Khóa luận Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Sài Gòn phòng giao dịch số 2

MỤC LỤC Trang

. Lời cam đoan i

. Lời cảm ơn ii

. Nhận xét của đơn vị thực tập iii

. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn iv

. Mục lục v

. Danh mục các từ viết tắt vi

. Danh mục các bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ vii

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

2. Mục tiêu nghiên cứu

3. Phương pháp nghiên cứu

4. Phạm vi nghiên cứu

5. Kết cấu khóa luận

CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG

1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM TÍN DỤNG 1

1.1.1 Khái niệm tín dụng 1

1.1.2 Đặc điểm tín dụng 1

1.1.3 Các hình thức tín dụng 1

1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 4

1.2 SƠ ĐỒ QUI TRÌNH TÍN DỤNG 7

1.3 RỦI RO TÍN DỤNG 11

1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 11

1.3.2 Phân loại rủi ro tín dụng 11

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK - CN SÀI GÒN - PGD SỐ 2

2.1 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH AGRIBANK SÀI GÒN 12

2.1.1 Lịch sử hình thành 12

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động 12

2.1.3 Kết quả đạt dược của Agribank - CN Sài Gòn 13

2.2 GIỚI THIỆU PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 2 13

2.2.1 Giới thiệu Phòng giao dịch 13

2.2.2 Cơ cấu tổ chức Phòng giao dịch 14

2.2.3 Chức năng của Phòng giao dịch 15

2.2.4 Các hoạt động chủ yếu của Phòng giao dịch 16

2.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch 17

2. 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 20

2.3.1 Tình hình huy động vốn 20

2.3.2 Tình hình sử dụng vốn 24

2.3.3 Tình hình cho vay 29

2.3.4 Tình hình thu nợ 35

2.4 NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI 40

2.4.1 Về huy động vốn 40

2.4.2 Về cho vay 41

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK - CN SÀI GÒN - PGD SỐ 2

3.1 TỔNG HỢP HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 44

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 45

3.2.1 Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn 45

3.2.1.1 Đa dạng hình thức huy động vốn 45

3.2.1.2 Sử dụng lãi suất linh hoạt 46

3.2.1.3 Tìm kiếm, duy trì và thu hút khách hàng 47

3.2.1.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm hiện tại 48

3.2.1.5 Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng 48

3.2.2 Giải pháp đối với hoạt động cho vay 49

3.2.2.1 Mở rộng cho vay dài hạn 49

3.2.2.2 Phát triển dịch vụ bán lẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ 49

3.2.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 50

3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 52

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 53

3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước 53

3.3.2 Kiến nghị đối với AGRIBANK VN 54

KẾT LUẬN 56

PHỤ LỤC

Tài liệu tham khảo

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3602 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Sài Gòn phòng giao dịch số 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản lý ngoại hối của Chính phủ, NHNN và AGRIBANK VN. Kinh doanh các loại dịch vụ Kinh doanh các loại hình dịch vụ Ngân hàng theo Luật các Tổ chức Tín dụng bao gồm: Thu chi tiền mặt. Máy rút tiền tự động. Dich vụ thẻ. Két sắt. Nhận bảo quản cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá. Nhận ủy thác và cho vay của các Tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Các dịch vụ Ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước và AGRIBANK VN cho phép. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập. Thực hiện theo quy định của AGRIBANK VN. Làm dịch vụ Ngân hàng chính sách Thực hiện nhiệm vụ khác mà Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc AGRIBANK VN giao. 2.