Khóa luận Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 DỊCH VỤ THẺ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA THẺ NH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 4

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ Ngân hàng 4

1.1.1.1 Sự ra đời của thẻ 4

1.1.1.2. Sự phát triển của thẻ trên thế giới 5

1.1.2. Khái niệm và cấu tạo của thẻ Ngân hàng 6

1.1.3. Phân loại thẻ ngân hàng 7

1.1.4.Tiện ích khi sử dụng thẻ 11

1.1.5. Vai trò của thẻ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 14

1.2. CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN TRONG DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG 17

1.2.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ 17

1.2.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ 19

1.2.3. Nghiệp vụ quản lý rủi ro 21

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỊCH VỤ THẺ CỦA NHTM 22

1.3.1. Các nhân tố khách quan 22

1.3.1.1. Môi trường pháp lý 22

1.3.1.2. Môi trường công nghệ 22

1.3.2. Các nhân tố chủ quan 24

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 25

2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 25

2.1.1. Vài nét về quá trình hình thành, phát triển và tổ chức của NHNTVN 25

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 25

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức 27

2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của NHNTVN 28

2.2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG TẠI NHNTVN 31

2.2.1. Tình hình phát hành thẻ ngân hàng tại NHNTVN 31

2.2.2. Tình hình thanh toán thẻ Ngân hàng tại NHNTVN 45

2.2.3. Công nghệ tin học NH do NHNT ứng dụng trong dịch vụ thẻ ngân hàng. 52

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG TẠI NHNTVN 57

2.3.1. Những thành tựu đã đạt được 57

2.3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 63

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 69

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG CỦA NHNTVN TRONG THỜI GIAN TỚI. 69

3.1.1. Định hướng phát triển chung của NHNTVN từ nay đến 2010. 69

3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của NHNTVN 70

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NH CỦA NHNTVN 75

3.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác marketing cho dịch vụ thẻ. 75

3.2.2. Giải pháp nâng cao tiện ích của thẻ để kích cầu 81

3.2.3. Giải pháp phát triển mạng lưới ĐVCNT 83

3.2.4. Giải pháp tăng cường đầu tư vào công nghệ thẻ 85

3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro 89

3.2.6.Giải pháp phát triển các mối quan hệ với các tổ chức kinh tế- tài chính tạo tiền đề để cho việc phát triển dịch vụ thẻ: 92

3.2.7. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 93

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ NH TẠI NHNTVN 95

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ: 95

3.3.2. Kiến nghị với NHNN 98

3.3.3. Kiến nghị với NHNTVN 102

KẾT LUẬN 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO 107

 

