Khóa luận Giải pháp mở rộng cho vay và hoàn thiện kế toán cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT 3

1.1) TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ . 3

1.1.1) Ngân hàng thương mại và sự ra đời của tín dụng Ngân hàng 3

1.1.1.1) Ngân hàng thương mại 3

1.1.1.2) Sự ra đời của tín dụng của Ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân hàng trong phát triển kinh tế 3

1.1.2). Đánh giá chung về chất lượng tín dụng Ngân hàng. 8

1.1.2.1).Khái niệm: 8

1.1.2.2. Sự tồn tại khách quan của vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng 10

1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 10

1.1.2.4. Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng 12

1.1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 13

1.1.2.6. Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía Ngân hàng) Error! Bookmark not defined.

1.1.3) Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. 14

Vai trò hộ sản xuất trong nông nghiệp nông thôn: 15

1.2.) KẾ TOÁN NGÂN HÀNG VÀ KẾ TOÁN CHO VAY 22

1.2.1). Kế toán Ngân hàng & nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại . 22

1.2.2). Vai trò của kế toán. 22

1.2.2.1). Vai trò của kế toán Ngân hàng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại : 23

1.2.2.2). Vai trò của kế toán cho vay đối với nghiệp vụ tín dụng : Error! Bookmark not defined.

1.3). CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY HỘ SẢN XUẤT Error! Bookmark not defined.

1.3.1). Những quy định và thủ tục cho vay của Ngân hàng nông nghiệp áp dụng cho hộ sản xuất. 16

1.3.1.1). Những quy định chung về cho vay hộ sản xuất trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam: 16

1.3. 1.2). Thủ tục cho vay : 19

1.3.2). kế toán cho vay và cách hạch toán:

1.3.2.1). kế toán cho vay từng lần : 25

13.2.2). kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng . 29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VĂN LÂM TỈNH HƯNG YÊN 34

2.1). MÔI TRƯỜNG KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN NGÂN HÀNG VÀ VÀI NÉT KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG. 34

2.1.1). Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên . 34

2.1.2).vài nét khái quát hoạt động của Ngân hàng 36

2.1.3). Công tác huy động vốn : 39

2.1.4) Về sử dụng vốn : 45

2.1.5. Những chương trình đầu tư trọng điểm: 52

2.1.5.1) Cho vay hộ sản xuất : 52

2.1.5.2). Cho vay doanh nghiệp, dịch vụ thương mại 51

2.1. 6) Kết quả hoạt động kinh doanh: 52

2.2).PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NNO & PTNT HUYỆN VĂN LÂM. 53

2.2.1) Vấn đề chung. 53

2.2.2 kế toán cho vay - thu lãi - thu nợ và việc theo dõi nợ quá hạn, trả nợ trong hạn 54

2.2.2.1- Tình hình chung về cho vay thu nợ : 54

2.2.2.2- Hình thức cho vay : 57

2.2.2.3- Thủ tục Đơn tờ: 57

2.2.1.4)- Mở sổ sách kế toán cho vay : 59

2.2.1.5)- Tài khoản sử dụng để vay : 60

2.2.1.6) Trình tự hoạch toán khi cho vay : 60

2.2.1.7). Thu lãi của khách hàng : 62

2.2.1.8)- Thu nợ của khách : 63

2.1.2.9) Gia hạn nợ 64

2.2.1.10) Chuyển nợ quá hạn : 64

2.2.1.11- Vấn đề khách hàng trả nợ trước thời hạn : 68

2.2.3). Quản lý hồ sơ lưu trữ hồ sơ của kế toán cho vay. 69

2.2.3.1). Quản lý và theo dõi khế ước cho vay: 70

2.2.3.2). Tài sản thế chấp cầm cố: 71

2.2.3.3). Ứng dụng tin học trong kế toán cho vay tại Ngân hàng NNo & PTNT huyện Văn Lâm: 71

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NHỮNG TỒN TẠI VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNo & PTNT HUYỆN VĂN LÂM. 73

3.1). VỀ THỦ TỤC ĐƠN TỜ: 73

3.2). KIỂM TRA GIÁM SÁT VỐN VAY.

