Khóa luận Góp phần tìm hiểu thành phần hóa học cao chloroform rễ cây hà thủ ô trắng streptocaulon juventas

MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.2

1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT.2

1.1.1. Mô tả chung .2

1.1.2. Vùng phân bố.2

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH.2

1.2.1. Dược tính theo y học cổ truyền .2

1.2.2. Nghiên cứu về dược tính.2

1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC .2

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM.10

2.1. HOÁ CHẤT, THIẾT BỊ, PHƯƠNG PHÁP.10

2.1.1. Hoá chất .10

2.1.2. Thiết bị.10

2.1.3. Phương pháp tiến hành .10

2.2. NGUYÊN LIỆU.10

2.2.1. Thu hái nguyên liệu .10

2.2.2. Xử lý mẫu nguyên liệu .11

2.3. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO.11

2.4. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CAO CHLOROFORM.12

2.4.1. Sắc kí cột silica gel trên cao chloroform .12

2.4.2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn C của bảng 2.1 .12

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .15

3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT Q2.15

3.2. KHẢO SÁT HỢP CHẤT Q1.19

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.20

4.1. KẾT LUẬN.20

4.2. ĐỀ XUẤT .20

TÀI LIỆU THAM KHẢO .21

pdf52 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Góp phần tìm hiểu thành phần hóa học cao chloroform rễ cây hà thủ ô trắng streptocaulon juventas, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong cây hà thủ ô trắng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển y học. Kết quả thu được từ các nghiên cứu mở ra hướng phát triển mới trong việc tổng hợp các hợp chất có những hoạt tính quý, có tác dụng chữa bệnh. Hơn nữa, nghiên cứu về thành phần hóa học từ các loại thảo mộc còn góp phần củng cố bằng chứng khoa học cho nền y học cổ truyền. Nhằm đóng góp một phần hiểu biết thêm về thành phần hóa học của cây thuốc dân gian này, chúng tôi thực hiện đề tài “Góp phần tìm hiểu thành phần hóa học cao chloroform rễ cây hà thủ ô trắng”. Hi vọng với đề tài này có thể đóng góp một phần nhỏ những chứng cứ khoa học có giá trị vào kho dược liệu của Y học dân tộc Việt Nam. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT Cây hà thủ ô trắng còn có tên là hà thủ ô nam, bạch hà thủ ô, củ vú bò, dây sữa bò, dây mốc, cây sừng bò cây đa lông, khâu cần cà (Thổ), khâu nước (Lạng Sơn), mã liên an, mã lìn ón, khua mak tang ning (Lào), khua khao (Luang Prabang), chừa ma sìn (Thái). [1] Tên khoa học: Streptocaulon juventas (Lour) Merr. Thuộc họ Thiên lý (Asclepiadaceae). Hình 1.1. Cây và củ hà thủ ô trắng 1.1.1. Mô tả chung Hà thủ ô trắng là một loại dây leo dài từ 2 đến 5m. Thân và cành màu hơi đỏ hay nâu đỏ, có rất nhiều lông, khi già thì nhẵn dần. Lá mọc đối, hình mác dài, đầu nhọn, đáy tròn hoặc hơi hình nón cụt, có lông mịn và nhiều ở mặt dưới, mặt trên cũng có lông ngắn hơn. Phiến lá dài 4-14 cm, rộng 2-9 cm, cuống lá dài 5-8 cm cũng có nhiều lông. Hoa màu nâu nhạt hoặc vàng tía mọc thành xim, rất nhiều lông. Quả đại tách đôi ngang ra trông như sừng bò. Quả hình thoi, màu xám nhiều lông, dài 7-11 cm, rộng 8 mm. Hạt dẹt, phồng ở lưng, dài 5-7 mm, rộng 2 mm, có chùm lông mịn dài 2 cm. Toàn cây bấm thân, lá, quả non chỗ nào cũng ra thứ nhựa trắng như sữa. Rễ củ dài mẫm và trắng, giữa có lõi trông như củ sắn nhưng có vị đắng.