doc114 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1902 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành với hơn 170 nghìn thẻ ghi nợ nội địa Connect 24 trong số hơn 240 nghìn thẻ nội địa của cả thị trường, chiếm 68% thị phần, theo sau là các NH AgriBank, ACB, ICB... Với một lượng thẻ khá lớn đang lưu hành, doanh số sử dụng thẻ nội địa trong năm 2003 cũng hết sức to lớn. Do đại đa số thẻ nội địa là thẻ ghi nợ và ATM nên doanh số sử dụng thẻ phụ thuộc rất nhiều vào công tác triển khai mạng lưới ATM của các NH. NHNTVN với lợi thế là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai kết nối online toàn hệ thống cũng là ngân hàng dẫn đầu trong việc triển khai hệ thống giao dịch tự động ATM. Doanh số sử dụng thẻ Connect 24 của NHNTVN trong năm 2003 đạt mức hơn 3500 tỷ VND, là một con số khá lớn so với doanh số sử dụng 145 tỷ của ICB, 34 tỷ của ACB và 28 tỷ của AgriBank. Trong năm 2004, thị trường thẻ Việt Nam ngày càng sôi động và có tính cạnh tranh cao. Cả nước ước có khoảng 800.000 thẻ và 800 máy ATM. Riêng Viêtcombank hiện đã có 480.000 thẻ với tổng số giao dịch khoảng 8300 tỷ đồng, trong đó rút tiền mặt là 7600 tỷ đồng, doanh số chuyển khoản là 588 tỷ đồng và trên 8 tỷ đồng tiền thanh toán. Trung bình có khoảng 35.000 giao dịch rút tiền mặt/Chuyển khoản/ngày. Điều đáng mừng nhất là thẻ đã đi vào cuộc sống như một phương tiện thanh toán hữu hiệu: Theo một cuộc điều tra thị trường mới đây do Tổ chức Thẻ quốc tế Visa, thẻ Connect 24 của VCB là thương hiệu thẻ nội địa được nhiều người biết đến nhất. 100% số người được phỏng vấn(người có thu nhập ổn định làm việc tại các công ty ở thành phố) trả lời đã từng nghe nói về thẻ Connect 24. Một điểm đáng chú ý nữa là bắt đầu đã có nguồn thu từ thanh toán thẻ Connect 24. Tuy doanh thu phí mới chỉ ở mức khiêm tốn 108,7 triệu trong đầu năm 2004 nhưng đây cũng là biểu hiện đáng khích lệ. Trong tương lai khi số lượng chủ thẻ ngày càng nhiều, các ĐVCNT chấp nhận thẻ Connect 24 được mở rộng thì nguồn thu từ thanh toán thẻ ghi nợ sẽ góp một phần đáng kể vào kết quả hoạt động thẻ NHNTVN. 2.2.3. Công nghệ tin học NH do NHNT ứng dụng trong dịch vụ thẻ ngân hàng. Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại NHNT đã không ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và nâng cao tính cạnh tranh của mình trên thị trường giúp Ngân hàng có những bước đi vững chắc trong tiến trình hội nhập. Việc tin học hoá NH là chiếc chìa khoá giúp NHNTVN mở cửa, tham gia vào tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới bởi vì chỉ có ứng dụng công nghệ hiện đại NH mới có thể nâng cao được chất lượng quản lý, đảm bảo an toàn trong hoạt động, giảm được chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh đối phó với thách thức của hội nhập. 2.2.3.1. Công nghệ tin học NH được trang bị tại ĐVCNT. a. Máy cà thẻ: Máy cà thẻ là một loại máy hoàn toàn thủ công nghĩa là nó chỉ có thể đọc được các dữ liệu đã được mã hoá ở trong thẻ. Nhân viên ĐVCNT phải tiến hành nhập doanh số giao dịch và máacsex in ra trên các SaleSlip. Do đặc tính kỹ thuật, máy này không có khả năng lưu giữ giao dịch cũng như không thể truyền dữ liệu về VCB được. Chính vì thế mà khi giao dịch diễn ra, nhân viên ĐVCNT sẽ phải tiến hành in ra ba liên hoá đơn với những tác dụng sau: Liên 1: trao cho chủ thẻ để đối chiếu với sao kê của TCPH (Viêtcombank). Liên 2: lưu tại ĐVCNT để đối chiếu nhờ thu Ngân hàng, đối chiếu chứng từ và giấy báo có. Liên 3: dùng để lập bảng kê, chứng từ gửi Ngân hàng tiến hành nhờ thu. Công việc lập và gửi hoá đơn chứng từ này thường phải kết thúc trước 2 giờ chiều mỗi ngày. b. Công nghệ POS được trang bị CAT(Point of Sale- Card