3.3. VỀ VẤN ĐỀ NỢ QUÁ HẠN: 77

3.4. VẤN ĐỀ TRẢ NỢ GỐC TRƯỚC HẠN: 77

3.5). ỨNG DỤNG TIN HỌC TRONG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NN &PTNT HUYỆN VĂN LÂM: Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

 

 

 

doc98 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp mở rộng cho vay và hoàn thiện kế toán cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, nhược điểm của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: - Ưu điểm: Khi áp dụng phương thức này thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng. Khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu còn mỗi lần sau, đơn vị không phải làm đơn xin vay cũng như hợp đồng tín dụng…chỉ cần gửi dến Ngân hàng những chứng từ kế thích hợp như khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng để nhận tiền vay. Kế toán Ngân hàng sau khi kiểm tra soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và đối chiếu với hạn mức tín dụng, nếu đủ điều kiện thì cung cấp và chứng từ để hạch toán phát triển tiền vay. Do đó phương thức cho vay này rất thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Thông qua các phương thức cho vay này, Ngân hàng có thể kiểm soát được các khoản thu nhập của khách hàng, từ đó biết được tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng tương đối chính xác, đặc biệt là khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. Từ đó Ngân hàng có thể có những quyết định đúng đắn trong những lần cho vay tiếp theo. - Nhược điểm: + Trong hợp đồng cho vay theo hạn mức, Ngân hàng cùng khách hàng thảo thuận hạn mức tín dụng, duy trì trong thời hạn nhất định, tức là Ngân hàng phải luôn duy trì một vốn nhất định để sẵn sàng giải ngân cho người vay làm cho Ngân hàng bị động trong sử dụng vốn, nếu khoản vay lớn có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn của Ngân hàng. Điều này rất bất lợi cho Ngân hàng vì đó là những khoản vốn chết không đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà Ngân hàng còn phải trả lãi huy động cho những khoản vốn đó. + Sự quản lý có lúc không chặt chẽ của kế toán cho vay để cho khách hàng vay vượt hạn mức tín dụng đã thoả thuận dẫn đến thu hồi nợ vay khó khăn. + Kế toán theo dõi thu nợ, thu lãi phức tạp hơn vì phải thực hiện trên nhiều giấy nhận nợ và mỗi giấy nhận nợ lại có mức lãi suất giống nhau. + Về phía khách hàng không phải lúc nào cũng thích sự quản lýkhắt khe của Ngân hàng đối với mọi khoản thu nhập của họ. + Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng chỉ được áp dụng cho vay đối với những khách hàng phải có đủ tín nhiệm đối với Ngân hàng, phải có những điều kiện khắt khe như: có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có khả năng tài chính tốt, có trình độ quản lý đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường, sản xuất kinh doanh ổn định….Mặt khác trong điều kiện kinh tế như hiện nay, môi trường pháp lý chưa đồng bộ việc kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt…Do đó các doanh nghiệp khó có khả năng thoả mãn các điều kiện của phương thức cho vay này. Nên hiện nay, các Ngân hàng chủ yếu áp dụng phương pháp cho vay từng lần (cho vay theo món). Chứng từ kế toán cho vay: Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là loại giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý cung cấp các khoản vay của Ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay hay trả nợ đều phải giải quyết trên chứng từ kế toán cho vay. Chứng từ kế toán cho vay bao gồm nhiều loại: + Chứng từ gốc: giấy đề nghị vay vốn hợp đồng tín dụng + Chứng từ ghi sổ: là chứng từ dùng trong thanh toán như giấy lĩnh tiền mặt trong trường hợp cho vay bằng tiền