[1] Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 2 1.1.2. Vùng phân bố Cây hà thủ ô trắng mọc hoang ở khắp những đồi núi trọc ở nước ta. Thường ưa những nơi đất đồi cứng vùng Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn.[1] Ngoài ra, cây còn mọc ở Trung Quốc, Campuchia, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Myanmar, Thái Lan. 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH 1.2.1. Dược tính theo y học cổ truyền Cây hà thủ ô trắng làm cho người già trẻ lại, giúp cho sự giao hợp được bền lâu, tóc bạc hóa đen. Người ta dùng củ và thân lá cây chữa cảm sốt, cảm nắng, sốt rét.[1] Dịch trích nước rễ cây hà thủ ô trắng dùng giải độc, chữa cảm sốt, trị vết sưng đau, vết thương do rắn cắn, làm thuốc bổ cho các bệnh khác như thấp khớp, suy nhược thần kinh, và chứng khó tiêu. 1.2.2. Nghiên cứu về dược tính Năm 2002, có nghiên cứu dùng cao chiết cồn đậm đặc của rễ củ hà thủ ô trắng tăng cholesterol ngoại sinh trên chuột. [2] Sau đó, nghiên cứu trong dịch chiết rễ cây hà thủ ô trắng có ức chế mạnh đối với các dòng tế bào ung thư là ung thư cổ tử cung Hela ở người, tế bào ung thư phổi người A549, tế bào ung thư đại tràng chuột 26-L5, tế bào ung thư phổi chuột LLC, các dòng tế bào ung thư ác tính chuột B16-BL6 [6], tế bào ung thư phổi lớn tế bào NCl-H460, nguyên bào phổi của thai nhi tế bào MRC-5 [11], cùng các tế bào khối u khác như: PC3, SMMC7721, CNE [13]. Ngoài ra, trong dịch chiết của cây hà thủ ô trắng có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư bạch cầu HL-60 ở người đáng kể.[14] 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC Năm 2003, Jun-ya Ueda và cộng sự đã phát hiện ra hai mươi mốt hợp chất: acovenosigenin A digitoxoside (1), digitoxigenin gentiobioside (2), digitoxigenin 3-O- [O-β-D-glucopyranosyl-(1 → 6)–O-β-D-glucopyranosyl-(1 → 4)-3-O-acetyl-β-D- Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 3 digitoxopyranoside] (3), digitoxigenin 3-O-[O-β-D-glucopyranosyl-(1 → 6)–O-β-D- glucopyranosyl-(1 → 4)–O-β-D-digitalopyranosyl-(1 → 4)–β-D-cymaropyranoside] (4), periplogenin 3-O-(4-O-β-D-glucopyranosyl-β-D-digitalopyranoside) (5), (4R)-4- hydroxy-3- (1-metyletyl)pentyl rutinoside (6), (R)-2-etyl-3-metylbutyl rutinoside (7), acovenosigenin A (8), periplogenin 3-O-β-digitoxoside (9), periplocymarin (10), periplogenin (11), digitoxigenin (12), digitoxigenin 3-O-[O-β-D-glucopyranosyl-(1 → 6)–O-β-D-glucopyranosyl-(1 → 4)–β-D-digitoxopyranoside] (13), digitoxigenin sophoroside (14), echujin (15), periplogenin glucoside (16), corchorusoside C (17), subalpinoside (18), acid caffeic (19), 4,5-di-O-caffeoylquinic acid (20), 2-phenylethyl rutinoside (75). [6] Năm 2005, Ma Chunhui và cộng sự cô lập được các hợp chất sau: periplogenin - 3β-acetate (21), -amyrol acetate (22), -amyrol tridecanoate (23), ursolic acid (24), 9,19-cyclolart-25-en-3β,24R-diol (25), 9,19-cyclolart-25-en-3β,24S-diol (26), cycloeucalenol (27), 9,19-cycloart-23E-en-3 β, 25-diol (28), 25-methoxy-9,19-cycloart- 23E-en-3 β-ol (29), 11,12-epoxytaraxer-14-en-3β-acetate (30), oleanolic acid (76), uzarigenin (77). [8] Năm 2007, Myint Myint Khine và cộng sự đã phân lập được hai hợp chất cardenolide mới là: 17β-H-Periplogenin 