Authozation Terminal tức là điểm giao dịch tự động được trang bị thiết bị đầu cuối về giao dịch thẻ). Đây là công nghệ bán tự động không có khả năng lưu giữ giao dịch nhưng lại có khả năng truyền trực tiếp giao dịch về VCB trong cả hai trường hợp VCB là NHPH hoặc là NHTT. Với công nghệ này, khi mà các giao dịch thẻ diễn ra tại các ĐVCNT của VCB, nhân viên ở đó chỉ phải in ra hai liên hoá đơn rồi gửi cho chủ thẻ một liên, một liên họ giữ lại để đối chiếu với báo có của VCB. Lúc nhận được giao dịch truyền về, trung tâm của VCB sẽ tiến hành hạch toán gửi báo có cho các ĐVCNT. Trong trường hợp là NHĐLTT, VCB sẽ tiến hành forward đi nhờ thu của NHPH hoặc TCTQT. c. Công nghệ POS được cài đặt EDC ( Point of sale- Electronic Date Capture tức là điểm giao dịch tự động được cài đặt hệ thống lưu giữ chứng từ điện tử). Trong đó EDC là thiết bị đầu cuối dùng để thực hiện các giao dịch thẻ, truyền dữ liệu về hệ thống một cách tự động, được cài và lắp đặt tại các ĐVCNT. Hiện nay, VCB trang bị cho các ĐVCN T chủ yếu là hai loại máy EDC hiệu Hypercom Series T7E và EDC hiệu Ingenico. Ngoài ra còn có một số máy Pax P7s. Phải nói đây là công nghệ hoàn toàn tự động nghĩa là khi giao dịch thẻ được diễn ra, thiết bị này tự động lưu giữ giao dịch, tự động truyền giao dịch về hệ thống ứng dụng phát hành và thanh toán thẻ của VCB. Do đó tại các ĐVCNT, nhân viên ở đó chỉ tiến hành in một liên hoá đơn thanh toán trao cho chủ thẻ để họ tiến hành đối chiếu với sao kê nhận được của TCPH. Tại trung tâm NHNTVN, khi nhận được giao dịch truyền về thì sẽ tự động tạo lập mẫu điện và tiến hành forward đi nhờ thu. d. Hệ thống giao dịch tự động ATM- Automatic Teller Machine Với cơ sở kỹ thuật khá tốt để cung cấp các dịch vụ ATM hiện đại. Hệ thống bán lẻ đạt tiêu chuẩn quốc tế về nghiệp vụ và công nghệ với các dịch vụ hỗ trợ tự động có khả năng online tới hầu hết các chi nhánh VCB. Ngay trong tháng 11/2001, VCB cũng đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống mạng cục bộ tốc độ cao lớn nhất Việt Nam. Mạng diện rộng (WAN), và mạng cục bộ(LAN) tạo ra nền tảng hạ tầng, điều kiện để kết nối các máy ATM trong toàn quốc. Những thành tựu công nghệ Ngân hàng này là cơ sở vô cùng thuận lợi để VCB triển khai dịch vụ ATM đầy đủ và thống nhất trong toàn quốc. Năm 2002, với 30 máy VCB-ATM đầu tiên đã được VCB triển khai tại nhiều địa điểm trung tâm và tính đến cuối năm 2002, NHNTVN đã trang bị được 70 máy ATM trong cả nước. Với hệ thống giao dịch tự động, khách hàng hoàn toàn có thể thực hiện các giao dịch tự động 24/24 giờ tại các máy ATM và ở bất cứ máy ATM nào trong toàn quốc. Thông qua hệ thống giao dịch tự động này, khách hàng có thể rút tiền mặt từ các khoản tiền gửi cá nhân; rút tiền mặt từ thẻ TDQT; thẻ ghi nợ quốc tế; kiểm tra số dư tài khoản; in bảng kê các giao dịch gần nhất; chuyển khoản trong hệ thống VCB; thanh toán hoá đơn tiền điện thoại, điện và các dịch vụ giá trị gia tăng khác. Hệ thống giao dịch tự động không chỉ tăng thời gian giao dịch từ 8h/ngày lên 24h/ngày mà còn rút ngắn thời gian thực hiện các giao dịch cho khách hàng(mỗi giao dịch chỉ cần từ 30 giây đến 1 phút). Tiền gửi trong tài khoản của khách được hưởng lãi suất theo lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn. Các giao dịch chuyển khoản được thực hiện bằng những thao tác trên máy làm giảm đi lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường. Trong trường hợp mất thẻ, tiền trong tài khoản của khách hàng vẫn được đảm bảo an toàn bằng số mã PIN mà chỉ cá nhân chủ thẻ biết và bằng thông báo của chủ thẻ tới ngân hàng. Cùng với hoạt động phát hành thẻ Connect 24, hoạt động của hệ thống giao dịch tự động ATM của NHNTVN cũng không ngừng tăng trưởng.