mặt. Các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc thanh toán trong trường hợp cho vay bằng chuyển khoản. Các giấy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải đầy đủ tính pháp lý được thể hiện trên các chứng từ kế toán cho vay là yếu tố xác định quyền chủ thể cho vay của Ngân hàng, chỉ rõ người chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết trả nợ gốc và lãi đúng hẹn cho Ngân hàng. Cán bộ kế toán cho vay là người chịu trách nhiệm thực hiện các công việc: kiểm tra hồ sơ cho vay theo danh mục quy định, hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền vay, làm thủ tục phát tiền vay theo lệnh của giám đốc hoặc người uỷ quyền, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ chuyển nợ; lưu giữ hồ sơ theo quy định. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ KẾ TOÁN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VĂN LÂM TỈNH HƯNG YÊN 2.1). MÔI TRƯỜNG KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN NGÂN HÀNG VÀ VÀI NÉT KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG. 2.1.1). Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên . Văn Lâm là một huyện đồng bằng nằm trên trục đường giao thông quốc lộ 5 phía bắc tỉnh Hưng Yên có địa giới hành chính nằm tiếp giáp với thủ đô Hà Nội Bắc Ninh và Hải Dương trong đó có tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện là 77444 ha trong đó diện tích đất canh tác đất nông nghiệp là 4750 ha theo số liệu thống kê báo cáo đến ngày 30/11/2004 dân số của toàn huyện là 97450 người khoảng 87850 nhân lực lao động Văn Lâm là một huyện có vị trí địa ly thuận tiện trong việc giao lưu trong việc sản xuất hàng hoá. Được sự quan tâm của huyện uỷ uỷ ban và hội đồng nhân dân huyện Văn Lâm đã không ngừng phát triển với mục tiêu của huyện là đưa Văn Lâm cùng với Hưng Yên cất cánh trở thành khu công nghiệp trọng điểm của miền bắc xứng đáng với vị thế, vị trí địa lý của mình Văn Lâm phát triển theo hướng công nghiệp hoá nông thôn đưa công nghiệp về nông thôn Văn Lâm với 11 xã và thị trấn phát triển theo hướng những xã thị trấn gần, kế đường quốc lộ 5 thì sẽ đưa phần ruộng đất khoán trở thành những nhà máy xí nghiệp những người nông dân trở thành công nhân của những nhà máy xí nghiệp đó tiêu biểu như là khu công nghiệp Như Quỳnh. Còn những xã mà xa đường quốc lộ 5 phát triển nông thôn theo hướng phát triền ngành nghề phụ và chăn nuôi, thủ công nghiệp tiêu biểu như nghề đúc đồng ở xã Đại Đồng chăn nuôi bò sữa ở xã Lương Tài. Thực hiện đường nối trên Văn Lâm đã có những bước phát triền mạnh mẽ công nghiệp nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ giảm tỷ lệ hộ nghèo thống kê năm 2003 thu nhập bình quân là 530 USD tương ứng với 820000/người/ năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm là 24,47% hạ tâng cơ sở tương đối hoàn thiện, trật tự an ninh được đảm bảo sản xuất công nghiệp tăng là 28,2% sản xuất nông ngiệp tăng là 4,8% năng suất lúa là 119 tạ/ha tỷ lệ hộ nghèo là 4,18%. Đến năm 2004 thu nhập bình quân đầu người là 742 USD tương ứng là 11690000/người/năm GDP tăng là 28,30% sản xuất công ngiệp tăng là 34,75% sản xuất nông nghiệp tăng là 3,81% năng suất lúa là 121,37 tạ/ ha tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống còn 3,8% đời sống nhân dân đã được nâng lên một cách đáng kể. Riêng về ngành Ngân hàng qua thực tiến mười năm đổi mới đổi mới hệ thống Ngân hàng đã tăng lên một cách rõ rệt cả về số lượng lẫn chất lượng. Trên toàn quốc đã có hàng ngàn ngân hàng. quốc doanh ,Ngân hàng thương mại cổ phần, rất nhiều tổ chức tín dụng và các cơ quan đại diện ... Ngân hàng hiện nay không còn mang tính ỷ lại mà đã thực sự thể hiện tính năng động sáng tạo, chịu khó tìm khách