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Số 2 trong giai đoạn 2008-2010: Năm 2008 là năm nền kinh tế nước ta đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức: lạm phát tăng dẫn đến vật giá tiêu dùng tăng làm cho người dân có thu nhập thấp gặp nhiều khó khăn, sự xuất hiện của các doanh nghiệp và các Ngân hàng nước ngoài từng bước tạo nên một sức cạnh tranh mới cho các doanh nghiệp và Ngân hàng trong nước. Nền kinh tế thay đổi làm cho thị trường ngân hàng đã trải qua những biến động chưa từng có về lãi suất, tỷ giá. Do sự thay đổi của các công cụ điều hành của Ngân hàng nhà nước với chính sách tiền tệ đi từ định hướng thắt chặt vào những tháng đầu năm và nới lỏng vào những tháng cuối năm, tần suất điều chỉnh các công cụ điều hành như lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, biên độ tỷ giá đã diễn ra liên tục và thất thường. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu, làm tỷ giá và cung cầu ngoại tệ biến động thường xuyên, các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong nước lâm vào tình trạng khó khăn, các thị trường trong nước như thị trường chứng khoán, bất động sản, hàng hóa nhập khẩu cũng liên tiếp biến động và suy giảm, các cuộc khủng hoảng thanh khoản diễn ra khốc liệt. Trước tình hình đó, Ban giám đốc AGRIBANK VN, cụ thể là PGD Số 2 đã thay đổi chiến lược từ phát triển nhanh chuyển sang phát triển thận trọng, ổn định, yếu tố an toàn và tăng cường quản trị đã được đưa lên hàng đầu; hạn chế các khoản đầu tư lớn, tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ đã có; rà soát và thẩm định chặt chẽ các khoản cho vay; chú trọng thu hồi nợ cũ. Vì vậy, mà doanh số 3 năm qua của PGD luôn tăng. Tình hình cho vay, thu hồi nợ luôn tăng, quản lý nợ luôn ở mức cho phép. Bảng 2.2: Kết quả tình hình hoạt động tín dụng của PGD Số 2 (ĐV: triệu đồng) Chỉ tiêu 2008 2009 11/2010 Tổng nguồn vốn 165,484 232,132 292,243 Tổng dư nợ 109,199 121,170 140,072 Tổng doanh số cho vay 157,473 206,577 252,349 Tổng doanh số thu nợ 124,230 180,381 233,348 Nợ quá hạn 0 0 0 (Nguồn:PGD Số 2) Tính đến cuối năm 2009, tổng dư nợ tín dụng là 121,170 triệu đồng, tăng so với năm 2008 là 11,971 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 10.96%. Tổng nguồn vốn huy động là 232,132 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 66,648 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 40,27%. Và tính đến cuối tháng 11/2010, tổng dư nợ tín dụng là 140,072 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 18,902 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 15.60%. Tổng nguồn vốn huy động là 292,243 triệu đồng, tăng 60,111 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 25,90% so với năm 2009. Kết quả này cho thấy PGD Số 2 hoạt động ổn định dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là 100% số dư nợ tín dụng là dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo và đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ. Năm 2009, tình hình kinh tế đã dần đi vào ổn định. Tình hình tài chính và Ngân hàng đã có những khởi sắc mới. Hòa vào xu thế đó, PGD Số 2 cũng có những bước phát triển nổi trội tập trung vào các chỉ tiêu như tổng nguồn vốn huy động, tổng dư nợ tăng. Và tiếp tục tăng trưởng vào năm 2010.  