Đến nay trên toàn hệ thống đã có 200 máy ATM, trung bình mỗi máy một tháng có 3500 giao dịch rút tiền mặt và chuyển khoản(không kể giao dịch vấn tin tài khoản). Giả sử mỗi một giao dịch rút tiền mặt/ chuyển khoản thực hiện tại quầy mất 10 phút của một teller, thì mỗi máy ATM một tháng thực hiện được khối lượng công việc tương đương gần 600 giờ công. Tổng giá trị các giao dịch thực hiện qua hệ thống ATM chỉ trong sáu tháng đầu năm 2003 đạt trên 3,3 nghìn tỷ, bằng 155% cả năm 2003. Trong đó có 3.217 nghìn tỷ là giao dịch rút tiền mặt, 242 tỷ chuyển khoản, 4 tỷ thanh toán hàng hóa dịch vụ qua hệ thống ATM. Có thể thấy số giao dịch rút tiền mặt vẫn chiếm tuyệt đại đa số, nhưng mức tăng trưởng cao của doanh số thanh toán hàng hoá dịch vụ thể hiện triển vọng của hệ thống ATM như một kênh thanh toán hữu hiệu cho các tầng lớp dân cư, làm cầu nối giữa người tiêu dùng và nhà cung ứng dịch vụ. Hệ thống này từ chỗ chỉ chấp nhận được thẻ Connect 24 hiện nay trở thành hệ thống duy nhất trong các NHTMVN có thể chấp nhận thanh toán cả 5 loại thể quốc tế thông dụng hiện đang có mặt tại Việt Nam là Visa, Mastercard, Dinners Club, JCB và Amex. Bảng số 7: Hoạt động cuả hệ thống ATM Nội dung 2002 2003 2004 Tỷ lệ so với năm 2003 Số lượng máy ATM đã triển khai 50 160 200 25% Tổng số giao dịch vấn tin 915.000 3.958.000 6.795.058 71,6% Tổng số giao dịch TM,CK,TT 382.000 2.892.000 3.315.591 115% Tổng giá trị giao dịch (tỷ VND) 427 3.047 3.466 114% Doanh số rút tiền mặt 411 2.907 3.217 111% Doanh số chuyên khoản 16 138 242 175% Doanh số thanh toán N/A 2 4 200% Trong năm 2004, ATM càng được phát huy tác dụng khi NHNTVN và 10 NHTM cổ phần thành lập liên minh thẻ, liên kết cùng nhau để khai thác hệ thống máy ATM của nhau tạo thuận lợi và tiện ích cho khách hàng. Hơn thế nữa, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhất là trong tình trạng số thẻ Connect 24 phát hành tăng liên tục với tốc độ cao, theo kế hoạch trong năm 2005 sẽ triển khai 300 máy ATM nữa trên toàn hệ thống. Các tiện ích và dịch vụ phát triển trên ATM cũng sẽ được tập trung phát triển đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 2.2.3.2. Công nghệ tin học NH được trang bị tại trung tâm thẻ. Đi trước đón đầu bằng công nghệ hiện đại là thế mạnh của NHNTVN trong nhiều năm qua. Tại các trung tâm thẻ của NHNT, phần mềm sử dụng trong công tác quản lý phát hành và thanh toán thẻ đã được đầu tư nguồn lực một cách thích đáng nên NHNT được đánh giá là NH tiên tiến và hiện đại bậc nhất về công nghệ tin học NH ở Việt Nam. a. Hệ thống quản lý tài khoản thẻ CAMM- Card Account Manegement Module. Module này có chức năng quản lý thông tin về chủ thẻ(Card Holder) gồm những thông tin cơ bản như tên, địa chỉ, số tài khoản, số hiệu của thẻ, hạn mức thẻ... và những thông tin mở rộng về chủ thẻ như tình trạng tài chính, lãi suất được áp dụng, phần phí mà ngân hàng tính trên mỗi lần giao dịch. Mặt khác hệ thống này còn quản lý các thông tin cơ bản về các ĐVCNT đồng thời cũng quản lý các thông tin mở rộng như quản lý thông tin về doanh số, về các giao dịch. Mặt khác, module này còn có tác dụng tập hợp tất cả các chứng từ giao dịch theo từng chủ thẻ để tiến hành in và gửi sao kê cho từng chủ thẻ. Đây là công nghệ đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong công tác thẩm định phát hành và quản lý các khoản thanh toán, chi tiêu của chủ thẻ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể diễn ra trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ. b. Hệ thống xử lý và cấp phép ANI- Authorization Network Interface Là hệ thống có cài đặt phần thực hiện phần giao diện với hệ thống thẻ quốc