nhất là học sinh CPTTT. Chính ñiều này cũng làm ảnh hưởng ñến chất lượng học tập của học sinh. 2.2.6 Đánh giá mức ñộ vận dụng các phương pháp dạy học cho học sinh CPTTT học hòa nhập môn Toán lớp 1 Trong dạy học môn Toán hòa nhập cho học sinh CPTTTT lớp 1 thì việc vận dụng các phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quyết ñịnh chất lượng dạy học. Để ñánh giá mức ñộ vận dụng các phương pháp dạy học cho học sinh 44 CPTTT học hòa nhập lớp 1 Quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng, chúng tôi ñã tiến hành khảo sát và kết quả thể hiện ở bảng 4. Bảng 4: Mức ñộ vận dụng các phương pháp dạy học trong dạy học Toán Mức ñộ vận dụng Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ STT Các phương pháp dạy học SL % SL % SL % SL % 1 Phương pháp dùng lời 4 50 3 37,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐiều chỉnh nội dung dạy học môn Toán cho học sinh Chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập lớp 1 ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận Liên Chiểu- Thành.pdf