2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK - CN SÀI GÒN - PGD SỐ 2: 2.3.1 Tình hình huy động vốn tại Agribank - CN Sài Gòn - PGD Số 2: Tình hình huy động vốn: Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động và tạo lập được trong quá trình kinh doanh để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ khác trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh cho nên nó là yếu tố quyết định đến quy mô và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, các ngân hàng rất chú trọng đến việc tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, việc tạo nguồn vốn được các ngân hàng thực hiện dưới các hình thức huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các nguồn khác. Tổng nguồn vốn huy động tại PGD trong giai đoạn 2008 - 2010 đều tăng trưởng tốt, năm sau cao hơn năm trước được thể hiện qua các số liệu theo bảng sau: Bảng 2.3: Tổng nguồn vốn huy động qua các năm ĐV: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 11/2010 Chêch lệch 09/08 Chêch lệch 10/09 ST ST ST Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ (%) Tổng nguồn vốn huy động 165,484 232,132 292,243 66,648 40.27 60,111 25.90 1.Loại tiền huy động Nội tệ 147,435 185,705 206,770 38,27 25.96 21,065 11.34 Ngoại tệ quy ra VNĐ 18,049 46,427 85,473 28,378 157.23 39,046 84.10 2.Cơ cấu nguồn vốn huy động Tiền gửi có kỳ hạn 121,316 188,141 246,368 66,825 55.08 58,227 30.95 Tiền gửi không kỳ hạn 44,168 43,991 45,875 -0,177 -0.40 1,884 4.28 ( Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2) Qua bảng số liệu tình hình huy động vốn của các năm luôn tăng. Tổng nguồn vốn huy động năm 2008 đạt 165,484 triệu đồng, đến năm 2009 tổng nguồn vốn huy động tăng lên 232,132 triệu đồng, tăng 66,648 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 40.27% so với 2008. Đến tháng 11/2010 tăng thêm 60,111 triệu đồng, đạt 292,243 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 25.90% so với năm 2009. Tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm một tỉ lệ lớn trong nguồn vốn huy động trong các năm. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn lớn là nguồn ổn định nhất của PGD, tạo ra thu nhập đều qua các năm và cũng chính là nguồn để PGD hoạt động kinh doanh. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn tăng cao nhất là vào các năm 2009 và năm 2010, năm 2008 là năm Ngân hàng Trung Ương bắt tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với các Ngân hàng nên tỉ lệ nay tăng chung cho các Ngân hàng khác. Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỉ lệ thấp, cao nhất là vào năm 2010 với số tiền là 45,875 triệu đồng . ĐV: triệu đồng Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động qua các năm. Ngoài ra, nguồn vốn huy động của PGD tăng qua các năm cũng phải kể đến một số nguyên nhân khác như cung cách phục vụ khách hàng của cán bộ, công nhân viên của PGD luôn lịch thiệp, vui vẻ, chất lượng, phục vụ nhanh gọn, chính xác. Tình hình lãi suất huy động: Bước sang năm 2008, nền kinh tế Việt Nam không những phải đối mặt với những diễn biến khó lường của nền kinh tế thế giới, mà còn phải đối mặt với nhiều khó khăn nội tại như lạm phát tăng mạnh, thâm hụt cán cân thương mại cũng đạt mức kỷ lục (hơn 14% GDP), thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm. Thực hiện chỉ đạo của chính phủ, NHNN đã chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế có hiệu quả lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Cụ thể: - Thực hiện thắt chặc chính sách tiền tệ. Chủ động thu hút tiền từ lưu thông. - Khi những tín hiệu về kinh tế vĩ mô khả quan thì thực hiện nới lỏng chính sách tiền tệ. Bảng 2.4: Tình hình lãi suất huy động qua các năm Thời gian Không kỳ hạn Ngắn hạn Trung hạn 01/3/2008 1% 0.9% 0.93% 16/9/2008 1.5% 5% 5.7% 18/9/2008 12% 17.2% 17.4% 12/8/2008 3.6% 8.5% 10% 14/9/2009 3% 8.2% 9% 17/3/2010 3% 10.49% 10.49% (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2) Lãi suất huy động trung hạn đạt mức cao là 17.4% vào ngày 18/9/2008. Do tình hình kinh tế gặp khó khăn, nguồn vốn khó huy động nên các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất huy động và PGD Số 2 cũng thực hiên theo sự chỉ đạo