tế(Visa, Mastercard, Amex, JCB, Dinners Club). Nghĩa là nó kết nối vào hệ thống của TCPH(NHPH hoặc TCTQT). Khi giao dịch trong nước diễn ra, các ĐVCNT tiến hành xin VCB cấp phép thanh toán thì NHNTVN phải lưu giữ yêu cầu cấp phép đó và tiến hành xin cấp phép thanh toán với TCPH. Hệ thống này tương tác trực tiếp và trao đổi với TCPH về công nghệ làm thẻ giả, số thẻ bị mất cắp cũng như thẻ hết hạn mức lưu hành. Mục đích chính là để được cấp phép thanh toán và tiến hành cấp phép thanh toán cho các thẻ có giá trị lưu hành. c. Hệ thống xử lý giao dịch điện tử ESA- Electronic Saledraft Authorization. Là hệ thống được cài đặt để tiến hành tiếp nhận các giao dịch và tiến hành cấp phép nhận được từ các thiết bị POS, CAT, ATM... chuyển sang hệ thống ANI để tiến hành nhờ thu TCPH. Nếu như các ĐVCNT sử dụng công nghệ cà thẻ Imprinter, kế toán viên sẽ nhập chứng từ trên giấy vào máy rồi tiến hành nhờ thu. 2.3. Đánh giá về dịch vụ thẻ Ngân hàng tại NHNTVN 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được 2.3.1.1. NHNTVN là Ngân hàng tiên phong và dẫn đầu về dịch vụ thẻ: Từ năm 2000, VCB là NH đầu tiên Việt Nam thực hiện đầu tư hệ thống giao dịch online trên phạm vi cả nước, kết nối trực tuyến với các chi nhánh và tất cả các máy ATM của VCB. Sau khi chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật, vào tháng 4/2002 hệ thống các máy ATM của NHNT chính thức đưa vào hoạt động, đáp ứng được yêu cầu hiện đại và cung cấp nhiều tiện ích mở rộng theo tiêu chuẩn các sản phẩm cùng loại tại các nước tiên tiến. Hệ thống máy ATM của VCB đã có thể cho phép khách hàng giao dịch với các loại thẻ TDQT, thẻ ghi nợ quốc tế như Visa, Master, Amex, JCB, Diners Club và thẻ Connect 24 do NHNT phát hành. Ngay từ khi ra đời hệ thống VCB-ATM được phủ sóng trên phạm vi toàn quốc với thời gian hoạt động 24/24. Mạng lưới ATM không ngừng được mở rộng từ mức 200 máy ban đầu, nâng lên 301 máy vào năm 2003 và đến cuối năm 2004 đã có 400 máy trên toàn quốc. Với tư cách là ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thẻ, có mối quan hệ hợp tác rộng đối với các ngân hàng và các TCTQT cộng với chiến lược đầu tư phát triển thị trường thẻ đúng đắn nên VCB trong nhiều năm liền được bầu là chủ tịch Hiệp hội thẻ Việt Nam và được nhiều TCTQT tín nhiệm. Năm 2002 VCB chính thức trở thành đại lý độc quyền phát hành và thanh toán thẻ Amex, đồng thời trở thành đại lý thanh toán độc quyền thẻ Diners Club tại Việt Nam. Như vậy cả trong lĩnh vực thẻ quốc tế cũng như thẻ nội địa, VCB thực sự trở thành ngân hàng dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ tại Việt Nam. Trong lĩnh vực phát hành thẻ hiện nay có 3 ngân hàng phát hành thẻ TDQT là ACB, EIB và VCB. Trong đó VCB phát hành 3 loại thẻ TDQT là Visa, Master, Amex(phát hành độc quyền tại Việt Nam). ACB, Eximbank phát hành 2 loại thẻ là Visa và Mastercard. Trong lĩnh vực phát hành thẻ ghi nợ quốc tế có 3 NHPH. Trong đó VCB phát hành thẻ Unembosed Mastercard, ACB phát hành thẻ Visa Electron và ANZ phát hành thẻ Maestro. Trong lĩnh vực thanh toán, hiện có 10 ngân hàng tham gia thanh toán thẻ quốc tế tại thị trườngViệt Nam. Ba ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực này là VCB, UOB và ANZ. Trong đó chỉ riêng VCB thanh toán đủ 5 loại thẻ TDQT là Visa, Master, Amex, JCB, Dinners Club. UOB và ANZ thanh toán 3 loại thẻ. Các ngân hàng còn lại thanh toán 2 loại thẻ là Visa và Mastercard. Đối với thẻ nội địa : Tính đến 31/12/2003 VCB dẫn đầu thị trường thẻ nội địa về số lượng phát hành với hơn 160.000 thẻ ghi nợ nội địa Connect 24 trong tổng số 240.000 thẻ nội địa của thị trường, chiếm 67% thị phần theo sau là các NH Agribank, ACB, ICB, EAB và