hàng. Rất nhiều doanh nghiệp (Không chỉ riêng doanh nghiệp quốc doanh) đã được Ngân hàng cung cấp vốn để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhiều hộ sản xuất có tư tưởng làm ăn mạnh dạn, lành mạnh đã được Ngân hàng cho vay vốn. Từ đó số hộ nghèo đã giảm xuống một cách đáng kể, số hộ giàu nâng lên ngày một nhiều hộ. Từ 1,2 nghiệp vụ đơn lẽ trước đây Ngân hàng đã phát triển mở rộng thêm nhiều loại nghiệp vụ nữa như thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền phát nhanh ... đặc biệt là sự sâm nhập của các chi nhành Ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam đã tạp ra một mạng lưới Ngân hàng ở Hà Nội với nhiều hình thức sở hữu vốn và cạnh tranh. Do vậy ngành Ngân hàng trong nước càng phải vững vàng hơn nữa. Là chuyên môn nghiệp vụ nhân viên phải có trình độ cao hơn, hiểu biết rộng thái độ phải cởi mở, hòa nhã ... để cạnh tranh với họ. Ngân hàng phải tích cực hơn nữa trong việc tìm kiếm khách hàng hoàn thiện hơn trong lĩnh vực tin học ứng dụng để từ đó giúp nền kinh tế trong nước ngày càng đi lên. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm nhờ có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hưng Yên trên các mặt hoạt động, bổ sung nguồn vốn kịp thời để mở rộng đầu tư, nguồn vốn này chiếm 60% tổng nguồn vốn. Được sự quan tâm của Đảng và chính quyền địa phương đối với hoạt động Ngân hàng đặc biệt là sự lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế dựa trên các mục tiêu định hướng, hỗ trợ các biện pháp nhằm củng cố chất lượng tạo môi trường đầu tư và hành lang pháp lý vững chắc. 2.1.2). Vài nét khái quát hoạt động của Ngân hàng * Mô hình tổ chức Ngân hàng nông nghiệp Văn Lâm tiền thân là Ngân hàng nhà nước có trụ sở đóng tại Như Quỳnh sau nhiều lần tách sát nhập. Theo chủ trương của nhà nước chia Ngân hàng thành 4 loại hình Ngân hàng nhà nước là Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng công thương Ngân hàng đầu tư và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngân hàng Văn Lâm trở thành Ngân hàng nông nghiệp chỉ là chi nhánh cấp 3 cũ của huyện mỹ văn cũ khi tách huyện thì chính thức trở thành Ngân hàng nông nghiệp huyện Văn Lâm theo quyết định số 89/QĐNHNO/02/13/3/1997 của tổng giám đốc Ngân hàng nông ngiệp và phát triển nông thôn Việt nam. Ngân hàng Văn Lâm là chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và điều lệ của Ngân hàng nông ngiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp Văn Lâm có 2 địa điểm giao dịch: Trung tâm Ngân hàng huyện và một chi nhánh Ngân hàng cấp 3 mới đi vào hoạt động từ ngày 1/10/2002. Tại Ngân hàng huyện có 2 phòng: Phòng kinh doanh, phòng kế toán và ngân quỹ. a). Phòng kế toán-Ngân quỹ Như bất kỳ doanh nghiệp nào khác phòng kế toán của Ngân hàng cũng có chức năng quan trọng trong hoạt động Ngân hàng, có nghĩa phòng kế toán thực hiện công tác hạch toán tất cả các hoạt động tài chính của Ngân hàng, mở tài khoản thanh toán các loại. Qua công tác hạch toán đó phòng kế toán cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mở tài khoản thanh toán các loại. Qua công tác hoạch toán đó phòng kế toán cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài ra, nhiệm vụ khác biệt là kế toán hộ cho khách hàng của mình bên cạnh công tác kế toán của Ngân hàng đồng thời đây là nơi diễn ra hoạt động thu chi về tiền mặt đáp ứng nhu cầu của khach hàng. Chính vì vậy khối lượng kế toán Ngân hàng là rất lớn. Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm phòng kế toán có đặt quầy giao dịch trực tiếp với khách hàng vì vậy công tác kế toán phải cập nhật, nhanh chóng và có độ chính xác cao. b). Phòng tín dụng : Phòng này hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng như : Cho các tổ chức kinh tế vay, bảo lãnh, cầm cố, thuê nhà , chiết khấu. Khối lượng các nghiệp vụ tín dụng. Khối lượng các nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng chủ yếu thực hiện tại phòng kinh doanh. Vì vậy có thể nói hiệu quả hoạt động của phòng tín dụng có tác động lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Tham mưu với giám đốc về chiến lược kinh doanh, các chính sách khách hàng để giám đốc đưa ra tối ưu. Tổng hợp báo cáo công tác phòng ngừa rủi ro thực hiện cân đối vốn cho Ngân hàng. Bên cạnh hai phòng chính của Ngân hàng là kế toán -ngân quỹ , phòng kinh doanh còn có phòng hành chính tiếp dân. Phòng này đảm bảo mọi quyền lợi của người dân khi đến ngân hàng đuợc đảm bảo. Khi người dân có thắc mắc gì hoặc không hiểu một vấn đề nào đó, phòng có trách nhiệm đứng ra giải quyết. Với tình hình kinh tế địa bàn có nhữnh đặc thù riêng nên lãnh đạo đã xắp xếp lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, giảm tối đa cán bộ gián tiếp, tăng cường cho đội ngũ cán bộ tín dụng trực tiếp xuống dân để làm công tác huy động vốn và đầu tư cho vay. Từ tháng 9 năm 1995 theo quyết định của ông Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp huyện tách rời ra khỏi Ngân hàng thành phố, hoạt động độc lập và trực thuộc vào NHNo&PTNT Việt Nam. Hoạt động của NHNo&PTNT huyện Văn Lâm đã thực hiện tốt nhiệm vụ của huyện uỷ, UBND huyện đề ra, bám sát ... định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam. Các chi nhánh Ngân hàng đã khắc phục được nhược điểm của mình để phục vụ chu đáo cho nhân dân. Ngân hàng đã có những nội dung đổi mới đối với các khách hàng bạn hàng trong lĩnh vực tiền tệ thanh toán dịch vụ. Ngân hàng tổ chức kinh doanh theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng và Ngân hàng cùng phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo an toàn và thực hiện đúng đắn các chính sách pháp luật của Nhà nước. Ngày nay, xu hướng chung còn rất ít Ngân hàng mà nội dung hoạt động thực tế còn phù hợp với tên gọi ban đầu của nó, các Ngân hàng hầu như đã mở rộng hoạt động sang mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội để có cơ hội tìm kiếm được thị trường rộng lớn và có hiệu quả cao. Trên thực tế Ngân hàng đã trở thành những định chế tài chính linh hoạt. Bức tường ngăn cách dành ưu thế cho mỗi loại hình Ngân hàng chuyên môn hóa dần dần bị loại bỏ. Sự khoả lấp danh giới tạo ra một môi trường đồng nhất cùng kích thích sự cạnh tranh mãnh liệt giữa các Ngân hàng. Đã xuất hiện những dịch vụ Ngân hàng tại nhà đáp ứng tối ưu nhu cầu của dân cư nhằm nắm giữ phạm vi ảnh hưởng cũng như cơ hội kiếm lời. Bên cạnh đó việc nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh dịch vụ Ngân hàng bằng việc hạch toán kinh tế nội bộ theo chủ trương của Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, thực hiện tốt 4 mục tiêu, 4 chương trình, 9 giải pháp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề ra năm 1997 và định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam cho toàn ngành. Kịp thời nắm bắt truyền tải thông tin thực hiện cơ chế nghiệp vụ đến các tổ chức kinh tế nhân dân tạo đà cho Ngân hàng nông nghiệp huyện nâng cao hiệu quả kinh doanh đa dạng hóa các nghiệp vụ đầu tư tín dụng góp phần vào việc kìm chế lạm pháp ổn định tiền tệ tạo thêm sức mạnh cho các ngành thành phần kinh tế phát triển. Tận dụng triệt để các điều kiện sẵn có để mở rộng thị trường và phủ kiến những đòi hỏi phát sinh ngày càng phong phú của nền sản xuất ở địa bàn hoạt động. 2.1.3). Công tác huy động vốn : Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh thì phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quá trình sản xuất kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng vốn là cơ sở để các NHTM tổ chức mọi hoạt động, kinh doanh của mình, nó không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Vốn quyết định quy mô hoạt động, uy tín năng lực thanh toán và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường. Trong các loại vốn thì vốn thì vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, giữ vị trí quyết định trong hoạt động của Ngân hàng. Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động từ các cá nhân, các tổ chức tài chính, kinh tế, xã hội, thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn. Huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Với vai trò quan trọng đó việc thu hút vốn qua hệ thống Ngân hàng là một trong những lĩnh vực quan trọng để thực hiện chiến lược huy động vốn trước hết là tại địa bàn huyện, cho nhu cầu phát triển kinh tế. NHNo&PTNT Văn Lâm đã áp dụng một cách linh hoạt nhiều biện pháp nhằm thu hút nguồn vốn và đầu tư cho dân vay. Hoàn thiện các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm truyền thống của dân cư. Đa dạng hoá các công cụ, huy động vốn với nhiều loại hình khác nhau như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đặc biệt hiện nay huy động tiền gửi có kỳ hạn trả lãi trước dự thưởng bằng vàng ba chữ A đã thu hút một lượng lớn khách hàng gửi tiền.... Mở rộng các dịch vụ đặc biệt là dịch vụ sao cho khách hàng thanh toán nhanh thuận tiện, an toàn với mức phí thấp lãi suất thoả đáng. Tạo được lòng tin để huy động vốn. Bên cạnh đó cải tiến việc chuyển tiền, thanh toán bù trừ hiện đại, đẩy mạnh việc mở rộng tài khoản cá nhân. Theo báo cáo sơ kết nguồn vốn năm 2004 (30/12/2004) thì công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Văn Lâm đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Tổng mức nguồn vốn 132.252 triệu đồng, tăng 31.933 triệu đồng so với năm 2003 tỷ lệ tăng trưởng đạt 131,83% trong đó tiền gửi tiết kiệm 43,258 triệu đồng. Bảng 1: Bảng tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2002 đến quý I năm 2005 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Quý I/2005 I. Tổng NV 80.446 100.319 132.252 153.214 1. Nội tệ 76.601 91.101 114.440 134.619 - TG TCKT, TCTD 28.898 19.863 43.258 52.745 - TG Tiết kiệm 43.332 66.560 68.559 80.616 -Giấy tờ có giá 4.371 4.678 2.623 1.258 2.Ngoại tệ(USD,EURO) 3.845 9.218 17.812 18.595 (Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính qua các năm) Hình 1: Biểu đồ biểu thị sự tăng trương của nguồn vốn qua các năm Hình 2: Biểu đồ biểu thị tính chất nguồn vốn huy động Nhìn vào biểu đồ 1 tình hình hoạt động của NHNo Văn Lâm ngày càng tăng theo thời gian. Kết quả mà Ngân hàng đạt được trên lĩnh vực hoạt động vốn cho thấy sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Ngân hàng trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, sự quan tâm chỉ đạo của NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên . Năm 2002 huy động được là 80.446 triệu VNĐ và 3.845 triệu ngoại tệ (USD & Euro) thì đến năm 2004 là 132.252 triệu VNĐ và 17.812 triệu ngoại tệ (USD & Euro). Đặc biệt đến quý I năm 2005 đã huy động được 152.194 triệu VNĐ và 18.595 triệu (USD & Euro) đây là thế mạnh mà Ngân hàng cần phát huy. Nhìn vào biểu đồ 2 ta thấy tiền gửi tiết kiệm tăng lên năm 2002 là 43.332 triệu đồng thì đến năm 2004 đạt 68.559 triệu đồng. Đây là nguồn vốn rẻ Ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc sử dụng vốn để cho vay và đầu tư. Nguồn vốn huy động từ giấy tờ có giá giảm năm 2002 là 4.371 triệu đến năm 2004 là 2.623 triệu và đến quý I năm 2005 là 1.258 triệu đây là nguồn vốn đắt Ngân hàng nên tìm mọi cách để giảm là tốt. Kết quả mà