3-O-β-D-digitoxoside (31), ∆5-Pregnene- 3β,16α-diol 3-O-[2,4-O-diacetyl-β-D-digitalopyranosyl(1→4)-β-D-cymaropyranoside]- 16-O-[β-D-glucopyranoside] (32). [9] Năm 2008, Zhinhui Liu cùng cộng sự cô lập được chín hợp chất: β –sitosterol (33), syringaldehyde (34), acid syringic (35), isofraxidin (36), scopoletin (37), scoparone (38), acid ferulic (39), salicylaldehyde (40), daucosterol (74) . [14] Năm 2009, Bùi Xuân Hào cùng các cộng sự đã phân lập được một dẫn xuất mới có khung cardenolide: acovenosigenin A 3-O-glucoside (41). [3] Năm 2011, Luay J. Rashan và cộng sự đã cô lập thêm sáu hợp chất cũng có khung cardenolide: 17-H-periplogenin-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-2-O-acetyl-β-D- digitalopyranoside (42), oleandrin (43), oleandrigenin-3-O-β-D-sarmentoside (44), neritaloside (45), odoroside H (46), odoroside A (47). [7] Năm 2013, Rui Xue và cộng sự đã cô lập được mười lăm hợp chất có khung cardenolide: 1-14β-dihudroxy-5β-card-20 (22)-enolide 3-O-[O-β-D- digitalopyranoside] (48), acovenosigenin A 3-O-[O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D- Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 4 digitalopyranoside] (49), 16-O-acetyl-hdroxyperiplogenin 3-O-β-D-digitoxopyranoside (50), 16-O-acetyl-hydroxyacovenosigenin (51), 3-O-(β-glucopyranosyl) acovenosigenin A (52), evonogenin (53), glucoevonogenin (54), digitoxigenin 3-O-[O- β-D-glucopyranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-2-O-acetyl-β-D- digitalopyranoside] (55), digitoxigenin (56), digitoxigenin 3-O-β-D-glucoside (57) echunbioside (58), 1β, 3β, 14β-trihydroxy-5β-card-16,20 (22)-dienolide (59), griffithigenin (60), ∆(16) -digitoxigenin –β-D-glucoside (61), emicymarin (78). [10] Năm 2015, Chun Ye và cộng sự phân lập được chín hợp chất có khung cardenolide: periplogenin 3-O-[O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-2-O- acetyl-β-D-digitalopyranoside] (62), periplogenin 3-O-[O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)- O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-digitoxopyranoside] (63), acovenosigenin A 3-O- [O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-cymaropyranoside] (64), acovenosigenin A 3-O-[O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranosyl- (1→4)-2-O-acetyl-β-D-digitalopyranoside] (65), 16-O-acetyl-hydroxyacovenosigenin 3-O-[O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-2-O-acetyl-β-D- digitalopyranoside] (66), acovenosigenin A 3-O-[O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-O-β- D-glucopyranosyl-(1→4)-O-β-D-digitalopyranosyl-(1→4)-β-D-cymaropyranoside] (67), digitoxigenin 3-O-β-D-cellobioside (68), digitoxigenin-3-O-β-D-glucosyl-(1→4)- 3-O-acetyl-β-D-digitoxoside (69), 5β-Hydroxygitoxigenin (70). [4] Năm 2017, Yi-Chao Ge và cộng sự cô lập được sáu hợp chất: 28, 29-nor-3β, 4β- dihydroxyl-9, 19-cycloartan-26-acid (71), 28, 29-nor-3β, 4β-dihydroxyl-9, 19- cycloartan-26-acid methylester (72), 30-nor-3-β-acetoxy-lupan-20-one (73), -amyrin (79), betulinic acid (80), lupeol palmitate (81). [13] Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 5 Các công thức cấu tạo của một số hợp chất trong cây Streptocaulon juventas (Lour) Merr. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 6 Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 7 Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 8 Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 9 Chú thích: Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 10 CHƯƠNG 2 THỰC NGHIỆM 2.1. HOÁ CHẤT, THIẾT BỊ, PHƯƠNG PHÁP 2.1.1. Hoá chất Silica gel 37 – 63 μm, Himedia dùng cho sắc kí cột. Sắc kí lớp mỏng loại DC - Alufolein 20×20, Kiesel gel 60 F 254 , Merck. Dung môi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm: hexane, chloroform , ethyl acetate, acetone, methanol, acetic acid và nước cất. Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên lớp mỏng: sử dụng H2SO4 20%. 2.1.2. Thiết bị Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu. Các cột sắc kí. Máy cô quay chân không. Bếp cách thuỷ. Đèn soi UV: bước sóng 254 nm và 365 nm. Cân điện tử. 2.1.3. Phương pháp tiến hành Phương pháp phân lập các hợp chất Cô lập các hợp chất hữu cơ bằng phương pháp sắc kí, bao gồm kỹ thuật sắc kí cột silica gel pha thường và sắc kí lớp mỏng. Được hiện hình bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 20%. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR (125 MHz), 2D-NMR trên máy Bruker Avance được ghi tại phòng NMR, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 18, Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. 2.2. NGUYÊN LIỆU 2.2.1. Thu hái nguyên liệu Mẫu cây dùng trong nguyên cứu đề tài là rễ cây hà thủ ô trắng (Streptocaulon Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 11 juventas (Lour) Merr.) được thu hái ở Tịnh Biên tỉnh An Giang vào tháng 10 năm 2016. Mẫu cây đã được Th.S Hoàng Việt, trường Đại học Khoa học Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh nhận danh tên khoa học là “Streptocaulon juventas”, họ Thiên lý (Asclepiadaceae). 2.2.2. Xử lý mẫu nguyên liệu Mẫu nguyên liệu được rửa sạch, loại bỏ sâu bệnh, phơi khô trong bóng râm, rồi xay thành bột mịn. 2.3. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO Bột rễ cây hà thủ ô được đun hoàn lưu với dung môi methanol ở nhiệt độ 64-65oC, mỗi mẽ đun 3 lần mỗi lần đun trong 3 giờ. Sau đó đem lọc, thu được dịch, rồi đem cô quay với áp suất thấp thu được cao methanol thô. Cao methanol thô được chiết lỏng – lỏng với dung môi chloroform, cô quay dịch chiết thu được cao chloroform. Quá trình thực hiện được tóm tắt theo sơ đồ 2.1. Sơ đồ 2.1. Quy trình điều chế cao chloroform từ rễ cây hà thủ ô trắng Bột rễ hà thủ ô (20 kg) Bã khô Dịch methanol Methanol thu hồi Cao methanol thô (2.02 kg) Cao chloroform (400g) Cao còn lại - Trích nóng với methanol - Lọc bã Cô quay thu hồi dung môi - Chiết lỏng – lỏng với dung môi chloroform. - Cô quay thu hồi dung môi Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 12 2.4. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CAO CHLOROFORM 2.4.1. Sắc kí cột silica gel trên cao chloroform Cao chloroform (400g) được sắc kí cột (SKC) silica gel, giải lý với hệ dung môi H:EA có độ phân cực tăng dần từ 0% đến 100% EA, sau đó giải ly lần lượt với các hệ dung môi EA:Me 9:1, EA:Me:H2O 8:1:1, EA:Me:H2O 4:1:1, EA:Me:H2O 2:1:1 và 100%Me. Dịch giải ly qua cột được hứng vào các lọ theo dõi quá trình giải ly bằng sắc ký lớp mỏng (SKLM). Những lọ cho kết quả SKLM giống nhau được gộp chung thành một phân đoạn. Kết quả thu được 12 phân