BIDV. 2.3.1.2. Công nghệ thông tin áp dụng trong dịch vụ thẻ hiện đại, đạt hiệu quả cao: NHNTVN luôn quan tâm đầu tư vào lĩnh vực phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến. Đến nay, theo nhận định của nhiều chuyên gia công nghệ ngân hàng, NHNTVN hiện đang là NH có nền tảng công nghệ tiên tiến nhất hiện nay của Việt Nam. Có thể kể đến một số thành quả trong phát triển công nghệ của NHNTVN như: - Triển khai ứng dụng thành công trên toàn hệ thống phần mềm ngân hàng bán lẻ mang tên VCB- Vision2010. Đây là nền tảng để phát triển hàng loạt các hệ thống ứng dụng tích hợp, đảm bảo khả năng giao diện và xử lý liên hoàn giữa các chức năng của các hệ thống hiện hành. - Triển khai lắp đặt và đưa vào sử dụng rộng rãi tại các đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư lớn trên toàn quốc Hệ thống giao dịch tự động ATM-Connect 24. Hệ thống này được phát triển dựa trên khả năng làm chủ các hệ thống ứng dụng cơ sở như hệ thống VCB-Vision 2010, hệ thống thẻ tín dụng Semacard. Hệ thống giao dịch tự động ATM của NHNTVN cho phép không những thực hiện các dịch vụ cơ bản trên ATM như rút tiền, kiểm tra số dư... mà còn cho phép sử dụng các giao dịch gia tăng trên hệ thống như rút tiền mặt trên ATM từ thẻ TDQT và thẻ ghi nợ quốc tế Visa, Master. Việc phát triển các hệ thống tích hợp trên ATM cũng tạo điều kiện quan trọng cho việc gia tăng hàng loạt các tiện ích trên ATM sau này. - Phát triển thành công các ứng dụng hỗ trợ cho việc triển khai các tiện ích xử lý trực tuyến(online) và triển khai dịch vụ Ngân hàng trực tuyến VCB online cho phép khách hàng của NHNT Việt Nam có thể gửi tiền một nơi và rút tiền ở nhiều nơi. Đây là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ giao dịch hiện đại này giúp khách hàng không bị hạn chế bởi không gian và thời gian giao dịch. Khách hàng có thể giao dịch với NHNT cả ngày lẫn đêm, 24/24 giờ qua các máy rút tiền tự động(ATM) được đặt rộng rãi ở khắp các thành phố lớn. Điểm nổi trội của dịch vụ ATM của NHNT là khách hàng không chỉ có thể rút tiền mặt từ các tài khoản tiền gửi cá nhân, rút tiền mặt từ các thẻ TDQT, thẻ ghi nợ quốc tế mà còn thực hiện thanh toán chuyển khoản cho nhau qua máy giao dịch tự động ATM. Thẻ Connect 24 còn được dùng để thanh toán chi trả hàng hoá dịch vụ tại các điểm mà VCB có đặt máy cà thẻ ở các siêu thị, nhà hàng... Xét về công nghệ trong quản lý thông tin khách hàng: Do quản lý thông tin tập trung nên VCB có các lợi thế hơn nhiều so với các NHTM khác khi NHNN chính thức đưa ra hình thức thanh toán Online, chuyển tiền điện tử. Bên cạnh đó, hệ thống cũng tỏ ra hữu ích trong việc các chi nhánh có thể tham khảo các thông tin về khách hàng một cách cập nhật trước khi quyết định chào họ một sản phẩm đặc biệt nào. 2.3.1.3. Tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ NH rất mạnh Giai đoạn 2003-2004 là giai đoạn chứng kiến nhiều sự biến đổi về chất của dịch vụ thẻ NHNTVN với nhiều sản phẩm, dịch vụ mới được giới thiệu đến với khách hàng. - Thẻ tín dụng Vietcombank American Express: vào tháng 3/2003, thẻ này lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam thông qua Hợp đồng độc quyền phát hành và thanh toán thẻ Amex tại Việt Nam do NHNTVN ký với công ty American Express.Đây là thương hiệu thẻ cao cấp, thể hiện uy tín và sức mạnh thương hiệu của NHNTVN tại thị trường Việt Nam. - Dịch vụ thương mại điện tử V-CPB: dịch vụ thương mại này bao gồm thanh toán tiền hoá đơn dịch vụ qua hệ thống ATM và Internet. Dịch vụ đầu tiên được triển khai là thanh toán tiền điện thoại của các khách hàng của bưu điện TP. HCM và khách hàng bảo hiểm của Prudential, AIA. Trong năm 2004 đã và đang triển khai tiếp các dịch vụ mua thẻ Internet và điện thoại trả trước, thanh toán cước thuê bao di động, thanh toán tiền điện với các đối tác VDC, VMS,GPS, Saigon Postel, tổng công ty điện lực. Dịch vụ này là một sản phẩm mang tính đột phá, đánh dấu thành quả của quá trình hợp tác lâu dài giữa 2 ngành bưu chính viễn thông và NHNTVN. Đây là sản phẩm dịch vụ đạt chuẩn mực quốc tế cao đầu tiên được thực hiện thông qua việc kết nối trực tuyến trên hệ thống thanh toán điện tử của NH với nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ. - Ngày 8/11/2004 vừa qua được coi là mốc son trong phát triển lĩnh vực thẻ lên một bước tiến mới bằng việc VCB và Mastercard hợp tác đưa ra thị trường 2 loại thẻ tín dụng VCB Mastercard Cội nguồn và thẻ ghi nợ điện tử VCB Unembossed Mastercard. Trong đó: + Thẻ tín dụng VCB Mastercard Cội nguồn mang lại cho người tiêu dùng độ an toàn cao hơn với hình của chủ thẻ được in trên thẻ- đây là một đặc điểm an ninh vượt trội của thẻ. Thiết kế mới đặc sắc của loại thẻ này chứa đựng những giá trị truyển thống của người Việt Nam với thiết kế hình trống đồng và dòng chữ thảo “Cội nguồn”(liên tưởng đến tổ tiên của người Việt Nam) Đây cũng là loại thẻ đầu tiên trên thị trường Việt Nam cho phép chủ thẻ chi tiêu bằng cả đồng VND và USD mà không phải chịu thêm phí chuyển đổi ngoại tệ. Điều này có nghĩa là chủ thể sẽ không phải chịu thêm chi phí khi sử dụng thẻ ở những nước chấp nhận thanh toán bằng đồng USD. + Thẻ ghi nợ điện tử Vietconbank Mastercard Unembossed ngoài việc được chấp nhận thanh toán ở mọi nơi trên thế giới và mang thương hiệu Mastercard còn có độ an toàn cao hơn do được cấp phép điện tử với 100% giao dịch. Loại thẻ này không chỉ cho phép chủ thẻ rút tiền mặt từ tài khoản mà còn thực hiện các giao dịch mua bán thông qua việc xác định chữ ký và mã số cá nhân(số PIN) tại hàng triệu các điểm chấp nhận thanh toán tự động cho các sản phẩm thẻ mang thương hiệu Mastercard trên toàn thế giới. Thẻ này được kết nối trực tiếp với tài khoản cá nhân của khách hàng được mở tại VCB. Hơn thế nữa, VCB sẽ đưa ra sản phẩm thẻ Mastercard Unembosed Card liên kết với MTV Châu á trong thời gian không xa dành cho giới trẻ Việt Nam với nhiều tính năng hấp dẫn khác. 2.3.1.4. Số lượng chủ thẻ lớn và ngày càng tăng nhanh Theo kết quả thăm dò được VN Express(một tờ báo điện tử trực tuyến được ưa chuộng nhất, có số lượng độc giả truy cập thường xuyên lớn nhất hiện nay tại Việt Nam với gần 1 triệu người/ ngày) công bố gần 50% khách hàng tín nhiệm lựa chọn dịch vụ ATM của VCB. Tiếp theo là các ngân hàng: TMCP á Châu (ACB) 20,7%; Đầu tư và phát triển(BIDV) 11,9%; ANZ được 8,35, Công thương(ICB) 7,2%; Ngân hàng NN và PTNT (BARD) chiếm 4,5%. Và thực tế cho thấy số lượng thẻ ATM của VCB không ngừng gia tăng trong thời gian qua: Bảng số 8: Số lượng thẻ ATM của Vietcombank Tháng Số thẻ phát hành Tổng 09/2003 14.893 104.154 10/2003 19.401 123.555 11/2003 15.366 138.921 12/2003 21.362 160.283 03/2004 24.012 216.353 2.3.1.5. Mạng lưới ĐVCNT đông đảo Về công tác phát triển mạng lưới, trong 6 tháng đầu năm 2004, mạng lưới được mở rộng thêm 390 ĐVCNT. Đây là mức mở rộng mạng lưới chậm hơn so với kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên NHNTVN vẫn là NH có số lượng ĐVCNT đông nhất trong hệ thống NHTM hiện nay gần 5500 ĐVCNT. Về mạng lưới ĐVCNT tại SGD và các CN, số lượng ĐVCNT vẫn tập trung vào 1 số đơn vị lớn: SGD, Đà Nẵng, HCM, Hà Nội, Nha Trang, Vũng Tàu, Huế, Quảng Ninh Bảng số 9: Tỷ lệ ĐVCNT có doanh số lớn trong năm 2004 của NHNTVN Tên chi nhánh Số lượng ĐVCNT ĐVCNT có doanh số Tỷ lệ có doanh số SGD 924 639 69% Hà Nội 42 22 52% Đà Nẵng 135 118 87% Nha Trang 47 32 68% Vũng Tàu 40 31 