NHNo Văn Lâm đạt được Ngân hàng đã đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cả về thời gian và lãi suất cho phù hợp thời gian nhàn rỗi hay tích luỹ của TCKT cũng như của dân cư chưa sử dụng đến cùng với vật chất thiết bị, thủ tục gửi tiền, rút tiền đơn giản mà vẫn đảm bảo an toàn, không ngừng đổi mới phong cách, lề lối làm việc và thái độ tiếp khách. Bảng 2: Bảng tổng kết tình hình huy động vốn Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm2004 Quý I/2005 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng/giảm so với năm 2002 Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng/giảm so với năm 2003 Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng/giảm so với năm 2004 Nguồn vốn 80.446 100.319 +19.873 132.252 +31.933 153.214 +20.962 Nội tệ 76.601 95 91.101 91 +14.500 144.440 87 +23.339 134.619 87,86 +20.179 Tiền gửi TCTD, TCKT 28.898 38 19.863 22 -9.035 43.258 38 +23.395 52.745 39,18 +9.487 Tiền gửi tiết kiệm 43.332 57 66.560 73 +23.228 68.559 60 +1.999 80.616 59,88 +12.057 Giấy tờ có giá 4.371 5 4.678 5 +307 2.623 2 -2.055 1.258 0,94 -1.365 Ngoại tệ 3.845 5 9.218 9 +573 17.812 13 +8.594 18.595 12,14 +783 2.1.4) Về sử dụng vốn : Ngân hàng nông nghiệp Văn Lâm là chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên nên bị chi phối trực tiếp bởi Ngân hàng nông nghiệp tỉnh. Hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của Ngân hàng chỉ là cho vay còn về tài sản cố định và tài sản có khác thì là do Ngân hàng tỉnh cấp và duyệt. Vậy em trong hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng em đi sâu đến vấn đề cho vay và coi đó là hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng. Để đáp ứng với nhu cầu vốn cho tăng trưởng kinh tế huyện nhà Ngân hàng đã tăng cường mở rộng đầu tư cho các loại hình kinh tế, các thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế mở rộng vốn đầu tư cho các loại hình kinh tế, các thành phần kinh tế, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm cùng các chi nhánh ngân hàng cấp 3 của mình để chú trọng đến việc mở rộng cho vay hộ nông dân phát triển kinh tế gia đình, cho vay ngành nghề truyền thống, cho vay các loại hình doanh nghiệp. Bảng 3: Bảng hoạt động sử dụng vốn 4 năm (Từ năm 2002 đến quý I năm 2005) Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 I/2005 Sử dụng vốn 72.364 124.089 133.765 139.792 Trđó: NHNo 58.433 108.252 133.765 139.792 Trung hạn 22.205 41.136 50.325 49.986 Ngắn hạn 36.228 67.116 83.440 89.806 NHnghèo 13.931 15.837 Nợ quá hạn 354 377 828 978 ( nguồn số liệu từ bảng tổng kết sử dụng vốn qua các năm) Hình 3: Biều đồ biểu thi sự tăng trưởng hoạt động cho vay vốn Hình 4 :Biểu đồ tình hình cho vay vốn qua các năm. Đến 30/12/2004 dư nợ cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm là 133 tỷ765 triệu đồng, tăng 1.24lần và so với năm 2003 đạt cho vay hộ nông dân phát triển nhanh năm 2002 mới đạt 40 tỷ 774 triệu thì đến năm 2004 tăng lên 78 tỷ 194 triệu, tỉ lệ tăng trưởng đạt khoảng 15%. Đạt được kết quả như trên là do Ngân hàng đã tập trung tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện giúp các hộ sản xuất kinh doanh ổn định trong sản xuất kinh doanh. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện từ năm 2002 đến năm quý I /2005 như sau (hình3): NHNo & PTNT huyện Văn Lâm là Ngân hàng đóng trên địa bàn huyện nên nó giữ vai trò cực kì quan trọng trong việc tạo lập và cung cấp nguồn vốn phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện nhà. Chính vì vậy NHNo & PTNT huyện Văn Lâm đã chỉ đạo các chi nhánh Ngân hàng cấp 3 của mình chú trọng cho vay phát triển kinh tế hộ, phát triển các ngành nghề truyền thống, xoá đói giảm nghèo. Tính đến 31/12/2004 dư nợ tín dụng ở Ngân hàng đạt 133.765 triệu đồng tăng 8,6 lần so với năm 2003. Nhìn vào cơ cấu biểu đồ 4 ta thấy Ngân hàng NN và PTNT huyện Văn Lâm đã đẩy mạnh việc cho vay vốn ngắn hạn và giảm nguồn cho vay vốn trung và dài hạn. Tính đến ngày 31/12/2002 tổng dư nợ đạt 58.433 triệu đồng. Trong đó dư nợ ngắn hạn là 36.228 triệu đồng chiếm 62% tổng dư nợ n năm 2004 tổng nguồn vốn là 133.765 triệu đồng trong đó ngắn hạn là 83.440 triều đồng chiếm 62,38% tổng dự nợ. Điều này chứng tỏ ngân hàng tập chung cho vay ngắn hạn giảm cho vay trung hạn, cho vay dài hạn là không có.Điều này là không tốt ngân hàng cần xem xét lại chính sách tín dụng của mình sao cho phù hợp. Ngân hàng đã bám sát vào chủ trương của huyện để cho vay đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cần thiết cho các thành phần kinh tế, loại hình kinh tế. Ngân hàng chú trọng đầu tư cho vay các thành phần kinh tế, là cá nhân hộ gia đình hộ sản xuất, hợp tác xã các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Hộ nghèo thuộc về Ngân hàng chính sách. Vậy tỉ lệ cho vay hộ nghèo không còn từ năm 2004 khi Ngân hàng người nghèo được tách ra khỏi Ngân hàng nông nghiệp. Bảng 4: Bảng tổng kết tình hình cho vay theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng Thành phần kinh tế Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1.Doanh nghiệp 15.509 35.165 50.520 Công ty cổ phần 420 525 1.800 Công ty TNHH 13.955 33.112 42.820 Doanh nghiệp tư nhân 970 1.121 1.210 Doanh nghiệp nhà nước 164 407 4.690 2. Cá nhân hộ sản xuất 40.774 67.945 78.194 Hộ trang trại 1.025 1.081 2.000 Hộ gia đình 39.749 66.864 76.194 3.Khác 2.150 5.142 5.051 Tổng 58.433 108.252 133.765 (nguồn số liệu từ báo cáo tài chính qua các năm) Hình 5: Bảng biểu thị dư nợ theo ngành kinh tế Theo biểu 5 ta thấy: theo thành phần kinh tế, NHo & PTNT huyện Văn Lâm luôn chú trọng mọi đối tượng khách hàng không phân biệt sở hữu nhà nước hay sở hữu tư nhân. Cơ cấu dư nợ cho thấy đối tượng khách hàng chính của Ngân hàng là hộ sản xuất. Điều này phù hợp với chủ trương và chính sách tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam là tập trung cho vay nông nghiệp và nông thôn. Tuy vậy dư nợ cho các thành phần kinh tế khác như hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp nhà nước, liên tục tăng trên địa bàn huyện, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một thành phần kinh tế có rất nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Ngân hàng đã có chính sách tín dụng đúng đắn. Qua phân tích đánh giá phân loại khách hàng chính xác được mở rộng đối tượng, ngành đầu tư phù hợp. Đến ngày 31/12/2004 vay của cá nhân hộ sản xuất là 78 tỷ 194 triệu chiếm khối lương lớn nhất trong cho vay của Ngân hàng. Mở rộng hình thức cho vay đối với CBCNVC. Nhìn vào biểu đồ 5: (trang bên) ta thấy trong nhưng năm gần đây nhờ nắm vững định hướng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp tỉnh về cho vay cũng như thu nợ nên Ngân hàng NN&PTNT huyện Văn Lâm nên đã ổn định trong kinh doanh và giảm thiểu mức nợ quá hạn xuống thấp nhất, nằm ở mức cho phép của Ngân hàng nhà nước cụ thể năm 2002 là 0,49% đến năm quý I năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn ở Ngân hàng huyện Văn Lâm là 0,7% nhỏ hơn 1%. Đây là một kết quả hết sức đáng phấn khởi.. Sở dĩ còn tồn tại nợ quá hạn là vì một phần do các hộ sản xuất kinh doanh làm ăn thua lỗ do thiên tai, dịch bệnh đưa lại, một phần do một số hộ cố tình chây lỳ không chịu trả nợ Ngân hàng. Bảng5: Bảng tổng kết tình hình cho vay Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm2004 Quý I/2005 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34163.doc
Tài liệu liên quan