của Agribank Sài Gòn. Bước sang năm 2009 thì lãi suất đã hạ nhiệt hơn cụ thể thời điểm 14/9/2009 lãi suất huy động trung han là 9%. ĐV: (%) (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2) Biểu đồ 2.2: Tình hình lãi suất huy động qua các năm. Tình hình lãi suất tác động không nhỏ đối với huy động vốn. Đặc biệt là năm 2008 tình hình lạm phát nâng cao. Tuy vậy, PGD lại có mức tăng trưởng đều như vậy là một tín hiệu khả quan. Nhờ huyết tâm và nhiệt tình và trình độ chuyên môn cao của đội ngũ CBCNV của PGD nên hoạt động một cách hiệu quả. 2.3.2. Tình hình sử dụng vốn: Phân tích dư nợ : - Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng (chưa trả) bao gồm cả dư nợ kỳ trước chuyển sang. Đi đôi với việc mở rộng quy mô, đối tượng, không phân biệt các thành phần kinh tế, trong những năm qua hoạt động tín dụng tại PGD Số 2 không ngừng lớn mạnh, cho vay qua các năm đều tăng. Vì PGD Số 2 không có nợ quá nên mức dư nợ được tính bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 12 của năm đó (gồm cả dư nợ kỳ trước chuyển sang) theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của PGD. Phân tích dư nợ theo thời gian: Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo thời gian ĐV: triệu đồng CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%) Dư nợ ngắn hạn 58,570 53.64 99,738 82.31 98,448 70.28 Dư nợ trung hạn 50,629 46.36 21,432 17.69 41,624 29.72 Dư nợ dài hạn 0 0 0 Tổng dư nợ 109,199 100 121,170 100 140,072 100 (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2) Qua số liệu trên ta thấy: Tổng dư nợ trong năm 2008 là 109,199 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là 58,570 triệu đồng chiếm tỷ trọng 53,64% trong tổng dư nợ. Tổng dư nợ tính đến cuối năm 2009 là 121,170 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là 99,738 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 82.31% trong tổng dư nợ. So năm 2008, tổng dư nợ tăng 11,971 triệu đồng với tỷ lệ tăng 10.96 %. Tổng dư nợ đến 2010 là 140,072 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng là 70.28% trong tổng dư nợ. So với năm 2009, tổng dư nợ tăng 18,902 triệu đồng với tỷ lệ tăng 15.59 % . Trong 3 năm qua, dư nợ cho vay ngắn hạn đều chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ dài hạn. Chứng tỏ việc cho vay ngắn hạn tai PGD Số 2 phát triển hơn cho vay trung han và dài hạn. ĐV: triệu đồng ( Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.) Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay qua các năm Phân tích dư nợ theo ngành kinh tế: Bảng 2.6: Dư nợ theo ngành kinh tế. ĐV: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 ST TT (%) ST TT (%) ST TT (%) Nông nghiệp 0 0 0 Công nghiệp 49,570 45.39 51,675 42.65 61,664 44.02 Thương nghiệp 35,440 32.45 38,210 31.53 43,185 30.83 Dịch vụ 20,260 18.55 25,553 21.09 26,361 18.82 Các nghành khác 3,929 3.61 5,732 4.73 8,862 6.33 Tổng số 109,199 100 121,170 100 140,072 100 [ (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.) Qua bảng số liệu ta thấy mức dư nợ ở các ngành đều tăng qua các năm. Chỉ có dư nợ ở ngành dịch vụ và các ngành khác là chiếm tỷ trọng nhỏ và nông nghiệp thì không có. Còn các ngành như công nghiệp, thương nghiệp thì chiếm tỷ trọng cao. Trong đó dư nợ chủ yếu tăng cao ở ngành công nghiệp. Cụ thể như: Ngành công nghiệp: Năm 2008 dư nợ ngành công nghiệp là 49,570 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 45.39% tổng dư nợ 2008. Năm 2009 dư nợ đạt 51,675 triệu đồng, tăng 2,105 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 4.25% so với năm 2008. Năm 2010 dư nợ tăng mạnh 9,989 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 19.33% so với năm 2009. Thương nghiệp: Năm 2008 dư nợ ngành thương nghiệp đạt 35,440 