78% Huế 70 49 70% Hồ Chí Minh 1538 813 53% Quảng Ninh 27 17 63% Như vậy mạng lưới ĐVCNT chủ yếu tập trung vào các loại hình phục vụ khách du lịch, khách nước ngoài tại các thành phố lớn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thẻ nội địa VCB Connect 24 trong thời gian qua, chắc chắn số chủ thẻ trong nước sẽ tăng nhanh, nhu cầu sử dụng thẻ tại các ĐVCNT trong nước sẽ tăng nhanh, nhu cầu sử dụng thẻ tại các ĐVCNT trong nước cũng sẽ nhiều lên. Điều đó sẽ khiến cho các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ trong mọi loại hình phục vụ đời sống dân cư nhận thấy lợi ích của việc chấp nhận thanh toán thẻ trong viêc cạnh tranh thu hút khách hàng. Khi đó việc phát triển mạng lưới ĐVCNT của các NH sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. 2.3.1.6. Kỹ thuật quản lý rủi ro đạt hiệu quả cao Năm 2004 là năm củng cố hoạt động, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển bền vững dịch vụ thẻ, Quy chế quản lý thẻ và mã số cá nhân được ban hành tháng 4/2004, Quy trình nghiệp vụ phát hành, sử dụngvà thanh toán thẻ được hoàn thiện, các hoạt động phòng chống rủi ro, giả mạo được tăng cường từ TW tới các chi nhánh. Về mặt thanh toán thẻ, trong năm 2004 đã có nhiều dấu hiệu cho thấy Việt Nam đang được các tổ chức tội phạm thẻ trong khu vực nhắm tới như một thị trường điểm đến, nơi thẻ giả được làm từ các nước khác được tội phạm đưa và sử dụng tại các ĐVCNT tại Việt Nam. Cùng với sự cảnh báo kịp thời từ các TCTQT, NHNTVN đã tăng cường công tác giám sát hoạt động của các ĐVCNT, kết quả là đã phối hợp được với công an bắt được một số tội phạm giả mạo thẻ tại Hà Nội và TP. HCM Để phòng chống tổn thất do nạn giả mạo thẻ gây ra, tại Trung ương phòng QL Thẻ đã tổ chức nhóm quản lý rủi ro và xây dựng chương trình chấm log cấp phép để lọc ra các giao dịch có dấu hiệu giả mạo. Cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các CN, hoạt động của bộ phận QLRR trong thời gian qua đã ngăn chặn được nhiều vụ giả mạo thẻ, khiến tỷ lệ giả mạo thẻ trên toàn hệ thống giảm đáng kể, được sự ghi nhận của các TCTQT. 2.3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 2.3.2.1. Những vấn đề tồn tại a. Công nghệ thẻ chưa đáp ứng được yêu cầu Dịchvụ thẻ đòi hỏi phải được trang bị công nghệ hiện đại, an toàn, nhanh chóng với một đội ngũ nhân viên có đủ khả năng quản lý và vận hành hệ thống đạt các tiêu chuẩn quốc tế. *Kỹ thuật của các máy ATM chưa thật sự hoàn hảo: Thỉnh thoảng máy bị trục trặc gây trở ngại cho khách hàng như máy bị kẹt hoá đơn, khi đó máy tự động chuyển sang tình trạng máy in không hoạt động và từ chối giao dịch gây ách tắc cho khách hàng. Ngoài ra, trong trường hợp chương trình và đường truyền trục trặc, trên màn hình của máy hiển thị dòng chữ “đang bảo dưỡng”. Nếu tình trạng này thường xuyên diễn ra sẽ gây tâm trạng không thoải mái từ phía chủ thẻ. * Bố trí máy ATM chưa thật hợp lý: NHTM nói chung và NHNT nói riêng chưa tận dụng hết các tính năng ưu việt của công nghệ. Máy ATM khi đưa vào sử dụng đều quảng cáo hoạt động 24/24 giờ nhưng thực tế máy lại đặt sâu trong ngân hàng và đến hết giờ làm việc, máy ngừng hoạt động. Lại có khi khách hàng đến đúng lúc NH thực hiện kiểm đếm lại để nạp tiền mới, phải chờ đợi...cuối cùng cũng đành ra về. Tuy nhiên, vấn đề nổi lên hiện nay là tình trạng tại một số trung tâm thương mại lớn đặt quá nhiều ATM, hoặc tại các ĐVCNT có nhiều máy quẹt thẻ(POS) của các NHTM khác nhau, vừa gây phức tạp trong thanh toán thẻ vừa gây ra lãng phí trong đầu tư. b. Phí và lãi của NHNT áp dụng trong công tác thanh toán còn cao Thẻ do NHNTVN phát h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36220.doc
Tài liệu liên quan