Khóa luận Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương mại Hải Phòng –Hanosimex

 

A. Lời Mở Đầu 1

B, Nội Dung 2

Chương I 2

Cơ sơ lý luận về dịch vụ logistics vai trò của dịch vụ logistics đối với công ty cổ phần thương mại Hải Phòng –Hanosimex 2

1.1 Các khái niệm cơ bản 2

1.1.1 Khái niệm logistics 2

1.1.2 Đặc điểm của hoạt động logistics 5

1.2 Các nội dung cơ bản của dịch vụ logistics 5

1.3 Quy trình logistics khi thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. 7

1.3.1 Giao nhận hàng xuất khẩu cho cảng 7

1.3.2 Giao hàng xuất khẩu cho tàu 7

1.3.3 Trình tự nhận hàng nhập khẩu 8

1.3.3.1. Cảng nhận hàng từ tàu: 8

1.3.3.2 Cảng giao hàng cho chủ hàng: 8

1.3.4 hợp đồng thuê tàu 9

1.3.4.1 Hợp đồng tàu chuyến 9

1.3.4.2 Cách thức thuê tàu chợ 12

1.4 Các loại chứng từ có lien quan đến giao nhận vận tải. 13

1.4.1 Chứng từ sử dụng đối với hàng nhập khẩu 13

1.4.1.1 Chứng từ hải quan 13

1.4.1.2 Các chứng từ với cảng và tàu 14

1.4.1.3 Chứng từ khác 16

1.4.1.4 Chứng từ sử dụng đối với hàng nhập khẩu bằng đường biển 17

1.4 Sự cần thiết của dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương mại Hải Phòng-Hanosimex 18

Chương II Thực trạng hoạt động logistics tại công ty cổ phần thương mại Hải Phòng –Hanosimex 20

2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cỏ phần thương mại Hải Phòng-Hanosimex 20

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 20

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ 21

2.1.2.1 Chức năng , nhiệm vụ 21

2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh và mục tiêu của công ty 21

2.1.3 Cơ cấu tổ chức 22

2.1.3.1 Hội đồng quản trị 22

2.1.3.2 Ban giám đốc 23

2.1.3.3 Các phòng ban chức năng 25

2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2007 30

2.2.1 Đánh giá môi trường sản xuất kinh doanh 30

2.2.1.1 Môi trường vĩ mô 30

2.2.1.2 Môi trường ngành 34

2.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Hải Phòng - Hanosimex giai đoạn 2004-2007 39

2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động logistics tại công ty cổ phần thương mại Hải Phòng-Hanosimex. 45

2.3.1 Thực trạng hoạt động logistics tại công ty 45

2.3.1.1 Hải quan 45

2.3.1.2 Kho bãi và bốc dỡ 46

2.3.1.3 Vận tải hàng hoá 47

2.3.1.4 Xuất nhập khẩu hàng hoá 48

2.3.2 Sự đóng góp của dịch vụ logistics với doanh nghiệp 49

2.3.2.1 Đóng góp vào tổng doanh thu 49

2.3.2.2 Đóng góp vào lợi nhuận 51

2.3.2.3 Đóng góp vào việc giải quyểt công ăn việc làm. 51

Chương 3 Giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty cổ phần thương mại Hải Phòng-Hanosimex. 53