đoạn (A-L) Bảng 2.1. Sắc kí cột silica gel trên cao chloroform STT Phân đoạn Dung môi giải ly Khối lượng (g) Sắc kí lớp mỏng Ghi chú 1 A H 3.6 Nhiều vết Chưa khảo sát 2 B H: EA 99:1 5.0 Nhiều vết Chưa khảo sát 3 C H:EA 95:5 5.6 Nhiều vết Khảo sát 4 D H:EA 9:1 6.0 Nhiều vết Đã khảo sát 5 E H:EA 85:15 8.4 Nhiều vết Chưa khảo sát 6 F H:EA 8:2 13 Nhiều vết Chưa khảo sát 7 G H:EA 1:1 19.6 Nhiều vết Chưa khảo sát 8 H EA 26.8 Nhiều vết Chưa khảo sát 9 I EA:Me 9:1 31.0 Nhiều vết Chưa khảo sát 10 J EA:Me:H2O 8:1:1 41.2 Nhiều vết Chưa khảo sát 11 K EA:Me:H2O 4:1:1 53 Nhiều vết Chưa khảo sát 12 L EA:Me:H2O 2:1:1 71.6 Vệt dài Chưa khảo sát Ghi chú: H: hexan, EA: ethyl acetat, Me: methanol, H2O: nước. 2.4.2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn C của bảng 2.1 Phân đoạn C cho SKLM nhiều vết, tách rõ nên phân đoạn C được thực hiện SKC silica gel, giải ly với hệ dung môi H:C:EA có độ kém phân cực giảm dần từ 100% đến 0% H và tỉ lệ C:EA là 1:1 được giữ nguyên. Tiến hành các bước tương tự như khi sắc kí cột phân đoạn trước. Kết quả thu được Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 13 Bảng 2.2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn C STT Phân đoạn Dung môi giải ly Khối lượng (mg) Sắc kí lớp mỏng Ghi chú 1 C.1 H 20.4 Nhiều vết Chưa khảo sát 2 C.2 H:C:EA 9:0,5:0,5 1840.4 Nhiều vết Chưa khảo sát 3 C.3 H:C:EA 8:1:1 1836.2 Nhiều vết Khảo sát 4 C.4 H:C:EA 6:2:2 600.9 Nhiều vết Chưa khảo sát 5 C.5 C:EA 1:1 140.6 Nhiều vết Chưa khảo sát Ghi chú: H: hexan, C: Chloroform, EA: ethyl acetat. 2.4.3. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn C.3 của bảng 2.2 Phân đoạn C.3 cho SKLM hai vết tách rõ nên phân đoạn C.3 được SKC silica gel với hệ dung môi H:C:EA 40:1:1, sau đó giải ly tiếp tục với hệ 30:1:1. Tiến hành các bước tương tự như khi sắc kí cột phân đoạn trước. Kết quả thu được 5 phân đoạn (C.3.1- C.3.5), được trình bày trong bảng 2.3. Bảng 2.3. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn C.3 STT Phân đoạn Dung môi giải ly Khối lượng (mg) Sắc kí lớp mỏng Ghi chú 1 C.3.1 H:C:EA 40:1:1 4.4 1 vết tách rõ Chưa khảo sát 2 C.3.2 H:C:EA 40:1:1 204.7 2 vết tách rõ Chưa khảo sát 3 C.3.3 H:C:EA 30:1:1 394.6 1 vết tách rõ Khảo sát 4 C.3.4 H:C:EA 30:1:1 800.9 2 vết tách rõ Khảo sát 5 C.3.5 H:C:EA 30:1:1 427.6 1 vết tách rõ Khảo sát Phân đoạn C.3.3 có SKLM cho vết rõ có màu cam, thu được hợp chất có dạng hình vảy, màu trắng. Phân đoạn C.3.5 có SKLM cho vết rõ màu nâu, thu được hợp chất có dạng hình kim màu trắng. Phân đoạn C.3.4, qua một lần SKC tách ra hai vết trùng với phân đoạn C.3.3 và C.3.5. Quá trình thực hiện được tóm tắt theo sơ đồ 2.2. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 14 Sơ đồ 2.2. Quy trình cô lập hợp chất Cao chloroform 400 g A 3.6 g B 5.0 g C 5.6 g C.1 20.4 mg C.2 1840.4 mg C.3 1836.2 mg C.3.1 4.4 mg C.3.2 204.7 mg C.3.3 394.6 mg Q1 394.6 mg C.3.4 800.9 mg C.3.5 427.6 mg Q2 427.6 mg C.4 600.9 mg C.5 140.6 mg D 6.0 g E 8.4 g F 13.0 g G 19.6 g H 26.8 g I 31.0 g J 41.2 g K 53.0 g L 71.6 g - Sắc kí cột silica gel - Giải ly H:EA, EA:Me:H2O - Cô quay thu hồi dung môi - Sắc kí cột silica gel - Giải ly H:C:EA - Sắc kí cột silica gel - Giải ly H:C:EA Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 15 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT Q2 Hợp chất Q2 (427.6 mg) thu được từ phân đoạn C.3.5 có những đặc điểm như sau: - Dạng tinh thể hình kim, màu trắng, hòa tan được trong dung môi chloroform. - Sắc kí lớp mỏng cho một vết duy nhất khi hiện hình bằng H2SO4 20%, hơ nóng bảng mỏng cho vết có màu nâu (dung môi giải ly hexan:chloroform:ethyl acetat 8:1:1, Rf = 0.4). - Phổ 1H-NMR (CDCl3, phụ lục 1, Bảng 3.1) . - Phổ 13C-NMR (CDCl3, phụ lục 2, Bảng 3.1) δC ppm 199.7 (>C=O, C-11), 171.0 (-COCH3, C-31), 165.0 (>C=, C-13), 130.4 (-CH=, C-12), 80.67 (>CH-O-, C-3). - Phổ HSQC cho phép xác định tương quan một nối giữa proton và carbon (CDCl3, phụ lục 3, Bảng 3.1) - Phổ HMBC cho phép xác đinh tương quan hai hoặc ba nối giữa proton và carbon (CDCl3, phụ lục 4)  BIỆN LUẬN CẤU TRÚC Phổ 1H-NMR của hợp chất Q2 cho thấy sự hiện diện của các proton tám nhóm methyl tại δH 0.88 (3H, s, H-23); δH 0.89 (3H, s, H-24); δH 1.19 (3H, s, H-25), δH 1.17 (3H, s, H-26); δH 1.29 (3H, s, H-27); δH 0.82 (3H, s, H-28); δH 0.812 (3H, d, J 2, H-29); δH 0.95 (3H, s, H-30), một nhóm acetoxy δH 2.05 (3H, s, H-32) và một proton của olefin cho tín hiệu δH 5.54 (1H, s, H-12). Phổ 13C-NMR của hợp chất Q2 cho thấy sự hiện diện của ba mươi hai carbon trong khoảng δC 17-200 ppm trong đó có carbon nhóm ceton δC 199.7; carbon của nhóm ester δC 171.0; hai carbon của liên kết đôi δC 130.4, 165.0. Phổ HSQC cho ta thấy tương quan của các proton và carbon ta thấy được có chín nhóm methyl, tám nhóm methylene, sáu nhóm metin được thể hiện rõ ở Bảng 3.1. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 16 Phổ HMBC cho thấy rõ tương quan giữa proton H-3 δH 4.52 với các carbon cộng hưởng δC 28.1 (C-23); δC 16.7 (C-24); δC 171.0 (C-31). Proton H-32 có cộng hưởng ở δH 2.05 có tương quan với carbon có cộng hưởng tại δC 171.0 (C-31). Từ đó có thể kết luận C-3 gắn nhóm acetate. Trong phổ HMBC, proton H-23 cộng hưởng ở δH 0.88 có tương quan với các carbon cộng hưởng ở δC 16.7 (C-24); δC 80.7 (C-3); δC 55.0 (C-5); δC 38.0 (C-4). Proton H-24 cộng hưởng ở δH 0.89 có tương quan với các carbon cộng hưởng ở δC 28.1 (C- 23); δC 80.7 (C-3); δC 55.0 (C-5); δC 38.0 (C-4). Từ các tương quan có thể xác định được vị trí C-5. Proton H-25 có cộng hưởng ở δH 1.19 có tương quan với các carbon cộng hưởng ở δC 38.9 (C-1), δC 55.0 (C-5); δC 61.5 (C-9); δC 36.8 (C-10). Proton H-26 có cộng hưởng ở δH 1.17 có tương quan với các carbon ở cộng hưởng δC 43.7 (C-14); δC 32.87 (C-7); δC 61.5 (C-9). Proton H-9 có cộng hưởng ở δH 2.35 có tương quan với các carbon ở cộng hưởng δC 45.1 (C-8); δC 36.8 (C-10); δC 199.7 (C-11); δC 43.7 (C-14); δC 18.5 (C-25); δC 16.6 (C-26). Từ các tín hiệu phổ trên ta có thể thấy nhóm carbonyl sẽ gắn tại vị trí C-11. Trong phổ HMBC, proton H-12 có cộng hưởng tại δH 5.54 có tương quan với các carbon ở cộng hưởng δC 61.5 (C-9); δC 43.7 (C-14); δC 59.0 (C-18). Proton H-28 cộng hưởng ở δH 0.82 có tương quan với carbon có cộng hưởng ở δC 33.9 (C-17); δC 40.9 (C- 22); δC 27.5 (C-16). Proton H-30 có cộng hưởng ở δH 0.95 tương quan với các carbon ở cộng hưởng δC 39.3 (C-20); δC 30.9 (C-21); δC 39.2 (C-19). Proton H-29 có cộng hưởng ở δH 0.81 tương quan với các carbon ở cộng hưởng δC 59.0 (C-18). Proton H-19 có tương quan với các carbon có cộng hưởng ở δC 30.9 (C-21); 39.3 (C-20). Từ dữ liệu phổ, kết