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 32.455%. Năm 2009 tăng 2,770 triệu đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng là 7.82%. Năm 2010 dư nợ tăng 4,975 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 13.02%. ĐV: triệu đồng (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.) Biểu đồ 2.4: Dư nợ phân theo ngành kinh tế Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế: Bảng 2.7: Dư nợ theo thành phần kinh tế ĐV: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%) Doanh nghiệp nhà nước 56,989 52.19 49,797 41.11 0 0 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 24,971 22.87 40,475 33.40 108,296 77.32 Cá nhân, hộ gia đình 27,239 24.95 30,898 25.49 31,776 22.68 Tổng dư nợ 109,199 100 121,170 100 140,072 100 (Nguồn:Tổ tín dụng PGD Số 2.) Qua bảng số liệu ta thấy : Doanh nghiệp nhà nước: Năm 2008 dư nợ là 56,989 triệu đồng. Năm 2009 dư nợ của doanh nghiệp nhà nước giảm chỉ còn 49,797 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 41.11% tổng dư nơ năm 2009; giảm 7,192 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 14.44 % so với năm 2008. Dư nợ giảm là do các doanh nghiệp nhà nước đều hoạt động có hiệu quả, vay trả theo đúng thỏa thuận. Năm 2010 ngân hàng không còn dư nợ của doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2009 các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quan hệ tín dụng đạt 40,475 triệu đồng, chiếm 33.40% tổng dư nợ.Và tăng 15,504 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 62.09% so với năm 2008. Đến năm 2010 tăng 67,821 triệu đồng với tỷ lệ tăng 67.56% so với năm 2009. Hộ gia đình, cá nhân: Năm 2008 dư nợ là 27,239 triệu đồng chiếm 24.94% tổng dư nợ. Năm 2009 số hộ quan hệ tín dụng với ngân hàng tăng, nên dư nợ tăng so với năm 2008 là 3,659 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 13.43%. Và năm 2010 dư nợ đạt 31,776 triệu đồng, chiếm 22.68% tổng dư nợ năm 2010, tăng 878 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 2.84% so với năm 2009. ĐV: triệu đồng ( Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2) Biểu đồ 2.5: Dư nợ phân theo thành phần kinh tế Qua phân tích trên ta thấy: Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng cao trong dư nợ cho vay vì doanh số cho vay đối với 2 thành phần này cao. Đáng chú ý là nhóm doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong năm 2010, dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong tổng dư nợ chứng tỏ ngân hàng đã khai thác thành công thị trường tiềm năng này. Năm 2009 các doanh nghiệp nhà nước chuyển thành doanh nghiệp cổ phần hóa nên dư nợ của doanh nghiệp nhà nước vẫn phát sinh nhưng không được tính vào thành phần kinh tế nhà nước mà tính vào doanh nghiệp cổ phần hóa. Đặc biệt là hợp tác xã, số lượng hợp tác xã tuy nhiều nhưng có lại rất ít hợp tác xã có quan hệ tín dụng với ngân hàng do phần lớn hợp tác xã hoạt động yếu kém, không có tài sản đảm bảo, vốn tự có thấp nên ngân hàng vẫn chưa thể mở rộng cho vay đối với thành phần này. Do vậy trong thời gian tới nên có chính sách hợp lý đầu tư phát triển loại hình này để ngân hàng có thể nâng cao doanh số cho vay từ đó nâng cao dư nợ của hợp tác xã. Tình hình nợ quá hạn: Nợ quá hạn: Là một món vay đến hạn (không được xét gia hạn nợ) hay một món vay đã hết thời gian gia hạn nợ mà khách hàng không trả được nợ đều bị chuyển sang nợ quá hạn. Trong 3 năm qua thì PGD không có nợ quá hạn. Bảng 2.8: Nợ quá hạn ĐV: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tổng dư nợ 109,199 121,171 140,072 Nợ quá hạn 0 0 0 Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0 0 0 (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.) 