3.1 Định hướng phát triển của công ty 53

3.1.2 Định hướng phát triển chung của công ty 53

3.1.3 Mục tiêu phát triển đến năm 2010 53

3.2 Phương hướng phát triển dịch vụ logistics 57

3.2.1 Quản lý công tác dịch vụ khách hàng 57

3.2.2 Quản lý cung ứng vật tư, nguyên vật liệu 58

3.2.3 Quản lý kho hàng 58

3.2.1 Xây dựng thêm hệ thống kho bãi, phương tiện vận tải. 59

3.3 Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ logistics 59

3.3.1 Đa dạng hoá các hoạt động về dịch vụ logistics 59

3.3.2 Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các hoạt động 61

3.3.3 Bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực 62

3.3.4 Tổ chức nghiên cứu thị trường, xây dựng quảng bá thương hiệu 63

3.3.5 Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng 64

C, Kêt Luận 65

Tài liệu tham khảo 66

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3099 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương mại Hải Phòng –Hanosimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ công nhân viên. Triển khai, tổ chức và theo dõi tất cả các hoạt động liên quan tới việc tuyển dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể, chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao động, khen thưởng, kỷ luật. Quản lý các chế độ chính sách về tiền lương, công tác y tế chăm sóc sức khỏe. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động khen thưởng, kỷ luật công nhân viên, quản lý công tác xây dựng, củng cố lực lượng tự vệ, an ninh, an toàn trong công ty. Quản lý việc lập kế hoạch, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, phối hợp với các đơn vị tổ chức các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao. Phòng kế hoạch thị trường Phòng kế hoạch thị trường là đơn vị thực thuộc cơ quan, giám đốc công ty. Có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty về công tác xây dựng và kiểm soát thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công tác triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO, công tác mạng máy tính và công tác đầu tư xây dựng cơ bản của công ty. Xây dựng, triển khai báo cáo công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện xuất nhập khẩu và uỷ thác xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, sản phẩm ngành dệt may và các mặt hàng khác theo đăng ký kinh doanh của công ty. Thực hiện kinh doanh thương mại, bán và giới thiệu sản phẩm, quảng bá giới thiệu sản phẩm , phát triển thương hiệu, thị trường hàng dệt may. Mua bán, cung cấp vật tư hàng hoá, văn phòng phẩm cho toàn công ty. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng về công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên trong phòng, kiểm tra và ký xác nhận chứng từ thanh toán của cán bộ công nhân viên trong phòng theo quy định. Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ có vị trí rất quan trọng trong công ty, và cũng là phòng mà bất kỳ công ty nào khi xây dựng cũng cần có. Đối với công ty, phòng kinh doanh có ảnh hưởng thực sự đáng kể tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Các nhiệm vụ và chức năng cụ thể của phòng kinh doanh là: Nghiên cứu, xây dựng các chiến lược kinh doanh của công ty theo tháng, quý và năm Là đầu mối nghiên cứu thị trường và khách hàng: Tổ chức thực hiện các chương trình tiếp thị sản phẩm cũng như tìm kiếm khách hàng mới của công ty. Là đầu mối thu thập thông tin về các hoạt động của công ty, các chương trình kế hoạch cũng như tiến độ thực hiện các dự án. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng đề án triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới. Chủ trì lập các dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi để Giám đốc xem xét quyết định. Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiều quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ. Xây dựng và thực hiện kế hoạch dịch vụ xuất nhập khẩu, giao nhận hàng hóa. Lập hợp đồng, dịch vụ ủy thác, giao nhận, vận tải với khách hàng theo những điều khoản, quy định của pháp luật hiện hành và thông lệ quốc tế. Tiếp nhận hồ sơ, chuẩn bị hồ sơ, nhận lệnh tại hãng tàu, khai báo tại hải quan, làm thủ tục giám định, kiểm tra hàng hóa và giao hàng, phương tiện vận tải do phòng kho vận bố trí. Trung chuyển, giao nhận hàng hóa như bông, sơ, sợi, hóa chất, thuốc nhuộm, máy móc, thiết bị, phụ tùng, hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng của công ty và các đơn vị ủy thác tại Hải Phòng và các tỉnh phụ miền bắc. Xây dựng thương hiệu công ty, thường xuyên cập nhật chế độ chính sách, pháp luật của nhà nước về chính sách kinh doanh. Tiếp nhận và tổ chức thực hiện toàn bộ hàng hóa nhập khẩu của công ty và các đơn vị ủy thác, đảm bảo đúng tiến độ, giảm thiểu các chi phí, lưu Container, lưu kho, lưu bãi. Nhận hồ sơ từ phòng tổ chức hành chính, kiểm tra hồ sơ, chứng từ, trao đổi làm rõ các chi tiết của hàng hóa và yêu cầu bổ sung chứng từ còn thiếu hoặc chứng từ mới theo quy định của hải quan. Thực hiện thủ tục nhập khẩu đến đại lý hãng tàu, nhận lệnh giao hàng, kiểm dịch thực vật động vật, giám định hàng hóa theo yêu cầu khách hàng. Chuẩn bị hồ sơ hoàn chỉnh bao gồm những giấy tờ cần thiết theo văn bản hướng dẫn, luật của cơ quan hải quan. Thông báo cho khách hàng hiện tượng hư hỏng đổ vỡ của hàng hóa để cùng phối hợp làm thủ tục giám định tổn thất. Liên hệ với hãng tàu để lấy xác nhận đổ vỡ, phiếu xuất kho, các giấy tờ khác để làm thủ tục bảo hiểm. Làm thủ tục lấy hàng với cảng, kho bãi, giao lên phương tiện vận tải đường bộ do phòng kho vận bố trí. Thu phiếu giao hàng sau khi có đầy đủ xác nhận của đơn vị ủy thác. Ký xác nhận hồ sơ thanh toán, phiếu giao hàng gốc, hồ sơ lưu kho. Phòng tài chính kế toán Thực hiện công tác hạch toán kế toán các hoạt động của công ty theo quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước và pháp luật hiện hành Lập bảng cân đối kế toán, và các báo cáo tài chính. Đồng thời xây dựng và trình giám đốc công ty ban hành các quy định, chế độ, quy trình nghiệp vụ về hạch toán kế toán áp dụng tại công ty. Phối hợp với phòng kinh doanh để xây dựng các kế hoạch tài chính định kỳ cho công ty. Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt động kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc các công việc liên quan đến phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ, phân phối tiền lương. Thực hiện chế độ nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác với nhà nước theo quy định của pháp luật. Cập nhật chế độ chính sách của nhà nước về công tác kế toán tài chính. Giám sát các đơn vị khác trong công ty về công tác tài chính. Xây dựng kế hoạch doanh thu, kế hoạch vốn hàng quý, hàng năm Phòng giao nhận, kho vận Tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức thực hiện công tác thủ tục và dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển và giao nhận hàng hoá của công ty và các đơn vị uỷ thác. Xây dựng, thực hiện kế hoạch dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hoá. Lập hợp đồng uỷ thác, giao nhận vận tải với khách hàng theo những điều khoản quy định của pháp luật hiện hành và thông lệ quốc tế. Tiếp nhận hồ sơ, chuẩn bị hồ sơ, lấy lệnh hang tàu đi khai báo hải quan, làm thủ tục giám định, kiểm tra hàng hóa và giao hàng lên kho của chủ hàng, chung chuyển giao nhận hàng hoá như bông, xơ, sợi, máy móc thiết bị phụ tùng hoá chất, thuốc nhuộm, hàng xuất khẩu, hàng tiêu dung… của công ty và các đơn vị uỷ thác tại Hải Phòng và các tỉnh phía bắc. Hoạt động theo sự quản lý mọi mặt của công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán, công tác tổ chức cán bộ, chế độ chính sách cho người lao động, khen thưởng kỷ luật theo quy định công ty và pháp luật nhà nước. Thực hiện quản lý và bảo quản tài sản của công ty bao gồm các trang thiết bị, sản phẩm hàng hoá. Làm thanh toán các bộ hồ sơ hàng hoá theo đúng quy định của cơ quan, lưu trữ chứng từ theo quy định của pháp luật. Nhà máy may Nhà máy mới đi vào hoạt động từ năm 2003, với khoảng gần 400 cán bộ công nhân viên. Nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất các đơn hàng do tổng công ty giao cho ngoài ra còn sản xuất theo đơn hàng của khách hàng khi có yêu cầu. Thực hiện chế độ chính sách lao động tiền lương đối với cán bộ công nhân viên, nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. 2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2007 2.2.1 Đánh giá môi trường sản xuất kinh doanh 2.2.1.1 Môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô của Doanh nghiệp là những yếu tố ngoài ngành nhưng có ảnh hưởng đến mức cầu của ngành và tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Những yếu tố này thường xuyên thay đổi, tạo ra những cơ hội và mối đe dọa mới. Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời một phần cho câu hỏi : Doanh nghiệp đang trực diện với những gì ? Vì vậy, Doanh nghiệp cần phải hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố vĩ mô và đánh giá được ảnh hưởng do sự thay đổi của môi trường này. Các yếu tố của môi trường vĩ mô bao gồm: Kinh tế Các yếu tố kinh tế có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp nó có thể tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, các quyết đinh đầu tư của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế, và doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực. Kinh tế toàn cầu hiện nay vẫn đang tăng trưởng tốt mặc dù một số nền kinh tế đầu tàu, của một số nước phát triển hiện nay đang gặp phải một số vấn đề về lạm phát, tỷ giá hối đoán, lãi suất, rủi ra về tài chính.. . Đặc biệt là nền kinh tế Mỹ hiện nay đang có dấu hiệu của một cuộc suy thoái, đây là nhận xét của một số chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên kinh tế của một số nước đang phát triển vẫn đang tăng trưởng ổn định như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga….Hiện nay giá dầu mỏ đang lên rất cao đe doạ đến nguy cơ tăng trưởng của một số nước và toàn thế giới, mặt khác tình trường tài chính chứng khoán ở các nước phát triển cũng đang rất ảm đạm. Tuy nhiên việc xảy ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu khó có thể xảy ra, các nước vẫn có thể kiểm soat đuợc nền kinh tế. Kinh tế thế giới năm 2007 tăng trưởng ở mức 5,2% so với năm 2006 là 5,3% và dự báo sẽ tăng trưởng ở mức 4,8% vào năm 2008 đây là đánh giá của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, đã đóng góp phần lớn cho mức tăng trưởng các nền kinh tế này đã chiếm ½ tổng mức tăng trưởng của kinh tế thế giới. Tốc độ tăng trưởng mạnh tập trung ở các nền kinh tế mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển, trong đó có một số nước thuộc châu Phi. Sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế Mỹ có tác động đến toàn cầu do nền kinh tế Mỹ hiện nay vẫn chiếm khoảng 30% sản lượng của nền kinh tế toàn cầu. Kinh tế Mỹ được dự báo sẽ có mức tăng trưởng chậm, đạt khoảng 1,9% trong năm 2008, thấp hơn khoảng 1% so với dự báo trước đó của IMF và giảm mạnh so với mức 2,9% trong năm 2006. Theo báo cáo của ngân hàng thế giới (WB) trong năm 2007 và đầu năm 2008 kinh tế Việt Nam đã bộc lộ những dấu hiệu tăng trưởng quá nóng. Tỷ lệ lạm phát tăng mạnh từ mức 6,6% năm 2006 lên tới 15,7% tính đến tháng 2/2008. Cán cân vãng lai thâm hụt ở mức đang ngại, khoảng 9,3% - 9,7% GDP, giá tài sản tăng cao, đặc biệt là giá cổ phiếu đầu 2007 và giá bất động sản cuối 2007. Tuy nhiên WB vẫn dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2008 vào khoảng từ 7,5% - 8% , trong năm 2009 nếu tình hình kinh tế thế giới và khu vực diễn biến tốt thì kinh tế Việt Nam có thể đật mức tăng trưởng trên 8%. Trong mấy tháng đầu năm mức nhập siêu ở nước ta đã tăng đáng kể so với năm ngoái với 7 tỷ USD nhập siêu. Tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu trong ba tháng đầu năm đạt trên 20,5 tỉ USD, tăng 68,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, xuất khẩu cả quí của cả nước mới đạt khoảng 13 tỉ USD, bằng 22,15% kế hoạch năm và tăng hơn 21% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự báo trong năm nay kim ngạch xuất khẩu của nước ta vào khoảng 60 tỷ USD. Như vậy nếu tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu cứ giữ như hiện nay thì trong năm nay tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta vào khoảng 140 tỷ USD, đây là một cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp tham gia vào dich vụ logistics. Dịch vụ logistics ở Việt Nam chiếm khoảng từ 15-20% GDP, trong năm 2007 GDP của nước ta vào khoảng 63 tỷ USD như vậy chi phí cho hoạt động logistics vào khoảng từ 9,5 đến 12,5 tỷ USD. Đây là một khoản tiền rất lớn, nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất trong logistics là vận tải, chiếm từ 40-60% chi phí thì cũng đã là một thị trường dịch vụ khổng lồ. Như vậy sự ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế vĩ mô là tiền đề để cho dịch vụ logistics trong nước và phát triển. Chính trị, pháp luật Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó. Hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics lại càng phải chú ý đến môi trường chính trị pháp luật của một quốc gia do tính chất của hoạt động là hoạt động trên lãnh thổ rộng, xuyên quốc gia. Mà mỗi quốc gia có những quy định khác nhau về, chính trị, pháp luật, điều này sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tại Việt Nam chưa có một bộ quy chế hoạt động hoàn chỉnh cho hoạt động của lĩnh vực logistics. Cho đến nay bản thân khái niệm logistics mới chỉ được đề cập đến trong bộ luật Thương Mại như là một văn bản chính thức thừa nhận sự hiện diện của ngành này. Song ở cấp độ quản lý và điều hành thì lại chưa hề có một quy chuẩn cụ thể cho ngành dịch vụ này. Theo cam kết mở cửa thị trường với WTO thì trong một số năm tới sẽ mở cửa hoàn toàn thị trường logistics cho các công ty và tập đoàn ở nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực logistics, đây sẽ là một khó khăn rất lớn cho ngành logistics Việt Nam. Hiện nay các công ty hoạt động trong lĩnh vực logistics của Việt Nam phần lớn là rất nhỏ bé chưa thể cạnh tranh trực tiếp với các tập đoàn logistics hàng đầu thế giới, đòi hỏi cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạch tranh của các công ty trong thời kỳ hội nhập. Chính phủ cần có chính sách và biện pháp hướng dẫn, thúc đẩy sự liên kết các doanh nghiệp giao nhận kho vận với nhau để có những doanh nghiệp có đủ quy mô, đủ điều kiện cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng loại trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên chính phủ cũng đang dần tạo hành lang pháp lý cho sự tham gia của các công ty nước ngoài theo cam kết hội nhập nhằm thúc đẩy hoạt động này phát triển, như đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, các điều kịên về thủ tục luật pháp. Văn hoá xã hội Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là  đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Các yếu tố về văn hoá, xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động logistics tại một quốc gia, các doanh nghiệp khi tham gia vào lĩnh vực này đòi hỏi phải hiểu biết về các yếu tố văn hoá, tinh thần của một quốc gia. Tại Việt Nam văn hoá kinh doanh nói chung và văn hoá trong linh vực hoạt động logistics nói riêng vẫn chưa được chú trọng. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực logistics vẫn chưa thể hướng nhân viên của mình vào một môi trường văn hoá kinh doanh chuyên nghiệp tạo được những ấn tượng tốt trong con mắt của các bạn hàng quốc tế. Văn hoá của một công ty thể hiện ở chính những con người trong công ty đó về khả năng chuyên môn, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp của nhân viên công ty. Nhân viên trong công ty logistics ở Việt Nam hiện nay vừa yếu về khả năng chuyên mon và ngoại ngữ, điều nầy đã làm giảm năng lực cạnh tranh của các công ty trên thị truờng thế giới. Ngoài ra các doanh nghiệp còn tự làm mất hình ảnh của mình khi mà tạo ra những cách làm ăn theo kiểu chộp giật, manh mún. Điều này phần nào đã tạo ra sự ép giá của các doanh nghiệp logistics lớn trên thế giới, mà người chịu thiệt cuối cùng chính là các doanh nghiệp trong nước. Công nghệ Công nghệ là yếu tố không thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh logistics, nó có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty cung cấp dịch vụ. Thế giới ngày nay vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công nghệ mới đã ra đời và được đưa vào ứng dụng thực tiễn trong cuộc sống. Công nghệ trong hoạt động logistic bao gồm công nghệ thông tin liên lạc, công nghệ vận tải, quản lý...Tại các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam yêú tố công nghệ còn rất hạn chế, chưa có sự quan tâm đầu tư của các doanh nghiệp điều này sẽ gây ra hạn chế trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các hoạt động đều tiến hành thủ công dựa vào con người là yếu tố chính. Hạn chế trong thông tin sẽ làm cho doanh nghiệp bỏ qua nhiều cơ hội trong kinh doanh cho các đối thủ cạnh tranh. Công nghệ quản lý có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp khi mà phạm vi hoạt động ngày càng mở rộng. 2.2.1.2 Môi trường ngành Môi trường ngành bao gồm các yếu tố về chu kỳ sống của ngành, khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, và đối thủ cạnh tranh trực tiếp, sản phẩm thay thế. Tất cả những yếu tố trên có ảnh hưởng trực tiếp hoặc dán tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chu kỳ sống của ngành Chu kỳ sống của ngành là cả một quá trình dài từ khi ngành xuất hiện đến lúc suy thoái và không còn thực hiện chức năng của ngành. Do đặc thù là một ngành dịch vụ, luôn gắn liền với sản xuất lên chu kỳ sống của nó cũng tồn tại và kéo dài cùng với quá trình sản xuất hàng hoá. Như vậy có thể nói chu kỳ sống của ngành dịch vụ logistics có thể kéo dài mãi mãi cùng các ngành sản xuất. Nó là công cụ, cầu nối giữa sản xuất và tiêu dung giúp sản xuất ngày càng phát triển. Hoạt động logistics đã ra đời từ rất lâu nhưng tại Việt Nam thì nó mới chỉ đang trong giai đoạn phát triển trong một xu thế phát triển dài hạn. Do hoạt động sản xuất trong nước đang ra tăng, mặt khác mức sống của người dân cũng đã tăng lên rất nhiều điều đó sẽ kính thích mức tiêu dùng trong nước, tạo điều kiện cho dịch vụ logistics phát triển. Như vậy chu kỳ sống của ngành ở Việt Nam là đang trong quá trình tăng trưởng và phát triển, doanh nghiệp phải biết tận dụng thời cơ bứt phá, tìm kiếm lợi nhuận. Môt khi đã có nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường, lúc này sẽ làm giảm tỷ suất lợi nhuận chung của ngành, đẩy cạnh tranh tới mức độ gay gắt hơn, doanh nghiệp nào không có sự chuẩn bị từ trước thì rất dễ bị loại khỏi thị trường. Khách hàng Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp logistics. Khi sức mạnh khách hàng càng lớn thì khách hàng càng có khả năng áp đặt giá. Sức mạnh của khách hàng lớn khi khách hàng có tính tập trung cao tức là có ít khách hàng chiếm một thị phần lớn, khách hàng tiêu thụ một lượng lớn sản phẩm của doanh nghiệp, chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng là rất nhỏ. Khách hàng của các doanh nghiệp logistics la các doanh nghiệp sản xuất trong và ngoài nước. Các công ty logistics trong nước phần lớn là các công ty nhỏ và vừa, chỉ thực hiện một công đoạn trong cả quá trình logistics không đủ khả năng để thực hiện cả quá trình. Do vậy áp lực từ phía khách hàng đối với công ty cung cấp dịch vụ logistics ở Việt Nam là rất lớn. Các công ty muốn giảm áp lực từ phía khách hàng thì chỉ còn cách liên kết với nhau để thực hiện một chuỗi logistics hoàn chỉnh. Hiện tại lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng mỗi năm vào khoảng 20% - 22% trong đó tổng công ty nhà nước đã chiếm phần lớn lượng hàng hoá xuất khẩu, đây là các tập đoàn lớn do vậy áp lực từ các doanh nghiệp này đối với các công ty logistics tương đối lớn. Tuy nhiên các công ty sẽ đựơc lợi rất lớn nếu trở thành khách chính của các tổng công ty này, chính vì điều này các công ty đã tìm mọi cách, kể cả việc giảm giá thành để trở thành đối tác chính. Hành động này khiền thị trường logistic của Việt Nam càng trở lên rối ren hơn và người chịu thiệt cuối cùng chính là bản thân các doanh nghiệp đó. Nhà cung cấp Nhà cung cấp có ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp.Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng quyết định các điều kiện giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp yếu thế có thể phải chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều cách, chẳng hạn đặt giá bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành. Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp.Nếu nhà cung cấp của một doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhiều nhà cung cấp khác, thì có khả năng là họ sẽ phải chấp nhận những điều khoản bất lợi hơn, vì doanh nghiệp có thể nhanh chóng chuyển sang đặt hàng của nhà cung cấp khác, do đó, nhà cung cấp buộc phải chấp nhận tình trạng bị ép giá. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện ở mức độ tập trung của nhà cung cấp, tầm quan trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp, sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế. Nhà cung cấp có sức mạnh thị trường lớn đối với doanh nghiệp khi mà khả năng thay thế nguyên liệu đầu vào thấp, chi phí chuyển đôi nhà cung cấp cao. Trong các hoạt động về dịch vụ logistics thì nhà cung cấp là các công ty sản xuất, cho thuê các phương tiện vận tải, ngoài ra còn có các công ty cung ứng về xăng dầu, vật tư máy móc, thiết bị….Hiện tại áp lực từ phía nhà cung cấp đối với các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam là không lớn lắm, do quy mô từ phía nhà cung cấp chưa đủ lớn để gây áp lực đối với các doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp có thể thoải mái lựa chon nhà cung cấp và gây sức ép lên nhà cung cấp nhằm giảm giá thành của sản phẩm. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố gồm sức hấp dẫn của ngành, những rào cản gia nhập ngành. Sức hấp dẫn của ngành được thể hiện thông qua ánh qua tỷ suất lợi nhuận, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành. Các rào cản ra nhập ngành gồm rào cản về vốn, kỹ thuật, công nghê, rào cản về độc quyền, sự bảo hộ của chính phủ, bằng phát minh sáng chế, thương hiệu...Ngành logistics ở Việt Nam hiện nay có thể nói là một trong những ngành có tỷ suất lợi nhuận rất cao, rào cản ra nhập ngành là không lớn đối với những công ty chỉ cung cấp một phần dịch vụ trong chuỗi hoạt động logistics. Chính vì thế trong những năm qua các công ty hoạt động ở dạng này đã thành lập rất nhiều và hoạt động cũng rất hiệu quả do tỷ suất lợi nhuận của ngành đang đạt ở mức cao. Cạnh tranh từ nội bộ ngành Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Các yếu tố về nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh sẽ góp phần làm ra tăng sức ép cạnh tranh trong ngành, làm cho cường độ cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt hơn. Ngoài ra mức độ tập trung hay phân tán của ngành cũng có ảnh hưởng rất lớn tình hình cạnh tranh trong nội bộ ngành. Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại. Ngành tập trung là ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối . Hoạt động logistics ở nước ta hiện nay đang có sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp trong ngành, điều này hoàn toàn dễ hiểu khi ngành đang trong giai đoạn phát triển tốt. Nhưng cạnh tranh không phải là tìm mọi cách tiêu diệt đối thủ mà là tìm cách để nâng cao chất luợng dịch vụ, giúp cho sản phẩm dịch vụ ngày một tốt hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay dường như đã đi ngược lại với những quy luật cạnh tranh, điều này gây tỏn hại đến uy tín của doanh nghiệp cũng như quốc gia. Hiện tải nước ta có khoảng 600 doanh nghiệp tham gia hoạt động logistics trong đó đại đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạn chế về vốn, công nghệ và nhân lực.Do vậy các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics ở Việt Nam mới chỉ đóng vai trò là một nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các đối tác nước ngoài. Chưa có một doanh nghiệp nào của Việt Nam đủ sức để tổ chức và điều hành toàn bộ quy trình hoạt động logistics. Như vậy để cho ngành logistics của Việt Nam có thể hội nhập và phát triển tốt thì cần rất nhiều biện pháp trợ giúp nhằm thúc đẩy ngành phát triển mạnh mẽ hơn. 2.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Hải Phòng - Hanosimex giai đoạn 2004-2007 Giai đoạn 2004-2005 Giai đoạn 2004 – 2005 Công ty cổ phần thương mại Hải Phòng - Hanosimex gặp phải nhiều khó khăn thách thức. Năm 2004 khi thay đổi cơ cấu lãnh đạo, bàn giao sang ban giám đốc mới thì công ty thua lỗ đến 2 tỷ đồng. Năm 2005 với việc mở rộng nhà máy may và tuyển thêm 200 lao động để đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhà máy. Công ty bước đầu đi vào sản xuất nhưng hiệu quả vẫn chưa được cao, số lượng đơn đặt hàng ít. Do trong giai đoạn chuyển đổi ban lãnh đạo nên tình hình bố trí sản xuất không hợp lý, do vậy không đạt hiệu quả cao trong công việc. Việc mở rộng nhà máy may làm cho quản lý trở nên khó khăn hơn, do chưa có kinh nghiệm về quản lý dẫn đến sự tiêu hao lãng phí nguồn lực. Đây là điều không thể tránh khỏi đối với bất kỳ một doanh nghiệp mới bước vào sản xuất. Mà dịch vụ của công ty vẫn có sức phát triển mạnh mẽ do sự tăng trưởng của lính vực xuất nhập khẩu của đất nước. Chỉ tiêu doanh thu TH 2004 (Tr. Đ) KHNB 2005 (tr. Đ) TH 2005 % So sánh TH 2005 với Sản lượng TT (tr. Đ) TH 2004 KH 2005 1. Nhà máy may 5.357 10.000 13.966 261 140 - Xuất khẩu (SP) 38.667 - Nội địa (SP) 1.056.649 2. Phòng GN 7.990 10.000 10.700 134 107 - Tổng số tờ khai(tờ) 2.955 - Container 40’ (cont) 1.850 - Container 20’ (cont) 863 - Tờ khai hàng lẻ (tờ) 2.013 3. Phòng KH-HD 63.000 63.586 101 - Bán hàng hoá NK(tấn) 52.295 2.850 59.564 114 - Cho thuê kho bãi 870 660 76 + Dài hạn (m2) 28.267 + Ngăn hạn (m2/tấn) 12.562 - Doanh thu vận tải thuần 650 + Cn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28557.doc
Tài liệu liên quan