hợp so sánh với dữ liệu phổ của hợp chất và các tín hiệu phổ của một số carbon trong hợp chất 11-oxo--amyrin ethylated [5] cho thấy có sự tương đồng về cấu trúc khung sườn nên đề nghị cấu trúc của hợp chất Q2 là 11-oxo--amyrin acetate: Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 17 11-oxo--amyrin acetat (Q2) Bảng 3.1. Dữ liệu phổ của hợp chất Q2 Vị trí carbon Hợp chất Q2 (CDCl3) Hợp chất 11-oxo--amyrin ethylated (CDCl3) Loại carbon δH (ppm) δC (ppm) Loại carbon δC (ppm) 1 -CH2- 38.9 -CH2- 38.9 2 >CH2- 23.6 >CH2- 28.7 3 >CH- 4.52 (dd, J 4.5; 12 Hz) 80.7 >CH- 80.9 4 >CC< 38.2 5 >CH- 0.80 (s) 55.0 >CH- 55.2 6 -CH2- 17.5 -CH2- 18.9 7 -CH2- 32.8 -CH2- 32.35 8 >CC< 40.2 9 >CH- 2.35 (s) 61.5 >CH- 47.2 10 >CC< 36.9 11 -CO- - 199.7 -CO- 199.6 12 -CH= 5.54 (s) 130.4 -CH= 130.4 13 >C= - 165.0 >C= 164.9 14 >CC< 42.0 15 -CH2- 27.2 -CH2- 27.1 16 -CH2- 27.5 -CH2- 26.4 Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 18 17 >CC< 33.3 18 >CH- 1.54 (d, J 11.5 Hz) 59.0 >CH- 59.0 19 >CH- 1.42 (dd, J 5.5; 16.4 Hz) 39.2 >CH- 39.6 20 >CH- 39.3 >CH- 39.2 21 -CH2- 30.9 -CH2- 31.2 22 >CH2- 40.9 >CH2- 41.7 23 -CH3 0.88 (s) 28.1 -CH3 28.8 24 -CH3 0.89 (s) 16.7 -CH3 16.3 25 -CH3 1.19 (s) 18.5 -CH3 15.5 26 -CH3 1.17 (s) 16.6 -CH3 16.9 27 -CH3 1.29 (s) 20.5 -CH3 23.7 28 -CH3 0.82 (s) 28.8 -CH3 28.4 29 -CH3 0.81 (d, J = 2 Hz) 17.5 -CH3 17.5 30 -CH3 0.95 (s) 20.5 -CH3 21.3 31 -COCH3 - 171.0 -COCH2CH3 170.9 32 -COCH3 2.05 (s) 21.1 -COCH2CH3 34.36 -COCH2CH3 14.2 Hình 3.1. Một số tương quan trong phổ HMBC của hợp chất Q2 Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 19 3.2. KHẢO SÁT HỢP CHẤT Q1 Hợp chất Q1 (394.6 mg) thu được ở phân đoạn C.3.3 có những đặc điểm sau: - Dạng vảy, màu trắng. - Sắc ký lớp mỏng cho một vết kéo vệt ngắn khi hiện hình bằng H2SO4 20%, hơ nóng bảng mỏng xuất hiện vết có màu cam (dung môi giải ly hexan:chloroform:ethyl acetat 9:0.5:0.5, Rf = 0.4) - Phổ 1H-NMR (CDCl3, phụ lục 5)  BIỆN LUẬN PHỔ 1H-NMR Phổ 1H-NMR của hợp chất Q1 thể hiện tín hiệu cộng hưởng của hai proton của vòng thơm có tính đối xứng (δH 8.095, s), tín hiệu cộng hưởng δH 4.69 (1H, d, J 2), δH 4.57 (1H, dd, J 1; 1.5), δH 4.48 (2H, m), δH 4.26 (4H, m, J 0.5; 1), δH 2.38 (1H, td, J 6; 5.5), δH 2.04 (3H, s), δH 2.047 (3H, s), δH (2H, m), δH 1.734 (1H, t, J 6; 6.5), δH 1.684 (3H, s), δH 1.65 (dd, J 3). Trong quá trình tinh chế chất, chất thu được chưa được tinh khiết. Vì vậy chưa thu được phổ như mong muốn để quy kết cấu trúc của hợp chất Q1. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 20 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 4.1. KẾT LUẬN Từ dịch chiết chloroform, một hợp chất đã được cô lập. Cấu trúc của hợp chất này được xác định bằng các phương pháp phổ thực nghiệm, so sánh với tài liệu tham khảo và được đề nghị là 11-oxo--amyrin acetate. Đây là hợp chất lần đầu tiên được cô lập trong cây hà thủ ô. 11-oxo--amyrin acetate (Q2) 4.2. ĐỀ XUẤT Trong thời gian tới chúng tôi sẽ tiếp tục tinh chế hợp chất Q1 tinh khiết để khảo sát cấu trúc của hợp chất Q1. Bên cạnh đó, nếu có điều kiện chúng tôi sẽ tiếp tục khảo sát các phân đoạn khác của cây với nhiều hy vọng cô lập thêm được những hợp chất có cấu trúc mới khác và sẽ tiến hành thử nghiệm hoạt tính sinh học trên các hợp chất cô lập được, mong muốn đóng góp những chứng cứ khoa học có giá trị trong Y học. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt [1]. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, 836-837. [2]. Phạm Thanh Tâm, Trần Hùng (2002), Chuyên đề Nghiên cứu Khoa học Dược, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 49-52. Tài liệu Tiếng Anh [3]. Bui Xuan Hao, Nguyen Thi Hong Yen, Nguyen Minh Duc, Tran Le Quan (2009), Chemical constituents from the roots of Streptocaulon juventas, Science & Technology Development, 12(10), 72-77. [4]. Chun Ye, Hua Wang, Rui Xue, Na Han, Lihui Wang, Jingyu Yang, Yu Wang, Jun Yin (2015), Minor cytotoxic cardenolide glycosides from the root of Streptocaulon juventas, Steroids, 93, 39-46. [5]. Iman Omer, Ibrahim Abdurrahman, Yang Cai-Xia (2017), New Triterpenoid from the roots of Calotropis gigantea (L) Dryand (Asclepiadaceae), American Journal of Organic Chemistry, 7(1), 13-15. [6]. Jun-ya Ueda, Yasuhiro Tezuka, Arjun Hari Banskota, Quan Le Tran, Qui Kim Tran, Ikuo Saiki, and Shigetoshi Kadota (2003), Antiproliferative Activity of Cardenolides Isolated from Streptocaulon juventas, Biol. Pharm. Bull, 26(10), 1431-1435. [7]. Luay J.Rashan, Katrin Franke, Myint Myint Khine, Gerhard Kelter, Heinz H.Fiebig, Joachim Neumann, Ladger A. Wessjohann (2011), Characterization of the anticancer properties of monoglycosidic cardenolides isolated from Nerium oleander and Streptocaulon tomentosum, Journal of Ethnopharmacology, 134, 781-788. [8]. Ma Chunhui, Huang Tianfang, Qi Huayi, Li Bogang, Zhang Guolin (2005), Chemical study of Streptocaulon Griffithii, Chin j Appl Environ Biol, 11(3), 265-270. [9]. Myint Myint Khine, Norbert Arnold, Katrin Franke, Andrea Porzel, Jurgen Schimidt, Ludger Wessjohann (2007), Phytoconstituents from the root of Streptocaulon tomentosum and their chemotaxonomical relevance for separation from S. juventas, Biochemical Systematics and Ecology, 35, 517-524. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 22 [10]. Rui Xue, Na Han, Chun Ye, Hai-bo, Jun Yin (2013), Cardenolide glycosides from root of Streptocaulon juventas, Phytochemistry, 88, 105-111. [11]. Rui Xue, Na Han, Chun Ye, Lihui Wang, Jingyu Yang, Yu Wang, Jun Yin (2014), The cytotoxic activities of cardiac glycosides from Streptocaulon juventas and the structure-activity relationships, Fitoterapia, 98, 228-233. [12]. Rui Xue, Na Han, Mingyu Xia, Chun Ye, Zhihui Hao, Lihui Wang, Yu Wang, Jingyu Yang, Ikuo Saiki, Jun Yin (2015), TXA9, a cardiac glycoside from Streptocaulon juventas, exerts a potent anti-tumor activity against human non-small cell lung cancer cells in vitro and in vivo, Steroids, 94, 51-59. [13]. Yi-Chao Ge, Yu-Chun Cheng, Kui-Wu Wang, Hong Wang (2017), Unusual 28, 29-nor-9, 19 cycloartane triterpenoids from Chinese medical plant Streptocaulon giffithii Hook, Phytochemistry Letters, 22, 185-188. [14]. Zhihui Liu, Songbo Li, Na Han, Dongxue Sun, Yunfeng Cao, Jun Yin (2008), Studies on the chemical constituents of the vines of Streptocaulon juventas (Lour.) Merr., Asian Journal of Tranditional Medicines, 3(5), 193-198. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tú Quyên 23 PHỤ LỤC 9 8 7 6 5 4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_gop_phan_tim_hieu_thanh_phan_hoa_hoc_cao_chlorofor.pdf