2.3.3. Tình hình cho vay: - Doanh số cho vay chính là số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay ra trong kỳ bao gồm cả nợ cho vay trong kỳ mà ngân hàng đã thu hồi lại được trong kỳ. Phân tích doanh số cho vay theo thời gian: Bảng 2.9 : Doanh số cho vay theo thời gian ĐV: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%) Cho vay ngắn hạn 132,77 84.31 188,323 91.16 234,621 92.97 Cho vay trung hạn 24,703 15.69 18,254 8.84 17,728 7.03 Cho vay dài hạn 0 0 0 Tổng cộng 157,473 100 206,577 100 252,349 100 ( Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.) Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy doanh số cho vay qua các năm điều tăng, và doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của PGD. Cụ thể như sau: Năm 2008, tổng doanh số cho vay là 157,473 triệu đồng, trong đó doanh số cho vay ngắn hạn là 132,77 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 84.31% tổng doanh số cho vay; doanh số cho vay trung hạn là 24,703 triệu đồng . Năm 2009, tổng doanh số cho vay là 206,577 triệu đồng; tăng 49,104 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 31.18% so với năm 2008. Trong đó gia tăng chủ yếu là doanh số cho vay ngắn hạn 55,553 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 41.84%. Năm 2010, tổng nguồn vốn cho vay là 252,349 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 45,772 triệu đồng, tỷ lệ tăng 21.16% so với năm 2009. Cũng qua bảng số liệu trên ta thấy được rằng doanh số cho vay đều tăng qua các năm, điều này cho thấy sự nỗ lực cố gắng của cán bộ nhân viên ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng mới và giữ những khách hàng cũ gắn bó với ngân hàng, đồng thời cũng chứng tỏ chiến lược thu hút khách hàng của ngân hàng đã thành công, ngân hàng đã tạo được niềm tin nơi khách hàng. Tuy nhiên, cho vay dài hạn tại PGD Số 2 chưa được mở rộng, cần được quan tâm hơn. ĐV: triệu đồng (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2) Biều đồ 2.6: Doanh số cho vay theo thời gian Phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế: Bảng 2.10: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế ĐV: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 ST ST Tăng Trưởng (%) ST Tăng Trưởng (%) Nông nghiệp 0 0 0 Công nghiệp 70,247 84,075 19.68 99,939 18.87 Thương nghiệp 50,256 65,529 30.39 80,740 23.21 Dịch vụ 25,982 35,985 38.49 43,335 20.43 Các ngành khác 10,988 20,988 91.01 28,335 35.01 Tổng cộng 157,473 206,577 31.18 252,349 22.16 (Nguồn : Tổ tín dụng PGD Số 2) Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu tập trung ở các ngành công nghiệp, thương nghiệp và doanh số cho vay qua các năm điều tăng. Ngành nông nghiệp: do vị thế trụ sở PGD nằm ở TP.HỒ CHÍ MINH nên doanh số cho vay ngành nông nghiệp bằng 0. Ngành công nghiệp: Năm 2008 doanh số cho vay là 70,247 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44,61% tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Năm 2009 tăng 13,828 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 19.68% so với năm 2008. Đến năm 2010 tăng 15,864 triệu đồng, tỷ lệ tăng 18.87% so với năm 2009. Ngành thương nghiệp: Thị trường hàng hóa phong phú, giá cả hàng hóa ổn định, dịch vụ có nhiều chuyển biến khởi sắc, đặc biệt trong lĩnh vực tham quan du lịch, vui chơi, giải trí. . .Do nhu cầu mua bán của người dân ngày càng tăng, nên doanh số cho vay ở ngành thương nghiệp cũng tăng. Cụ thể năm 2008 nguồn vốn cho vay là 50,256 triệu đồng chiếm tỷ trọng 31.91% tổng nguồn vốn cho vay; tăng 15,273 triệu đồng, tỷ lệ tăng 30.39% ở năm 2009. Đến năm 2010 tăng 15,211 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 23.21% so với năm 2009. Doanh số cho vay ở ngành dịch vụ cũng tăng cụ thể năm 2009 tăng 10,003 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 38.49 % so với năm 2008. Đến năm 2010 tăng 7,350 triệu đồng, tỷ lệ tăng 20.43%. Các ngành khác: Năm 2008 doanh số cho vay là 10,988 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 7% tổng nguồn vốn cho vay. Đến năm 2009 doanh số cho vay tăng 10,000 triệu động, với tỷ lệ tăng 91.01% so với năm 2008. Năm 2010 doanh số cho vay tiếp tục tăng 7,347 triệu đồng, tỷ lệ tăng 35.01% so với năm 2009. ĐV: triệu đồng. (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2) Biểu đồ 2.7: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế Phân tích cho vay theo thành phần kinh tế: Bảng 2.11: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ĐV: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%) Doanh nhiệp nhà nước 60,435 38.38 73,627 35.64 80,623 31.95 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 70,526 44.79 100,397 48.60 130,432 51.69 Cá nhân, hộ gia đình 26,512 16.84 32,553 15.76 41,294 16.36 Tổng số 157,473 100 206,577 100 252,349 100 (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.) Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay theo thành phần kinh tế đều tăng qua các năm. Đặc biệt là doanh số cho vay ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Doanh nghiệp nhà nước: năm 2008 doanh số cho vay đạt 60,435 triệu đồng, chiếm 38.38 % trên tổng doanh số. Năm 2009 tăng 13,192 triệu đồng, tỷ lệ tăng 21.83%. Năm 2010 đạt 80,623 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 6,996 triệu đồng, tỷ lệ tăng 9.5%. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2008 doanh số cho vay đạt 70,526 triệu đồng, chiếm 44.79% trên tổng doanh số. Năm 2009 tăng 29,871 triệu đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng là 42.35%. Đến năm 2010 doanh số tiếp tục tăng 30,035 triệu đồng, tỷ lệ tăng 29.92% so với năm 2009. Cá nhân, hộ gia đình: doanh số cho vay năm 2008 đạt 26,512 triệu đồng, chiếm 16.83% trên tổng doanh số. Năm 2009 doanh số cho vay tăng 6,041 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 22.79% so với 2008. Năm 2010 doanh số tiếp tuc tăng 8,741 triệu đồng, tỷ lệ tăng 26.85% so với năm 2009. ĐV: triệu đồng (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2) Biểu đồ 2.8: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế. Bảng 2.12: Lãi suất cho vay qua các năm Thời gian Ngắn hạn Trung han 18/2/2008 12.36% 14.4% 09/06/2008 18% 18% 09/12/2008 10.08% 12.72% 11/02/2009 5% 5.8% 17/02/2009 9% 10.5% 20/04/2010 11% 11.65% Vào thời điểm 9/12/2008 lãi suất cho vay trung hạn đạt mức cao là 12.72%/tháng. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế khó khăn, do ảnh hưởng của lạm phát và lãi suất huy động cao. Nhưng qua khoảng đầu tháng 2/2009 cả lãi suất cho vay ngắn hạn và trung hạn lần lượt giảm xuống theo thứ tự là 5%, 5.8%. Tình hình lãi suất cho vay: (ĐV:%) (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2) Biểu đồ 2.9: Ttình hình lãi suất cho vay theo thời gian Lãi suất cho vay cũng biến động theo tình hình kinh tế. Đặc biệt là năm 2008 tình hình lãi suất cho vay tăng cao cụ thể là tháng 6/2008 lãi suất cho vay ngắn hạn đạt 18%, lãi suất cho vay trung và dài hạn đạt 18%. Tình hình lãi suất tăng cao làm cho tâm lý của khách hàng ngần ngại không dám đi vay, ảnh hưởng đến doanh số cho vay của Ngân hàng. Song, Ngân hàng cũng đã có những biện pháp kịp thời nên vẫn duy trì được mức tăng trưởng doanh số đều. 2.3.4. Tình hình thu nợ : - Doanh số thu nợ là số nợ mà ngân hàng đã thu được trong kỳ bao gồm cả nợ kỳ trước mà ngân hàng đã thu được trong kỳ này. Thu nợ là một hoạt động quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng của một ngân hàng. Việc thu nợ tốt hay không sẽ thể hiện hoạt động tín dụng có hiệu quả hay không. Nếu ngân hàng làm tốt khâu thẩm định thì việc thu hồi nợ và lãi sẽ thuận lợi hơn tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động tín dụng của ngân hàng đồng thời giảm được chi phí thu nợ và thu lãi. Để thấy rõ hơn ta sẽ xem xét tình hình thu nợ của PGD những năm gần đây. Vì doanh số cho vay của PGD là cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và cũng không có nợ quá hạn nên doanh số thu nợ của PGD được tính từ đầu năm đến cuối năm. Phân tích doanh số thu nợ theo thời gian: Bảng 2.13: Doanh số thu nợ theo thời gian. ĐV: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 ST ST Tăng Trưởng (%) ST Tăng Trưởng (%) Ngắn hạn 101,874 157,221 54.33 215,620 37.14 Trung hạn 22,356 23,160 3.60 17,728 30.64 Dài hạn 0 0 0 Tổng số 124,230 180,381 45.20 233,348 29.364 (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.) Qua chỉ tiêu ở bảng trên, doanh số thu nợ trong năm 2009 tăng 45.20% so năm 2008 ứng với số tiền tăng 56,151 triệu đồng. Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 54.33%, tương ứng với số tiền tăng 55,347 triệu đồng, còn doanh số thu nợ trung hạn tăng 804 triệu đồng, tỷ lệ tăng 3.60% . Song năm 2010, doanh số thu nợ tăng là 52,967 triệu đồng với tỷ lệ tăng 29.364% so với năm 2009 cụ thể: doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 58,399 triệu đồng với tỷ lệ tăng 37.14%, doanh số thu nợ trung hạn giảm tương ứng với số tiền là 5,432 triệu đồng, tỷ lệ giảm 30.64% so với 2009. Doanh số cho vay dài hạn không phát sinh vì các nguyên nhân sau như: rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn chậm, nguồn vốn hiện có còn ít… ĐV: triệu đồng. (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2) Biểu đồ 2.10: Doanh số thu nợ theo thời gian Phân tích doanh số thu nợ theo ngành kinh tế : Bảng 2.14: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế Chỉ tiêu 2008 2009 2010 ST TT (%) ST TT (%) ST TT (%) Ngành nông nghiệp 0 0 0 Ngành công nghiệp 48,926 39.38 75,187 41.68 85,144 36.49 Ngành thương mại 40,596 32.68 55,427 30.73 74,521 31.94 Dịch vụ 23,720 19.09 34,785 19.28 45,348 19.43 Các ngành khác 10,988 8.84 14,982 8.31 28,335 12.14 Tổng số 124,230 100 180,381 100 233,348 100 ĐV: triệu đồng (Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2) Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy: doanh số thu nợ qua các năm đều tăng. Đặc biệt là ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ. Ngành công nghiệp: Năm 2008 doanh số thu nợ đạt 48,926 triệu đồng, chiếm 39.38% trên tổng doanh số thu nợ. Năm 2009 tăng lên 26,261 triệu đồng, tỷ lệ tăng 53.675%. Năm 2010 đạt 85,144 triệu đồng, tăng 9,957 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 13.24% so với năm 2009. Ngành thương mại: Năm 2008 doanh số thu nợ đạt 40,596 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 32.68% tổng doanh số thu nợ. Năm 2009 doanh số thu nợ đạt 55,427 triệu đồng, tăng 14,831 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 36.53% so với năm. Năm 2010 tăng 19,094 triệu đồng so năm 2009, tỷ lệ tăng 34.45%. Ngành dịch vụ: Năm 2008 doanh số thu nợ đạt 23,720 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19.09% trên tổng doanh số thu nợ của năm. Năm 2009 doanh số thu nợ đạt 34,785 triệu đồng, tăng 11,065 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 46.65%. Năm 2010 doanh số đạt 45,348 triệu đồng, tăng 10,563 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 30.37% so với năm 2009. Các ngành khác: Chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2008 doanh số thu nợ đạt 10,988 triệu đồng, chiếm 8.84% trên tổng doanh số thu nợ. Năm 2009 doanh số thu nợ đạt 14,982 triệu đồng, tăng 3,994 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 36.35%. Năm 2010 doanh số thu nợ đạt 28,335 triệu đồng, tăng 13,353 tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc00.doc
Tài liệu liên quan